Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: levocetirizin dihydroclorid 5mg.
Tá dược: lactose monohydrate (Grade-100M) Ph.Eur., lactose monohydrate (Grade-200M) Ph.Eur., microcrystalline cellulose Ph.Eur., colloidal anhydrous silica Ph.Eur., magnesium stearate Ph.Eur., opadry white (YS-1-7003).
2. Công dụng (Chỉ định)
Viêm mũi dị ứng:
Dùng levocetirizin để làm thuyên giảm các triệu chứng liên quan tới viêm mũi dị ứng (theo mùa và quanh năm) ở người lớn và trẻ em ≥ 6 năm tuổi.
Mày đay mạn tính tự phát:
Dùng levocetirizin điều trị các biểu hiện không phức tạp ngoài da của bệnh mày đay mạn tính tự phát ở người lớn và trẻ em ≥ 6 năm tuổi.
3. Cách dùng – Liều dùng
Người lớn và trẻ em ≥ 12 năm tuổi:
Liều khuyến cáo levocetirizin là 5mg uống mỗi ngày một lần vào buổi tối. Một số bệnh nhân có thể được kiểm soát đầy đủ bằng liều 2,5mg (1/2 viên) mỗi ngày một lần vào buổi tối.
Trẻ em 6 – 11 năm tuổi:
Liều khuyến cáo của levocetirizin là 2,5mg (1/2 viên) mỗi ngày 1 lần vào buổi tối. Không được vượt quá liều 2,5mg do sự phơi nhiễm hệ thống với 5mg là khoảng gấp 2 lần so với ở người lớn.
Không dùng levocetirizin cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Điều chỉnh liều khi suy gan, suy thận:
Với người lớn và trẻ em ≥ 12 năm tuổi:
Suy thận nhẹ (độ thanh lọc creatinin Clcr= 50-80 mL/phút): khuyến cáo dùng 2,5mg, ngày một lần.
Suy thận vừa (Clcr= 30-50 mL/phút): khuyến cáo cách ngày dùng một lần 2,5mg.
Suy thận nặng (Clcr= 10-30 mL/phút): mỗi tuần dùng 2 lần 2,5mg (tức cách 3-4 ngày thì uống một lần 2,5mg).
Bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối (Clcr < 10 mL/phút) và bệnh nhân thẩm tách lọc máu không được dùng levocetirizin.
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan đơn thuần. Với bệnh nhân vừa suy gan vừa suy thận, khuyến cáo cần điều chỉnh liều lượng.
Dùng levocetirizin không phụ thuộc trạng thái no đói.
– Quá liều
Có gặp quá liều với levocetirizin.
Những triệu chứng quá liều có thể bao gồm choáng váng ở người lớn và khởi đầu là kích động và hiếu động kéo theo choáng váng ở trẻ em. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho levocetirizin. Nếu gặp quá liều, khuyến cáo dùng điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Levocetirizin không kéo ra được nhiều qua thẩm tách và thẩm tách sẽ không có tác dụng trừ khi chất thẩm tách cùng được dùng.
Liều uống cấp tính tối đa mà không gây chết của levocetirizin là 240 mg/kg ở chuột nhắt (gấp khoảng 200 lần liều uống tối đa khuyến cáo cho người lớn và gấp khoảng 230 lần liều uống tối đa khuyến cáo cho trẻ em dựa vào mg/m2 diện tích cơ thể). Với chuột cống, thì liều uống tối đa không gây chết là 240 mg/kg (gấp khoảng 390 lần liều uống tối đa hàng ngày theo khuyến cáo trên người lớn và gấp khoảng 460 lần liều uống tối đa mỗi ngày cho trẻ em dựa vào mg/m2).
4. Chống chỉ định
Không được dùng levocetirizin, nếu:
Quá mẫn cảm với levocetirizin hoặc các thành phần của thuốc hoặc với cetirizin.
Bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối (Clcr < 10 mL/phút) và bệnh nhân thẩm tách lọc máu.
Bệnh nhi 6-11 tuổi có suy chức năng thận. Không dùng levocetirizin cho trẻ em dưới 6 tuổi.
5. Tác dụng phụ
Sử dụng levocetirizin kéo theo buồn ngủ, mệt mỏi và suy nhược.
Người lớn và thiếu niên ≥ 12 tuổi:
Trong các thử nghiệm có kiểm soát placebo kéo dài 1-6 tuần, những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là buồn ngủ, viêm mũi-hầu, mệt mỏi, khô miệng, viêm họng, thường ở mức độ nhẹ tới vừa phải. Buồn ngủ với levocetirizin khi dùng liều trong khoảng 2,5-5-10mg và là phản ứng hay gặp nhất dẫn tới phải ngừng thuốc (0,5%).
Những tác dụng không mong muốn có ý nghĩa y học và có tần suất cao hơn so với nhóm placebo ở người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi khi dùng levocetirizin là ngất và tăng cân.
Bệnh nhi 6 – 12 năm tuổi:
Thử nghiệm so sánh với placebo kéo dài 4 và 6 tuần, thấy những tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là sốt, ho, buồn ngủ và chảy máu cam. Kinh nghiệm hậu mại:
Ngoài những tác dụng không mong muốn trong các thử nghiệm lâm sàng và kể trên, cũng đã ghi nhận các tác dụng không mong muốn trong khi theo dõi sử dụng hậu mại ở các nước khác. Đã gặp các phản ứng quá mẫn và phản vệ, phát ban, ngứa, mày đay, co giật, gây gổ và kích động, rối loạn thị giác, đánh trống ngực, khó thở, buồn nôn, viêm gan và đau cơ.
Thông báo cho bác sĩ điều trị bất kỳ tác dụng không mong muốn nào gặp phải khi dùng thuốc.
6. Lưu ý
– Thận trọng khi sử dụng
Sử dụng cho trẻ em
Chưa xác định độ an toàn và hiệu lực của levocetirizin ở bệnh nhi dưới 6 tuổi. Liều khuyến cáo về levocetirizin để điều trị các biểu hiện không phức tạp ngoài da trong bệnh mày đay mạn tính tự phát ở bệnh nhân 12 – 17 tuổi là căn cứ vào sự suy rộng về hiệu lực của thuốc này ở người lớn ≥ 18 tuổi.
Liều khuyến cáo levocetirizin ở bệnh nhân 6-11 năm tuổi để điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm và điều trị bệnh mày đay mạn tính tự phát là căn cứ vào sự so sánh, nghiên cứu chéo về phơi nhiễm hệ thống của levocetirizin ở người lớn và bệnh nhi và theo dáng dấp an toàn của levocetirizin ở cả bệnh nhân người lớn và trẻ em với các liều ngang hoặc cao hơn liều khuyến cáo cho bệnh nhân ở các lứa tuổi 6-11 với người cao tuổi.
Nói chung, cần thận trọng khi chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi, thường khởi đầu với liều thấp nhất trong khoảng liều phản ánh tần số cao hơn về sự suy giảm các chức năng gan, thận hoặc tim và về bệnh đi kèm hoặc khi dùng cùng thuốc khác.
Khi suy thận
Levocetirizin đào thải về cơ bản qua thận và nguy cơ các phản ứng có hại sẽ có thể lớn hơn nếu dùng cho người suy chức năng thận. Vì bệnh nhân cao tuổi dễ gặp hư hại chức năng thận, nên cần thận trọng khi chọn liều và có thể có ích nếu theo dõi chức năng thận.
Khi suy gan
Vì levocetirizin chủ yếu đào thải qua thận dưới dạng không chuyển hóa, nên không chắc sự thanh lọc của levocetirizin đã bị suy giảm ở bệnh nhân chỉ đơn thuần bị suy gan.
Những hoạt động cần sự tỉnh táo về tinh thần
Trong các thử nghiệm lâm sàng, có gặp buồn ngủ, mệt mỏi và suy nhược ở một số bệnh nhân dùng levocetirizin. Bệnh nhân cần thận trọng dùng thuốc, nếu phải tham gia vào những hoạt động đòi hỏi cảnh giác cao về tinh thần và về sự hòa hợp động tác, như vận hành máy móc hoặc lái xe sau khi dùng levocetirizin. Tránh dùng phối hợp levocetirizin với rượu hoặc các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương, vì làm tăng tác dụng hiệp đồng làm giảm độ tỉnh táo và ức chế hoạt động thần kinh trung ương.
Độc tính sinh ung thư, biến dị, ảnh hưởng tới khả năng sinh sản
Chưa tiến hành nghiên cứu độc tính sinh ung thư với levocetirizin. Tuy nhiên, sự đánh giá các nghiên cứu về độc tính gây ung thư của cetirizin cũng có thể thích hợp để xác định tiềm năng gây ung thư của levocetirizin. Trong nghiên cứu về gây ung thư trên chuột cống kéo dài 2 năm liền, thấy cetirizin không gây ung thư với các liều hàng ngày tới 20 mg/kg (gấp khoảng 16 lần liều tối đa khuyến cáo khi cho người lớn uống và gấp khoảng 20 lần liều uống tối đa khuyến cáo cho trẻ em căn cứ vào mg/m2 diện tích cơ thể). Trang nghiên cứu gây ung thư kéo dài 2 năm trên chuột nhắt, thấy cetirizin làm tăng tỷ lệ các khối u lành tính ở gan ở chuột đực với liều hàng ngày là 16 mg/kg (gấp khoảng 7 lần liều uống tối đa khuyến cáo cho người lớn và gấp khoảng 8 lần liều uống tối đa khuyến cáo hàng ngày cho trẻ em dựa vào mg/m2). Chưa rõ ý nghĩa lâm sàng của các kết quả trên sau khi dùng kéo dài levocetirizin.
Levocetirizin không gây biến dị khi dùng test Ames, không tạo mảnh vỡ trong thử nghiệm lympho bào người, thử nghiệm u lympho ở chuột nhắt và test nhân nhỏ in vivo ở chuột nhắt trắng.
Nghiên cứu về khả năng sinh sản trên chuột nhắt trắng, thấy levocetirizin không làm hư hại khả năng sinh sản nếu dùng liều uống 64 mg/kg (gấp khoảng 25 lần liều uống hàng ngày ở người lớn căn cứ vào mg/m2).
Không dùng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
– Thai kỳ và cho con bú
Khi mang thai
Mang thai nhóm B. Độc tính sinh quái thai:
Trên chuột cống và thỏ, levocetirizin không gây quái thai với liều uống tới 200 và 120 mg/kg (gấp khoảng 320 và 390 lần liều uống tối đa khuyến cáo hàng ngày ở người lớn, căn cứ vào mg/m2).
Tuy chưa có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát chặt trên người mang thai. Vì rằng, những nghiên cứu về sự sinh sản trên súc vật không phải bao giờ cũng giúp tiên đoán đáp ứng trên người, nên chỉ dùng levocetirizin cho người trong thai kỳ khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Chưa tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của levocetirizin trên súc vật quanh kỳ sinh và sau khi sinh. Trên chuột nhắt, thấy cetirizin làm chậm tăng cân ở chuột mới đẻ trong thời kỳ bú mẹ khi cho chuột mẹ uống 96 mg/kg (tức gấp khoảng 40 lần liều uống tối đa theo khuyến cáo cho người lớn dựa vào mg/m2). Những nghiên cứu trên chó Beagle cho thấy khoảng 3% liều cetirizin bài tiết được qua sữa. Cetirizin cũng được bài tiết qua sữa người mẹ. Vì levocetirizin cũng được thấy bài tiết qua sữa người mẹ, nên không khuyến cáo dùng cho người mẹ trong thời kỳ cho con bú.
– Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có thể gây buồn ngủ.
– Tương tác thuốc
Dữ liệu in vitro cho thấy levocetirizin không chắc gây tương tác dược động học qua ức chế hoặc gây cảm ứng các enzym chuyển hóa thuốc ở gan. Chưa tiến hành nghiên cứu tương tác thuốc in vivo với levocetirizin. Các nghiên cứu tương tác thuốc được tiến hành với cetirizin racemic.
Antipyrin, azithromycin, cimetidin, erythromycin, ketoconazol, theophylin và pseudoephedrin:
Những nghiên cứu tương tác dược động học tiến hành với cetirizin racemic cho thấy cetirizin không có tương tác với antipyrin, pseudoephedrin, erythromycin, azithromycin, ketoconazol và cimetidin. Có giảm nhẹ (16%) độ thanh lọc của cetirizine gây nên bởi phối hợp với 400mg theophylin. Có thể các liều theophylin cao hơn sẽ cho tác dụng lớn hơn.
Ritonavir: ritonavir làm tăng AUC của cetirizin trong huyết tương lên khoảng 42% kéo theo tăng thời gian bán thải (53%) và giảm độ thanh lọc (29%) của cetirizin.
Sự tồn tại của ritonavir không bị thay đổi khi dùng phối hợp với cetirizin.
Tránh dùng đồng thời với rượu hoặc các chất ức chế thần kinh trung ương.
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Levocetirizin có được động học tuyến tính trong phạm vi liều điều trị ở người lớn khỏe mạnh.
Hấp thu
Sau khi uống, levocetirizin hấp thu mạnh và nhanh. Ở người lớn, các nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau khi uống viên nén 0,9 giờ. Tỷ lệ tích lũy sau khi uống là 1,12 trong trạng thái ổn định đạt được sau 2 ngày. Các nồng độ đỉnh sau khi uống một liều đơn 5mg là Cmax= 270 nanogam/ml và sau khi uống các liều liên tiếp (5mg một lần/ngày) là Cmax= 308 nanogam/ml.
Phân bố
Chưa có dữ liệu về phân bố trong các mô người, cũng như dữ liệu về phân bố của levocetirizin qua hàng rào máu-não. Trên chuột cống và chó, hàm lượng cao nhất trong các mô là ở gan, thận, thấp nhất là ở khoang của hệ thần kinh trung ương. Levocetirizin kết hợp 90% vào protein-huyết tương. Sự phân bố của levocetirizine là hạn chế, Vd= 0,4 lít/kg.
Chuyển hóa
Mức độ chuyển hóa của levocetirizin ở người là < 14% của liều dùng và vì vậy, coi như có khác biệt về đa hình di truyền hoặc khi phối hợp với các thuốc ức chế enzym. Các con đường chuyển hóa bao gồm oxy hóa ở nhân thơm, N-khử alkyl, O-alkyl và liên hợp với taurin. Sự khử -alkyl chủ yếu qua xúc tác của CYP3A4, còn oxy-hóa ở nhân thơm là qua xúc tác của nhiều loại isoenzym CYP1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4 với các nồng độ vượt xa các nồng độ đỉnh sau khi dùng liều uống 5mg. Do chuyển hóa kém và không có tiềm năng ức chế chuyển hóa, nên levocetirizin không chắc đã có tương tác với những thuốc khác, hoặc ngược lại.
Đào thải
Thời gian bán thải trong huyết tương ở người lớn là 7,9 ± 1,9 giờ. Tổng độ thanh lọc trung bình trong cơ thể là 0,63 mL/phút/kg. Con đường chủ yếu đào thải levocetirizin và các chất chuyển hóa là qua nước tiểu, thái trung bình là 85,4% của liều dùng. Thải qua phân chỉ là 12,9% của liều dùng. Levocetirizin thải qua lọc ở cầu thận và cả qua thải tích cực qua ống thận.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Levocetirizin là đồng phân có hoạt tính của cetirizin là chất kháng histamin; tác dụng chính của thuốc này là qua trung gian ức chế chọn lọc các thụ thể H1.
Nghiên cứu trên người lớn khỏe mạnh cho thấy levocetirizin với các liều 2,5mg và 5mg ức chế được vết tấy đỏ do tiêm trong da histamin. Ngược lại, dextrocetirizin không làm thay đổi trong ức chế phản ứng gây tấy đỏ của histamin. Levocetirizin với liều 5mg ức chế sự tấy đỏ do tiêm trong da histamin ở 14 bệnh nhi (tuổi: 6-11) và hoạt tính ức chế tồn tại ít nhất trong 24 giờ. Chưa rõ ý nghĩa lâm sàng của test gây tấy đỏ của histamin. Nghiên cứu về tỷ số QT/QTc với liều đơn 30mg levocetirizin không cho thấy tác dụng trên đoạn QTc. Vì liều đơn levocetirizin không có tác dụng. nên những tác dụng của levocetirizin có thể không có trong trạng thái ổn định sau khi dùng liều đơn. Tác dụng của levocetirizin trên đoạn QTc sau khi dùng các liều liên tiếp còn chưa được rõ. Levocetirizin cho thấy không có tác dụng trên tỷ số QT/QT-c vì các kết quả của nghiên cứu QT với cetirizin và tiền sử dài của hậu mại về cetirizin không cho thấy có kéo dài đoạn QTc.
8. Thông tin thêm
– Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm. Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em.
– Hạn dùng
48 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Thương hiệu
Hetero.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.