Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Thành phần dược chất:
- Perindopril erbumin 4,00 mg.
- Indapamid hemihydrat 1,25 mg.
Thành phần tá dược:
Tinh bột biến tính 1500, lactose monohydrat, celulose vi tinh thể 102, natri lauryl sulfat, silic dioxyd keo, magnesi stearat, hypromelose 606, polyethylen glycol 6000.
2. Công dụng (Chỉ định)
Điều trị tăng huyết áp động mạch vô căn. Sử dụng thuốc cho bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát được nếu chỉ dùng perindopril đơn độc.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
Chế phẩm (SaViDopril Plus) được uống một lần vào buổi sáng, trước bữa ăn. Cần khuyến cáo liều lượng theo từng bệnh nhân. Trong từng trường hợp có thể cân nhắc việc thay trực tiếp từ đơn trị liệu perindopril (SaViDopril) sang perindopril + indapamid hemihydrat (SaViDopril Plus).
– Liều dùng
Người lớn
Liều khởi đầu: 2 mg perindopril/0,625 mg indapamid (cần lựa chọn dạng bào chế phù hợp liều dùng); có thể tăng liều lên 4 mg perindopril/1,25 mg indapamid/ngày.
Suy thận
- Cần điều chỉnh liều tuỳ theo độ thanh thải creatinin.
- Chống chỉ định dùng thuốc khi suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
- Độ thanh thải creatinin ≥ 30 ml/phút đến < 60 ml/phút, cần khuyến cáo liều điều trị khởi đầu tương ứng với dạng phối hợp có sẵn khác (tức 2 mg perindopril + 0,625 mg indapamide/ngày).
- Độ thanh thải creatinin > 60 ml/phút: Không cần điều chỉnh liều.
- Định kỳ phải kiểm tra hàm lượng creatinin và kali trong máu.
Người cao tuổi
Chức năng thận và mức độ kali cần được kiểm tra trước khi bắt đầu điều trị. Liều ban đầu sau đó được điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp, đặc biệt là trong trường hợp có sự suy giảm thể dịch và chất điện giải để tránh khởi phát đột ngột hạ huyết áp. Liều ban đầu nên ở mức thấp nhất, từ 2 mg perindopril/0,625 mg indapamid mỗi ngày (cần lựa chọn dạng bào chế phù hợp liều dùng).
Trẻ em
Không nên dùng thuốc cho trẻ em vì chưa xác định được hiệu quả và độ an toàn của perindopril, dù dùng riêng rẽ hay dạng thuốc phối hợp.
Suy gan
- Chống chỉ định dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng.
- Bệnh nhân suy gan nhẹ không cần hiệu chỉnh liều.
– Quá liều
Triệu chứng
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi dùng thuốc quá liều là hạ huyết áp, thường có biểu hiện như buồn nôn, nôn, co rút cơ, chóng mặt, buồn ngủ, lú lẫn, thiểu niệu có thể tiến triển thành vô niệu (do giảm thể tích tuần hoàn). Có thể xảy ra mất cân bằng nước và điện giải (nồng độ kali máu thấp, nồng độ natri máu thấp).
Cách xử trí
Biện pháp đầu tiên là thải nhanh các phần thuốc chưa được hấp thu trong đường tiêu hóa bằng cách rửa dạ dày và/hoặc uống than hoạt, sau đó hồi phục cân bằng nước và điện giải về mức bình thường. Nếu xảy ra tình trạng hạ huyết áp nặng, nên đặt bệnh nhân nằm ngửa, đầu hạ thấp. Nếu cần thiết, có thể truyền tĩnh mạch dung dịch NaCl đẳng trương hoặc dùng phương pháp khác để bù thể tích tuần hoàn.
Perindoprilat (chất chuyển hóa có hoạt tính của perindopril) có thể thẩm tách được. Độ thanh thải perindoprilat khi thẩm tách máu là 70 ml/phút.
– Nếu một lần quên không dùng thuốc
Bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo như bình thường. Không uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.
4. Chống chỉ định
Liên quan tới perindopril
- Quá mẫn với perindopril hoặc bất kỳ thuốc ức chế enzym chuyển nào khác.
- Có tiền sử bị phù mạch (phù Quincke) liên quan đến việc dùng thuốc ức chế enzym chuyển.
- Phù mạch do di truyền hoặc tự phát.
- Đang mang thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
- Dùng kết hợp với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (Mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73 m2)
Liên quan tới indapamid
- Quá mẫn với indapamid hoặc bất kỳ sulfonamid nào khác.
- Suy thận nặng (Cl, < 30 ml/phút).
- Hôn mê gan.
- Suy gan nặng.
- Hạ kali máu.
- Dùng kết hợp với thuốc chống loạn nhịp tim (do gây xoắn đỉnh).
- Phụ nữ đang cho con bú.
Liên quan đến thuốc SaViDopril Plus
Quá mẫn với bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
Do thiếu kinh nghiệm điều trị, không dùng SaViDopril Plus trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân thẩm tách máu.
- Bệnh nhân suy tim mất bù chưa được điều trị.
5. Tác dụng phụ
Các trường hợp ngừng dùng thuốc và báo ngay cho bác sĩ
- Chóng mặt nặng hoặc ngất do hạ huyết áp (thường gặp – có thể ảnh hưởng đến 1/10 người).
- Co thắt phế quản (bóp nghẹt lồng ngực, thở khò khè hoặc khó thở (phù mạch)) (ít gặp, có thể ảnh hưởng đến 1/100 người).
- Phản ứng trên da nặng gồm hồng ban đa dạng (ban da thường khởi đầu với tình trạng mẩn ngứa đỏ trên mặt, cánh tay hoặc cẳng chân) hoặc ban da nặng, mày đay, đỏ khắp cơ thể, ngứa nặng, phồng rộp, tróc vảy và sưng ở da, viêm màng nhầy (hội chứng Stevens-Johnson) hoặc các phản ứng dị ứng khác (rất hiếm gặp, có thể ảnh hưởng đến 1/10.000 người).
- Rối loạn tim mạch (loạn nhịp tim, đau thắt ngực, đau tim) (rất hiếm gặp, có thể ảnh hưởng đến 1/10.000 người).
- Yếu ở cánh tay hoặc cẳng chân hoặc có vấn đề về khả năng nói do có thể là dấu hiệu của đột quỵ (rất hiếm gặp, có thể ảnh hưởng đến 1/10.000 người).
- Viêm tụy có thể gây đau bụng nặng và đau lưng nặng kết hợp với cảm giác khó chịu (rất hiếm gặp, có thể ảnh hưởng đến 1/10.000 người).
- Vàng da hoặc vàng mắt, có thể là dấu hiệu của viêm gan (rất hiếm gặp, có thể ảnh hưởng đến 1/10.000 người).
- Loạn nhịp tim đe dọa tính mạng (chưa rõ tần suất xảy ra).
- Bệnh não gây ra bởi bệnh lý về gan (hôn mê gan) (chưa rõ tần suất xảy ra).
Tóm tắt các ADR
Liên quan tới dạng kết hợp “perindopril + indapamid hemihydrat” (SaViDopril Plus)
Dùng perindopril sẽ ức chế renin-angiotensin-aldosteron và có khuynh hướng làm giảm sự hao hụt kali do indapamid.
Có 4% số bệnh nhân dùng thuốc này bị giảm kali máu (nồng độ kali < 3,4 mmol/lit).
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất bao gồm:
* Liên quan đến perindopril: Chóng mặt, đau đầu, dị cảm, rối loạn vị giác, giảm thị lực, chóng mặt, ù tai, hạ huyết áp, ho, khó thở, đau bụng, táo bón, khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, ngứa, phát ban, co rút cơ và suy nhược.
* Liên quan đến indapamid: Phản ứng quá mẫn, bệnh lý về da nặng ở bệnh nhân có khuynh hướng dị ứng, hen phế quản và ban da dát sẩn.
Tần suất gặp phải tác dụng không mong muốn được phân loại như sau: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (1/100.000 ≤ ADR < 1/10.000).
Tác dụng không mong muốn | Tần suất | |||
Liên quan đến perindopril | Liên quan đến indapamid | |||
Nhiễm trùng | ||||
Viêm mũi | Rất hiếm gặp | – | ||
Máu và hệ lympho | ||||
Bệnh bạch cầu ưa acid | Ít gặp | – | ||
Mất bạch cầu hạt | Rất hiếm gặp | Rất hiếm gặp | ||
Thiếu máu bất sản | – | Rất hiếm gặp | ||
Giảm huyết cầu | Rất hiếm gặp | – | ||
Giảm bạch cầu | Rất hiếm gặp | Rất hiếm gặp | ||
Giảm bạch cầu đa nhân trung tính | Rất hiếm gặp | – | ||
Thiếu máu tan máu | Rất hiếm gặp | Rất hiếm gặp | ||
Giảm tiểu cầu | Rất hiếm gặp | Rất hiếm gặp | ||
Hệ miễn dịch | ||||
Quá mẫn (phản ứng, bệnh lý về da nặng, ở bệnh nhân có khuynh hướng dị ứng và hen phế quản) | – | Thường gặp | ||
Chuyển hóa và dinh dưỡng | ||||
Hạ đường huyết | – | – | ||
Tăng kali máu, có thể hồi phục khi ngừng thuốc | – | – | ||
Hạ natri máu | Ít gặp | Chưa rõ tần suất | ||
Tăng calci máu | – | Rất hiếm gặp | ||
Cạn kiệt kali (hạ kali máu, đặc biệt nghiêm trọng trong nhóm có nguy cơ cao) | – | Chưa rõ tần suất | ||
Tâm thần | ||||
Thay đổi cảm xúc | Ít gặp | – | ||
Rối loạn giấc ngủ | Ít gặp | – | ||
Lú lẫn | Rất hiếm gặp | – | ||
Hệ thần kinh | ||||
Chóng mặt | Thường gặp | – | ||
Đau đầu | Thường gặp | Hiếm gặp | ||
Dị cảm | Thường gặp | Hiếm gặp | ||
Rối loạn vị giác | Thường gặp | – | ||
Buồn ngủ | Ít gặp | – | ||
Ngất | Ít gặp | Chưa rõ tần suất | ||
Có thể xảy ra đột quỵ do hạ huyết áp quá mức d bệnh nhân có nguy cd cáo | Rất hiếm gặp | – | ||
Có thể khởi phát hôn mê gan ở bệnh nhân suy gan | – | Chưa rõ tần suất | ||
Mắt | ||||
Giảm thị lực | Thường gặp | Chưa rõ tần suất | ||
Cận thị | – | Chưa rõ tần suất | ||
Nhìn mờ | – | Chưa rõ tần suất | ||
Hệ thần kinh | ||||
Chóng mặt | Thường gặp | Hiếm gặp | ||
Ù tai | Thường gặp | – | ||
Tim | ||||
Đánh trống ngực | Ít gặp | – | ||
Nhịp tim nhanh | Ít gặp | – | ||
Đau thắt ngực | Rất hiếm gặp | – | ||
Loạn nhịp tim (bao gồm chậm nhịp tim. nhịp nhanh thất, rung nhĩ) | Rất hiếm gặp | Rất hiếm gặp | ||
Nhồi máu cơ tim có thể xảy ra sau hạ huyết áp quá mức ồ bệnh nhân có nguy cơ cao | Rất hiếm gặp | – | ||
Xoắn dinh | – | Chưa rõ tần suất | ||
Mạch máu | ||||
Hạ huyết áp | Thường gặp | Rất hiếm gặp | ||
Viêm mạch | Ít gặp | – | ||
Hô hấp, lồng ngực và trung thất | ||||
Ho | Thường gặp | – | ||
Khó thở | Thường gặp | – | ||
Co thắt phế quản | Ít gặp | – | ||
Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan | Rất hiếm gặp | – | ||
Tiêu hóa | ||||
Đau bụng | Thường gặp | – | ||
Táo bón | Thường gặp | Hiếm gặp | ||
Tiêu chảy | Thường gặp | – | ||
Khó tiêu | Thường gặp | – | ||
Buồn nôn | Thường gặp | Hiếm gặp | ||
Nôn | Thường gặp | Ít gặp | ||
Khô miệng | Ít gặp | Hiếm gặp | ||
Viêm tụy | Rất hiếm gặp | Rất hiếm gặp | ||
Gan – mật | ||||
Viêm gan | Rất hiếm gặp | Chưa rõ tần suất | ||
Chức năng gan bất thường | – | Rất hiếm gặp | ||
Da và mô dưới da | ||||
Ngứa | Thường gặp | – | ||
Phát ban | Thường gặp | – | ||
Ban da dát sắn | – | Thường gặp | ||
Mày đay | Ít gặp | Rất hiếm gặp | ||
Phù mạch | Ít gặp | Rất hiếm gặp | ||
Bầm tím | – | Ít gặp | ||
Tăng tiết mồ hôi | Ít gặp | Rất hiếm gặp | ||
Nhạy cảm với ánh sáng | Ít gặp | Chưa rõ tần suất | ||
Bọng nước | Ít gặp | – | ||
Tình trạng vảy nến trở nên năng hơn | Hiếm gặp | – | ||
Hồng ban đa dạng | Rất hiếm gặp | – | ||
Hoại tử thượng bì nhiễm độc | – | Rất hiếm gặp | ||
Hội chứng Stevens Johnson | – | Rất hiếm gặp | ||
Cơ xương và mô liên kết | ||||
Co thắt cơ | Thường gặp | – | ||
Có thể nặng hơn tình trạng lupus ban đỏ hệ thống cấp tính | – | Chưa rõ tần suất | ||
Đau khớp | Ít gặp | – | ||
Đau cơ | Ít gặp | – | ||
Thận và tiết niệu | ||||
Giảm chức năng thận | Ít gặp | – | ||
Suy thận cấp | Rất hiếm gặp | Rất hiếm gặp | ||
Hệ sinh sản | ||||
Rối loạn cương dương | Ít gặp | – | ||
Toàn thân và tại vị trí dùng thuốc | ||||
Suy nhược | Thường gặp | – | ||
Đau ngực | Ít gặp | – | ||
Phiền muộn | Ít gặp | – | ||
Phù ngoại vi | Ít gặp | – | ||
Sốt | Ít gặp | – | ||
Mệt mỏi | – | Hiếm gặp | ||
Xét nghiệm | ||||
Tăng ure máu | Ít gặp | – | ||
Tăng creatinin máu | Ít gặp | – | ||
Tăng bilirubin máu | Hiếm gặp | – | ||
Tăng enzym gan | Hiếm gặp | Chưa rõ tần suất | ||
Giảm hemoglobin và giảm hematocrit | Rất hiếm gặp | – | ||
Tăng glucose máu | – | Chưa rõ tần suất | ||
Tăng acid uric máu | – | Chưa rõ tần suất | ||
Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ | – | Chưa rõ tần suất | ||
Chấn thương, ngộ độc và biến chứng | ||||
Ngã | Ít gặp | – |
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Liên quan tới indapamid
Indapamid, với liều điều trị, thường được dung nạp tốt và ít có tác dụng không mong muốn. Giảm liều đôi khi có thể làm giảm tỷ lệ xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn. Khoảng 2 – 10% người bệnh dùng indapamid phải ngừng sử dụng thuốc do các phản ứng không mong muốn gây nên.
Vì indapamid có thể gây rối loạn điện giải nên cần định kỳ xác định nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh đặc biệt đối với ion natri, kali, clorid và bicarbonat cho những người đang sử dụng thuốc. Để phòng ngừa hoặc điều trị giảm kali huyết, cần tiến hành biện pháp duy trì nồng độ bình thường ở huyết thanh và điều trị bổ sung kali nếu cần. Phòng giảm kali huyết là điều đặc biệt quan trọng khi sử dụng indapamid với liều cao (> 5 mg/ngày) đồng thời với glycosid tim hoặc thuốc làm mất kali như corticosteroid, corticotropin, hoặc cho người bệnh xơ gan hoặc tăng aldosteron và cho những trường hợp mà giảm kali huyết được coi là một nguy cơ, như có tiền sử loạn nhịp thất.
Định kỳ xác định nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh đặc biệt quan trọng đối với người bệnh nôn nhiều, tiêu chảy, người bệnh đang truyền dịch, người đang bệnh có thể gây rối loạn các chất điện giải như suy tim, bệnh thận và người bệnh ăn nhạt. Định kỳ xác định chức năng thận (nitrogen ure huyết, creatinin huyết thanh) cho những bệnh nhân dùng indapamid.
Người bị phù nề có thể tăng nguy cơ giảm natri huyết do máu loãng. Thường điều trị bằng hạn chế đưa dịch vào cơ thể (500 ml/ngày) và ngừng sử dụng thuốc.
Trong trường hợp tăng acid uric huyết và bệnh gout nên sử dụng chất tăng thải acid uric hiệu.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngLiên quan đến SaViDopril Plus Cần đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc này cho bệnh nhân suy thận và có nguy cơ xảy ra hạ huyết áp, mất cân bằng điện giải. Khuyến cáo theo dõi bệnh nhân chặt chẽ do có khả năng tăng nguy cơ gặp phải các phản ứng của từng dược chất khi dùng kết hợp 2 dược chất để điều trị tăng huyết áp. Bệnh nhân suy thận Chống chỉ định dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng (ClCr < 30 ml/phút). Không khuyến cáo dùng thuốc cho bệnh nhân hẹp động mạch thận 2 bên hoặc chỉ còn 1 thận chức năng. Ngừng dùng SaViDopril Plus và dùng perindopril/indapamid 2,5/0,625 mg hoặc chỉ dùng thuốc riêng biệt chứa indapamid hoặc perindopril cho bệnh nhân tăng huyết áp có kết quả xét nghiệm máu chứng minh có suy giảm chức năng thận. Những bệnh nhân này nên được theo dõi thường xuyên nồng độ kali và creatinin, sau 2 tuần điều trị và sau đó định kỳ kiểm tra lại mỗi 2 tháng khi điều trị ổn định. Tình trạng suy thận đã được báo cáo chủ yếu ở những bệnh nhân suy tim nặng hoặc đang bị suy thận có hẹp động mạch thận. Mất cân bằng nước và điện giải Bệnh nhân nên được theo dõi về các dấu hiệu và triệu chứng mất cân bằng nước và điện giải gồm hạ natri máu, hạ clo máu, tăng uric máu, tăng và hạ kali máu. Nên theo dõi nồng độ ure, acid uric trong huyết tương trong suốt quá trình điều trị. Đã có báo cáo về tình trạng gout, nhưng hiếm gặp. Có thể tăng xảy ra cơn gout cấp ở bệnh nhân tăng acid uric máu. Đặc điểm trên lâm sàng của tình trạng mất cân bằng điện giải bao gồm: Khô miệng, khát, yếu ớt, ngất, buồn ngủ, bồn chồn, đau cơ và chuột rút, yếu cơ, hạ huyết áp, thiểu niệu, rối loạn đường tiêu hóa như buồn nôn và nôn, nhịp tim nhanh và biến đổi điện tâm đồ. Nồng độ kali Dùng kết hợp perindopril và indapamid không làm ngừng khởi phát tình trạng hạ kali máu, đặc biệt là ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc bệnh nhân suy thận. Khi dùng kết hợp thuốc chống tăng huyết áp với 1 thuốc lợi tiểu, cần thường xuyên theo dõi nồng độ kali trong huyết tương. Hạ huyết áp, mất nước và điện giải Do nguy cơ hạ huyết áp đột ngột có thể xảy ra ở bệnh nhân mất natri, đặc biệt là bệnh nhân hẹp động mạch thận, khuyến cáo thường xuyên theo dõi các dấu hiệu lâm sàng gợi ý sự mất nước và điện giải có thể xảy ra cùng với tình trạng tiêu chảy hoặc nôn. Hạ huyết áp nặng có thể cần truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Nên ngừng dùng SaViDopril Plus cho bệnh nhân hạ huyết áp thoáng qua; sau khi tái đánh giá về thể tích máu và huyết áp, có thể bắt đầu dùng perindopril indapamid 2,5/0,625 mg hoặc dùng thuốc chứa 1 dược chất là perindopril hoặc indapamid. Lithi Không khuyến cáo dùng kết hợp lithi và perindopril hoặc indapamid. Không nên dùng thuốc lợi tiểu cùng với lithi do làm giảm độ thanh thải của thận và làm tăng thêm nguy cơ cao độc tính của lithi. Liên quan tới perindopril Tăng kali máu Do thuốc ức chế enzym chuyển làm giảm sự tạo thành angiotensin II dẫn đến làm giảm sản xuất aldosteron, đã có trường hợp tăng kali huyết tương khi điều trị bằng thuốc thuộc nhóm này, trong đó có perindopril. Cần định lượng các chất điện ly trong huyết tương (gồm natri, kali và ure) theo thời gian khi dùng thuốc ức chế enzym chuyển, đặc biệt là khi kết hợp với thuốc lợi tiểu. Tăng kali máu có thể gây loạn nhịp tim nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong. Các yếu tố nguy cơ gây tăng kali máu gồm suy thận, chức năng thận trở nên xấu đi, tuổi (> 70 tuổi), đái tháo đường, đang mắc nhiều bệnh, đặc biệt là khi mất nước, mất bù tim cấp tính, nhiễm toan chuyển hóa và kết hợp với thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, eplerenon, triamteren, amilorid), thực phẩm chức năng có chứa kali hoặc các muối có chứa kali; bệnh nhân đang dùng các thuốc khác làm tăng nồng độ kali trong huyết tương (như heparin, các thuốc ức chế enzym chuyển khác, thuốc ức chế receptor angiotensin, aspirin liều ≥ 3 g/ngày, thuốc ức chế COX-2 và các thuốc chống viêm không steroid (NSAID: Non-steroidal anti-inflammatory drug) không chọn lọc khác, thuốc ức chế miễn dịch như cyclosporin hoặc tacrolimus, co-trimoxazol (trimethoprim/sulfamethoxazol). Cần thận trọng khi dùng kết hợp các thuốc đã được đề cập ở trên với thuốc ức chế enzym chuyển. Cần theo dõi thường xuyên nồng độ kali huyết tương. Một số bệnh nhân hạ natri máu có thể mắc kèm tăng kali máu. Bệnh nhân đái tháo đường Theo dõi chặt chẽ sự kiểm soát đường huyết trong tháng đầu tiên dùng thuốc ức chế enzym chuyển ở bệnh nhân đái tháo đường đang dùng thuốc gây hạ đường huyết đường uống hoặc insulin. Bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin (tăng kali máu bẩm sinh) cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt giai đoạn đầu điều trị. Nên bắt đầu điều trị với liều thấp hơn bình thường. Thuốc gây giữ kali, bổ sung kali hoặc các muối có chứa kali Không khuyến cáo dùng kết hợp perindopril và thuốc gây giữ kali, bổ sung kali hoặc các muối có chứa kali. Phù mạch Không nên dùng thuốc ức chế enzym chuyển cho bệnh nhân có tiền sử phù mạch gây ra bởi bất kỳ thuốc nào khác do bệnh nhân có tiền sử phù mạch không phải do dùng thuốc ức chế enzym chuyển có thể có tăng nguy cơ bị phù mạch khi dùng thuốc ức chế enzym chuyển. Đã có báo cáo về tình trạng phù mạch gây đe dọa tính mạng đối với hầu hết các thuốc ức chế enzym chuyển. Tỷ lệ chung khoảng 0,1-0,2%. Nguyên nhân được cho là không liên quan đến miễn dịch và có thể do tăng cường hoạt động của bradykinin. Thông thường, phù mạch là tình trạng phù không có phù nề trên màng niêm mạc ở da và mô mềm. Đã có báo cáo về tình trạng phù mạch ở mặt, các chi, môi, lưỡi, màng niêm mạc, thanh môn và/hoặc thanh quản ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế enzym chuyển, các báo cáo này ít gặp đối với perindopril. Tình trạng này có thể xảy ra tại bất kỳ thời điểm nào của quá trình điều trị. Khi đó, nên ngừng dùng thuốc và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân cho đến khi không còn tình trạng sưng. Đối với các trường hợp phù mạch do dùng thuốc ức chế enzym chuyển và chỉ bị sưng ở mặt và môi, tình trạng này được khắc phục mà không cần điều trị mặc dù các thuốc kháng histamin được biết là có lợi cho điều trị triệu chứng. Phủ mạch có liên quan đến phù thanh quản có thể gây tử vong hoặc gần tử vong. Trong hầu hết các trường hợp, các triệu chứng xảy ra trong tuần điều trị đầu tiên và tỷ lệ xảy ra là tương tự nhau ở cả hai giới, hoặc ở bệnh nhân suy tim hoặc tăng huyết áp. Tình trạng phù mạch ở lưỡi, thanh môn và thanh quản có thể gây tắc đường thở, cần nhanh chóng điều trị tình trạng này bằng biện pháp thích hợp (như dùng adrenalin, thở oxy). Tiến hành điều trị tích cực tình trạng phù mạch tiến triển và làm thất bại sự đáp ứng nhanh của cơ thể với thuốc ức chế enzym chuyển; nên tiến hành các biện pháp cơ học nhằm cải thiện đường thở trước khi tình trạng phù mạch trở nên nặng hơn cần phải đặt nội khí quản đường miệng hoặc đường mũi. Bệnh nhân đáp ứng với thuốc cần được theo dõi chặt chẽ về khả năng xảy ra hiện tượng “bật lại” (rebound phenomenon). Tình trạng phù mạch do thuốc ức chế enzym chuyển có thể khởi phát chậm sau hàng tuần hoặc hàng tháng. Bệnh nhân có thể bị phù mạch nhiều đợt khác nhau với những khoảng thời gian không có triệu chứng kéo dài. Tình trạng phù mạch có thể xảy ra kèm hoặc không kèm mày đay. Hiếm gặp các báo cáo về tình trạng phù mạch ở ruột ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển. Những bệnh nhân này có biểu hiện đau bụng (kèm hoặc không kèm buồn nôn/nôn); một số trường hợp không có phù mạch trước đó và nồng độ C-1 esterase bình thường. Tình trạng phù mạch đã được chẩn đoán thông qua kết quả chụp CT, siêu âm hoặc trong quá trình phẫu thuật bụng và các triệu chứng được khắc phục sau khi ngừng dùng thuốc ức chế enzym chuyển. Tình trạng phù mạch ở ruột nên được lưu ý trong các chẩn đoán khác nhau ở bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế enzym chuyển có biểu hiện đau bụng. Bệnh nhân đang dùng thuốc SaViDopril Plus kết hợp với thuốc ức chế mTOR (Mammalian target of rapamycin inhibitors) (như temsirolimus, sirolimus, everolimus) có thể có nguy cơ cao bị phù mạch như sưng đường thở hoặc lưỡi, kèm hoặc không kèm suy hô hấp). Phản ứng phản vệ trong quá trình làm giảm lipoprotein phân tử thấp (LDL ampheresis) và thẩm tách máu Hiếm gặp bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển trong quá trình làm giảm lipoprotein phân tử lượng thấp bằng màng dextran sulphat gặp phải phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng. Phản ứng này được ngăn chặn bởi dừng điều trị tạm thời thuốc ức chế enzym chuyển trước khi làm giảm lipoprotein phân tử lượng thấp. Do tăng nguy cơ xảy ra phản ứng phản vệ nặng, chống chỉ định việc điều trị ngoài cơ thể khiến máu liên kết với bề mặt tích điện âm như thẩm tách máu hoặc lọc máu bằng màng high-flux (như màng polycarylonitril, như “AN69″) và làm giảm lipoprotein phân tử lượng thấp (LDL apheresis) bằng màng dextran sulfat. Nếu cần thiết phải tiến hành điều trị, cân nhắc dùng loại màng thẩm tách khác (như cuprophan hoặc polysulphon PSF) hoặc dùng thuốc điều trị tăng huyết áp nhóm khác. Phản ứng phản vệ trong quá trình làm giảm nhạy cảm Ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển trong quá trình làm giảm nhạy cảm, có xảy ra phản ứng phản vệ. Ở những bệnh nhân tương tự, phản ứng này được ngăn chặn khi tạm thời ngừng dùng thuốc ức chế enzym chuyển nhưng tái diễn khi vô tình dùng lại thuốc. Hạ huyết áp Đã có báo cáo về tình trạng hạ huyết áp ở bệnh nhân bắt đầu được điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển. Tình trạng hạ huyết áp có triệu chứng hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không có biến chứng, nhưng là hậu quả có thể xảy ra do dùng perindopril cho bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn/muối (như bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu mạnh, đang thẩm tách máu, kèm theo suy thận, sau tiêu chảy hoặc nôn, chế độ ăn hạn chế, hoặc những bệnh nhân tăng huyết áp nặng phụ thuộc renin). Ở những bệnh nhân suy tim có triệu chứng kèm hoặc không kèm suy thận, đã quan sát thấy tình trạng hạ huyết áp có triệu chứng. Tình trạng này thường xảy ra hơn ở những bệnh nhân suy tim nặng, do dùng thuốc lợi tiểu quai liều cao, hạ natri máu hoặc suy thận chức năng. Điều này có thể gây ngất, khiếm khuyết thần kinh, thiểu niệu và/hoặc tăng nitrogen trong máu, hiếm khi xảy ra suy thận cấp và/hoặc tử vong. Do khả năng tụt huyết áp ở những bệnh nhân này, nên bắt đầu điều trị với liều thấp và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Theo dõi bệnh nhân chặt chẽ trong 2 tuần điều trị đầu tiên và khi tăng liều. Bệnh nhân thiếu máu tim cục bộ hoặc mắc bệnh mạch não có hạ huyết áp nặng có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch não nên được theo dõi chặt chẽ trong 2 tuần điều trị đầu tiên và khi tăng liều. Với những bệnh nhân có nguy cơ cao, khuyến cáo khởi đầu điều trị bằng thuốc kết hợp perindopril/indapamid 2,5/0,625 mg. Ở bệnh nhân suy tim sung huyết có huyết áp bình thường hoặc thấp, huyết áp toàn thân có thể giảm thêm khi dùng perindopril. Điều này thường không phải là nguyên nhân để ngừng điều trị. Nếu xảy ra hạ huyết áp có triệu chứng, có thể cần giảm liều hoặc ngừng điều trị. Suy thận Do ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron, dự đoán có những thay đổi về thận đối với những bệnh nhân dễ gặp phải tình trạng này. Ở những bệnh nhân suy tim sung huyết có chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosteron, việc điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển có thể gây thiểu niệu và/hoặc làm tăng nitơ trong máu và hiếm khi xảy ra suy thận cấp và/hoặc tử vong. Ở những bệnh nhân suy tim có triệu chứng sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển, tình trạng hạ huyết áp có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận. Trong những trường hợp này, đã có báo cáo về tình trạng suy thận cấp và thường có thể hồi phục được. Không dùng thuốc ức chế enzym chuyển cho bệnh nhân đang mắc hoặc dự đoán mắc hẹp động mạch thận. Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân tăng huyết áp hẹp động mạch thận 1 hoặc 2 bên, đã quan sát thấy sự tăng nồng độ ure máu và creatinin huyết tương trên 20% bệnh nhân. Cũng đã xảy ra tình trạng suy thận cấp. Tình trạng này thường có thể hồi phục được sau khi ngừng điều trị. Cũng có thể giảm chức năng thận ở bệnh nhân hẹp động mạch được ghép thận. Hẹp động mạch thận làm giảm áp lực ở động mạch cầu thận đến, khi đó áp suất thủy tĩnh được duy trì nhờ sự co thắt động mạch đi gây ra bởi angiotensin II. Khi dùng thuốc ức chế enzym chuyển, động mạch đi giãn, áp lực lọc cầu thận giảm và có thể gây suy thận. Thuốc ức chế enzym chuyển có thể dẫn đến tắc động mạch thận hẹp do huyết khối. Ở một số bệnh nhân tăng huyết áp và không có hẹp động mạch thận (renovascular), sự tăng ure máu và nồng độ creatinin trong huyết tương thường nhẹ và thoảng qua, đặc biệt là khi dùng perindopril kết hợp với thuốc lợi tiểu. Tuy nhiên, sự tăng ure máu và creatinin huyết tương có xu hướng xảy ra nhiều hơn ở những bệnh nhân đang có suy thận hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu. Có thể cần giảm liều thuốc ức chế enzym chuyển và/hoặc ngừng thuốc lợi tiểu. Chức năng thận luôn cần được đánh giá. Trong các trường hợp suy thận, liều khởi đầu perindopril nên được điều chỉnh dựa vào độ thanh thải creatinin của bệnh nhân. Thường xuyên theo dõi kali và creatinin ở những bệnh nhân này. Nếu xảy ra sự suy giảm chức năng thận sau khi dùng 1 thuốc ức chế enzym chuyển và sau đó tình trạng này cũng xảy ra khi dùng thuốc khác cùng nhóm, nên dùng thuốc chống tăng huyết áp thuộc nhóm khác cho bệnh nhân. Bệnh nhân hẹp động mạch thận 1 bên có các rối loạn đặc biệt như giảm chức năng thận có thể không phát hiện được từ kết quả xét nghiệm định lượng ure máu và creatinin huyết tương. Một số thuốc ức chế enzym chuyển được cho là liên quan đến tình trạng protein niệu (lên đến 0,7%) và/hoặc giảm chức năng thận kèm theo ít nhất 1 đặc điểm sau: Cao tuổi, mắc bệnh thận từ trước đó, dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc dùng thuốc lợi tiểu nhóm khác liều cao, dự trữ lưu lượng tim hạn chế hoặc được điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid. Đã quan sát thấy tình trạng thiếu máu ở những bệnh nhân ghép thận hoặc đang cần thẩm tách máu. Sự giảm nồng độ hemoglobin xảy ra nhiều hơn khi dùng liều khởi đầu cao. Ảnh hưởng này không phụ thuộc liều nhưng có thể liên quan đến cơ chế tác dụng của thuốc ức chế enzym chuyển. Sự giảm hemoglobin mức độ nhẹ xảy ra trong vòng 1-6 tháng và sau đó duy trì ổn định. Tình trạng này được hồi phục khi ngừng dùng thuốc. Có thể tiếp tục điều trị và tiến hành xét nghiệm máu thường xuyên. Perindopril được thẩm tách với độ thanh thải 70 ml/phút. Tăng áp do mạch thận (renovascular hypertension) Nếu xảy ra tăng áp do mạch thận, việc điều trị nên được bắt đầu dưới sự giám sát y tế và dùng liều thấp, định liều cẩn trọng. Có sự tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy thận. Do việc điều trị bằng thuốc lợi tiểu có thể gây ra các yếu tố trên, nên ngừng dùng thuốc lợi tiểu và theo dõi chức năng thận trong tuần đầu tiên điều trị bằng perindopril. Có thể xảy ra mất chức năng thận chỉ với những thay đổi nhỏ về creatinin huyết tương ngay cả trên những bệnh nhân hẹp động mạch thận 1 bên. Ghép thận Chưa có kinh nghiệm trong việc dùng perindopril trên bệnh nhân vừa mới ghép thận. Suy gan Thuốc ức chế enzym chuyển hiếm khi gây ra hoàng đản do ứ mật và tiến triển thành xơ gan kịch phát, đôi khi gây tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được biết. Bệnh nhân dùng thuốc ức chế enzym chuyển tiến triển hoàng đản hoặc enzym gan tăng rất cao nên được ngừng dùng thuốc ức chế enzym chuyển và theo dõi y khoa. Suy giảm chức năng gan Sự chuyển hóa perindopril thành perindoprilat xảy ra chủ yếu ở gan. Các nghiên cứu trên những bệnh nhân suy gan cho thấy các thông số dược động học của perindopril không bị thay đổi do suy gan. Chỉ có sinh khả dụng của perindoprilat tăng lên, các thông số dược động học khác của perindoprilat (bao gồm cả Thi) không thay đổi. Sự tăng sinh khả dụng có thể là do ức chế hình thành các chất chuyển hóa của perindopril khác thay vì perindoprilat. Việc dùng perindopril dẫn đến hình thành dẫn xuất liên hợp glucuronid của perindoprilat được thực hiện bởi chuyển hóa qua gan bước đầu. Các thông số dược động học của perindoprilat glucuronid không bị ảnh hưởng bởi suy gan. Sự thay đổi nhỏ về dược động học của perindoprilat không là lý do để phải thay đổi liều dùng hàng ngày trên tất cả những bệnh nhân suy gan. Chủng tộc Thuốc ức chế enzym chuyển gây ra tỷ lệ cao hơn tình trạng phù mạch ở những bệnh nhân là người gốc Phi bản địa so với những bệnh nhân thuộc các chủng tộc khác. Giống như các thuốc ức chế enzym chuyển khác, perindopril có thể ít có hiệu quả hạ huyết áp hơn ở người gốc Phi so với người thuộc chủng tộc khác do có tỷ lệ cao hơn tình trạng mức renin thấp. Chưa biết có hay không tình trạng tương tự trên bệnh nhân là người Australia bản địa. Suy tim/suy tim nặng (mức độ IV) Bệnh nhân suy tim nặng (mức độ IV) nên được theo dõi cẩn trọng trong giai đoạn điều trị đầu tiên. Nên khởi đầu điều trị với liều giảm hơn so với thông thường. Ngừng điều trị bằng thuốc chẹn β cho bệnh nhân tăng huyết áp có kèm suy mạch vành. Khi bắt đầu điều trị, nên dùng thuốc ức chế enzym chuyển kết hợp với thuốc chẹn β. Ho Tình trạng ho khan dai dẳng đã được báo cáo đối với hầu hết các thuốc ức chế enzym chuyển. Tần suất báo cáo tăng dần do họ là tác dụng được ghi nhận đầu tiên khi điều trị bằng thuốc thuộc nhóm ức chế enzym chuyển, trong đó tỷ lệ xảy ra khác nhau phụ thuộc vào loại thuốc ức chế enzym chuyển, liều dùng và thời gian dùng. Tỷ lệ họ đã được báo cáo sau khi dùng 1 liều perindopril và indapamid tương đương với perindopril indapamid 2,5/0,625 mg là 4,4%. Tình trạng họ thường trở nên xấu đi khi nằm hoặc vào ban đêm, được báo cáo thường xuyên hơn ở phụ nữ (chiếm 2/3 các trường hợp báo cáo). Bệnh nhân bị ho có thể có tăng phản ứng phế quản so với những người không bị ho. Tỷ lệ cao hơn quan sát được tác dụng không mong muốn này ở người không hút thuốc có thể là do sự tăng cao ngưỡng dung nạp họ ở người hút thuốc. Họ có thể là do sự kích thích phản ứng họ ở phổi gây ra bởi các kinin (bradykinin) và/hoặc prostaglandin được tích lũy bởi thuốc ức chế enzym chuyển. Mỗi lần bệnh nhân tiến triển ngưỡng ho, nên chuyển sang dùng thuốc ức chế enzym chuyển khác cho bệnh nhân; phản ứng họ có thể tái phát nhưng không phải luôn luôn xảy ra. Có thể cần chuyển sang dùng thuốc thuộc nhóm khác khi tình trạng ho ở mức độ nặng. Protein niệu Dùng perindopril đơn trị liệu thường gây ra protein niệu mức nhẹ hoặc thoáng qua (< 1g/24 giờ). Tuy nhiên, ở đa số những bệnh nhân đang mắc protein niệu được điều trị bằng perindopril, tình trạng protein niệu không xảy ra hoặc vẫn duy trì ổn định. Thuốc ức chế enzym chuyển có thể làm chậm tiến triển bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc tăng huyết áp. Giảm bạch cầu/mất bạch cầu hạt/giảm tiểu cầu/thiếu máu Đã có báo cáo về tình trạng giảm bạch cầu/mất bạch cầu hạt/giảm tiểu cầu/thiếu máu ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế enzym chuyển. Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố nguy cơ khác, hiếm khi xảy ra giảm bạch cầu. Nên đặc biệt thận trọng khi dùng perindopril cho bệnh nhân mắc bệnh chất tạo keo (collagen vascular disease), đang dùng thuốc ức chế miễn dịch, đang điều trị bằng allopurinol hoặc procainamid, hoặc có kết hợp các yếu tố nguy cơ mắc tình trạng này, đặc biệt là những bệnh nhân đã bị suy thận từ trước đó. Một số bệnh nhân tiến triển nhiễm trùng nặng, trong đó một vài trường hợp không đáp ứng với điều trị kháng sinh. Nếu dùng perindopril cho những bệnh nhân này, cần theo dõi định kỳ số lượng tế bào bạch cầu và bệnh nhân cần được hướng dẫn để báo cáo những dấu hiện về nhiễm trùng. Các phản ứng trên da Đã có báo cáo về các phản ứng trên da được đặc trưng bởi ban ngứa rát sần (maculo-papular pruritic rashes), đôi khi nhạy cảm với ánh sáng khi dùng các thuốc ức chế enzym chuyển khác và do đó có thể xảy ra khi dùng perindopril và indapamid tương ứng với liều perindopril/indapamid 2,5/0,625 mg mặc dù chưa được báo cáo. Hiếm gặp và đôi khi có báo cáo về các phản ứng trên da nặng (ban da dạng lichen, vẩy nến, ban da dạng bọng nước, đỏ mặt (rosacea), hội chứng Stevens-Johnson) sau khi dùng perindopril. Mối quan hệ nhân quả khó có thể đánh giá. Bệnh nhân tiến triển phản ứng này do 1 thuốc ức chế enzym chuyển có thể không xảy ra khi chuyển sang dùng thuốc khác trong cùng nhóm, nhưng cũng đã có các báo cáo xảy ra phản ứng chéo. Rối loạn vị giác Đã có báo cáo về tình trạng rối loạn vị giác với tỷ lệ cao (lên đến 12,5%) khi dùng liều cao 1 thuốc ức chế enzym chuyển. Tỷ lệ thực tế về rối loạn vị giác có thể thấp (< 0,5%) nhưng khan hiếm dữ liệu và khó để giải thích. Rối loạn vị giác do thuốc ức chế enzym chuyển được mô tả khi mất vị giác hoặc có vị kim loại ở miệng. Tình trạng này thường xảy ra trong tuần điều trị đầu tiên và hầu hết có thể hồi phục trong vòng 1 – 3 tháng. Các thuốc gây giải phóng renin Tác dụng của perindopril có thể tăng lên bởi dùng kết hợp các thuốc chống tăng huyết áp gây giải phóng renin. Thuốc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAA: Renin-angiotensin-aldosterone system) Đã có báo cáo về hậu quả của sự ức chế hệ RAA gồm hạ huyết áp, ngất, đột quỵ, tăng kali máu và thay đổi chức năng thận ở những bệnh nhân dễ mắc, đặc biệt là khi kết hợp các thuốc gây ảnh hưởng đến hệ này. Do đó, không khuyến cáo dùng kết hợp các thuốc ức chế enzym chuyển, thuốc ức chế receptor angiotensin II và aliskiren. Nếu việc dùng thuốc ức chế hệ RAA được xem xét là thực sự cần thiết, cần dùng một cách hạn chế cho những bệnh nhân cụ thể dưới sự giám sát của nhân viên y tế và theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp. Chống chỉ định dùng kết hợp perindopril và aliskiren cho bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2). Không nên dùng kết hợp thuốc ức chế enzym chuyển và thuốc chẹn receptor angiotensin trên bệnh nhân mắc bệnh thận do đái tháo đường. Phẫu thuật và gây mê Perindopril có thể ngăn chặn sự hình thành angiotensin II thứ cấp để bù trừ sự giải phóng renin ở bệnh nhân phẫu thuật nặng hoặc đang trong quá trình gây mê bằng các thuốc có thể gây hạ huyết áp và giảm thêm huyết áp. Nên ngừng điều trị trước khi phẫu thuật 1 ngày. Hạ huyết áp khi phẫu thuật có thể khắc phục bằng cách tăng thể tích tuần hoàn. Hẹp van hai lá hay van động mạch chủ/phì đại cơ tim Có một vài lo ngại về lý thuyết rằng bệnh nhân hẹp van 2 lá và ứ máu thất trái (như hẹp van động mạch hoặc phì đại cơ tim) có thể là nguy cơ dẫn đến làm giảm tưới máu mạch vành khi dùng thuốc giãn mạch, trong đó có thuốc ức chế enzym chuyển. Các thuốc giãn mạch có xu hướng làm giảm huyết áp tâm trương và làm tăng áp lực tưới máu mạch vành nhưng không làm giảm đồng thời nhu cầu oxy của cơ tim thông thường vốn xảy ra cùng với giãn mạch. Tầm quan trọng trên lâm sàng của mối lo ngại này chưa được chắc chắn. Bệnh mạch vành ổn định Nếu xảy ra tình trạng đau thắt ngực ổn định bất kể mức độ nặng nào trong suốt tháng điều trị đầu tiên bằng perindopril, cần đánh giá thận trọng lợi ích/nguy cơ về việc có nên tiếp tục tiến hành điều trị hay không. Cường aldosteron nguyên phát Bệnh nhân cường aldosteron nguyên phát thường không đáp ứng với thuốc chống tăng huyết áp tác động thông qua ức chế hệ RAA. Do đó, không khuyến cáo dùng SaViDopril Plus cho những bệnh nhân này. Liên quan tới indapamid Cân bằng nước và điện giải Giảm thể tích do mất nước và natri khi bắt đầu dùng thuốc lợi tiểu làm giảm mức lọc cầu thận. Điều này có thể dẫn đến làm tăng nồng độ ure và creatinin. Sự giảm chức năng thận thoáng qua này không xảy ra ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường nhưng có thể làm tình trạng suy thận trở nên xấu hơn ở những bệnh nhân đang bị suy thận. Natri huyết tương Phải định lượng natri trong huyết tương trước khi tiến hành điều trị và sau đó kiểm tra định kỳ khi dùng thuốc lợi tiểu có thể gây hạ natri máu, đôi khi gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng. Sự giảm natri huyết tương có thể khởi đầu không có triệu chứng. Do đó, cần thường xuyên theo dõi natri huyết tương, đặc biệt nên thường xuyên hơn ở người cao tuổi và bệnh nhân xơ gan. Hạ natri máu kèm theo giảm thể tích tuần hoàn có thể gây mất nước và hạ huyết áp tư thế đứng. Sự mất clor kèm theo có thể dẫn đến kiềm chuyển hóa bù trừ thứ cấp. Kali huyết tương Sự giảm kali gây hạ kali máu là nguy cơ chính gây ra bởi thiazid và các thuốc lợi tiểu tương tự. Nguy cơ khởi phát hạ kali máu (< 3,4 mmol/l) phải được ngăn ngừa ở những đối tượng có nguy cơ cao như người cao tuổi, suy dinh dưỡng và/hoặc mắc nhiều bệnh lý, xơ gan có phù và cổ trướng, bệnh nhân mắc bệnh mạch vành và/hoặc suy tim. Ở những bệnh nhẫn này, sự tăng tình trạng hạ kali máu làm tăng thêm độc tính ở tim gây ra bởi digitalis và làm tăng nguy cơ gây loạn nhịp tim. Hạ kali máu thường xảy ra hơn khi kết hợp với 1 steroid hoặc điều trị ACTH (Adrenocorticotropic treatment) và khi lượng điện giải hấp thu không đầy đủ. Người có khoảng QT kéo dài bẩm sinh hoặc do điều trị có nguy cơ cao hạ kali máu và nhịp tim chậm là những yếu tố gây khởi phát tình trạng loạn nhịp tim nặng, một số trường hợp có thể gây tử vong. Nên đánh giá nồng độ kali trong huyết tương trong tuần điều trị đầu tiên. Cần theo dõi thường xuyên hơn nồng độ kali trong huyết tương ở những bệnh nhân có những tình trạng đã nêu ở trên. Cần điều trị cho bệnh nhân nếu phát hiện xảy ra tình trạng hạ kali máu. Calci huyết tương Nên ngừng dùng thuốc lợi tiểu trước khi xét nghiệm chức năng tuyến cận giáp. Thiazid và các thuốc lợi tiểu tương tự có thể làm giảm sự thải trừ calci qua nước tiểu và làm tăng calci nhẹ và thoảng qua. Sự tăng calci máu có thể là do cường cận giáp mà chưa được chẩn đoán. Suy gan/hôn mê gan Khi suy gan, thiazid và thuốc lợi tiểu tương tự thiazid có thể gây hôn mê gan. Cần thận trọng khi dùng thuốc để điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh gan nặng nhằm ngăn ngừa nhiễm kiềm chuyển hóa ở những bệnh nhân giảm kali có thể dẫn đến hôn mê gan. Ngừng dùng thuốc lợi tiểu ngay lập tức nếu xảy ra tình trạng này. Hạ huyết áp tư thế đứng Hạ huyết áp tư thế đứng có thể tăng lên do dùng đồng thời rượu, barbiturat, narcotic với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Khi dùng indapamid kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp không gây lợi tiểu khác, ảnh hưởng đến huyết áp tăng lên. Lupus ban đỏ Các dẫn chất sulfonamid đã được báo cáo làm trầm trọng hoặc kích hoạt lupus ban đỏ hệ thống. Các phản ứng dị ứng trên da nặng (như hội chứng Stevens-Johnson) cũng đã được báo cáo liên quan đến sulfonamid. Cần cân nhắc đến vấn đề này khi dùng indapamid. Nhạy cảm với ánh sáng Đã có báo cáo về các trường hợp tăng nhạy cảm với ánh sáng khi dùng thiazid và các thuốc lợi tiểu tương tự thiazid. Nếu xảy ra phản ứng nhạy cảm với ánh sáng trong quá trình điều trị, khuyến cáo ngừng thuốc. Nếu cần thiết tái sử dụng lại thuốc lợi tiểu, khuyến cáo bảo vệ các vùng da khỏi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc tia UVA nhân tạo. Suy thận Mặc dù indapamid có thể được dùng an toàn cho bệnh nhân tăng huyết áp bị suy thận, cần ngừng điều trị nếu xảy ra tăng nitơ máu và thiểu niệu. Các nghiên cứu trên bệnh nhân mất thận chức năng dùng indapamid trong 1 tháng có thẩm tách máu mạn tính không thấy có bằng chứng tích lũy thuốc, mặc dù trên thực tế indapamid không thẩm tách được. Thiazid và các thuốc lợi tiểu tương tự thiazid chỉ có hiệu quả đầy đủ khi chức năng thận bình thường hoặc chỉ giảm nhẹ (CI, thấp hơn khoảng 25 mg/l, như 220 umol/l ở người lớn). Glucose máu Theo dõi glucose máu là việc làm quan trọng đối với bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt là khi có hạ kali máu. Vận động viên SaViDopril Plus chứa indapamid có thể cho kết quả xét nghiệm doping dương tính giả. Cận thị cấp tỉnh và glaucom góc đóng thứ cấp Sulfonamid hoặc các dẫn xuất sulfonamid như indapamid có thể gây phản ứng riêng dẫn đến cận thị thoáng qua và glaucom góc đóng cấp tính. Tình trạng glaucom góc đóng cấp tính chưa được điều trị có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn. Điều trị ban đầu là ngừng dùng thuốc ngay khi có thể. Nhanh chóng tiến hành trị liệu y khoa hoặc phẫu thuật có thể được cân nhắc nếu áp suất nội nhãn không kiểm soát được. Các yếu tố nguy cơ tiến triển glaucom góc đóng cấp tính có thể bao gồm cả tiền sử dị ứng với sulfonamid và penicillin. Liên quan tới tá dược lactose: SaViDopril Plus có chứa tá dược lactose. Bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng sản phẩm này. – Thai kỳ và cho con búSaViDopril Plus có chứa dược chất perindopril và indapamid. Việc dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú phụ thuộc vào ảnh hưởng của cả 2 thành phần này. Thời kỳ mang thai Không khuyến cáo dùng SaViDopril Plus cho phụ nữ mang thai 3 tháng đầu thai kỳ. Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ có thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Liên quan tới perindopril Không khuyến cáo dùng các thuốc ức chế enzym chuyển trong suốt 3 tháng đầu thai kỳ. Chống chỉ định dùng thuốc ức chế enzym chuyển trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Các bằng chứng dịch tễ học cho thấy nguy cơ gây độc tính gen do phơi nhiễm với thuốc ức chế enzym chuyển trong 3 tháng đầu thai kỳ chưa thể đưa ra được kết luận, tuy nhiên không thể loại trừ được sự tăng nhẹ nguy cơ. Chỉ tiếp tục sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển sau khi cân nhắc thấy thực sự cần thiết, nếu không, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được chuyển sang dùng thuốc điều trị tăng huyết áp thay thế an toàn với thai kỳ. Nếu chẩn đoán là đang mang thai, nên ngừng dùng thuốc ức chế enzym chuyển ngay lập tức và nếu thích hợp nên thay thế bằng liệu pháp điều trị khác. Sự phơi nhiễm với thuốc ức chế enzym chuyển trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ gây ra độc tính phôi ở người (giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm phát triển xương sọ) và độc tính trên trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu). Nếu đã dùng thuốc trong thời gian từ 3 tháng giữa thai kỳ, khuyến cáo tiến hành siêu âm để kiểm tra chức năng thận và sọ. Trẻ nhỏ có mẹ dùng thuốc ức chế enzym chuyển cần được theo dõi chặt chẽ về tình trạng hạ huyết áp. Liên quan tới indapamid Chưa có hoặc thiếu dữ liệu (< 300 phụ nữ có thai) về sử dụng indapamid ở phụ nữ có thai. Sự phơi nhiễm với thuốc lợi tiểu thiazid kéo dài trong suốt 3 tháng cuối thai kỳ có thể làm giảm thể tích huyết tương của người mẹ cũng như giảm dòng máu đến tử cung-nhau thai, điều này có thể gây ra thiếu máu cục bộ nhau thai và làm chậm phát triển thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy những ảnh hưởng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình sinh sản. Nhằm phòng tránh những nguy cơ có thể xảy ra, phụ nữ có thai không nên dùng indapamid trong suốt thai kỳ. Thời kỳ cho con bú Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú. Do đó cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị cho người mẹ và những nguy cơ có thể xảy ra trên trẻ để quyết định ngừng dùng thuốc hay ngừng cho con bú. Liên quan tới perindopril Do chưa có thông tin về việc sử dụng perindopril trong thời kỳ cho con bú, không khuyến cáo dùng perindopril và dùng biện pháp điều trị thay thế an toàn hơn cho bệnh nhân, đặc biệt là đối với người mẹ có trẻ mới sinh hoặc sinh non. Liên quan tới indapamid Thiếu thông tin về việc indapamid và chất chuyển hóa có được tiết vào sữa mẹ hay không. Có thể xảy ra tình trạng quá mẫn với các thuốc là dẫn xuất sulfonamid và hạ kali máu. Không thể loại trừ nguy cơ xảy ra trên trẻ bú mẹ. Chống chỉ định dùng indapamid trong thời kỳ cho con bú. Khả năng sinh sản Các nghiên cứu về độc tính đến khả năng sinh sản cho thấy thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở chuột đực và chuột cái. Dự đoán không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở người. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócCả hai dược chất trong viên kết hợp đều không ảnh hưởng đến sự tỉnh táo nhưng phản ứng có liên quan đến huyết áp thấp như chóng mặt hoặc suy yếu cơ thể có thể xảy ra ở một số bệnh nhân, đặc biệt là vào lúc bắt đầu điều trị hoặc lúc kết hợp với một loại thuốc chống cao huyết áp khác dẫn đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc có thể bị suy giảm nên cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc. – Tương tác thuốcLiên quan tới perindopril
Liên quan tới indapamid
Tương kỵ của thuốc Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Mã ATC: C09BA04
Loại thuốc: Thuốc ức chế enzym chuyển kết hợp với thuốc lợi tiểu.
Sản phẩm thuốc (SaViDopril Plus) là sự phối hợp muối tert-butylamin của perindopril (thuốc ức chế enzym chuyển) với indapamid hemihydrat (thuốc lợi tiểu nhóm chloro sulfamoyl). Những tính chất dược lý của thuốc là sự kết hợp của hai thành phần trong công thức.
Liên quan tới perindopril:
Perindopril là một thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (Angiotensin converting enzyme), tác dụng thông qua chất chuyển hoá perindoprilat. Enzym chuyển angiotensin là một protease chuyển angiotensin I thành angiotensin II là một chất co mạch mạnh và thúc đẩy tế bào cơ trơn mạch máu và cơ tim tăng trưởng, đồng thời enzym chuyển angiotensin gây giáng hóa bradykinin là một chất làm giãn mạch. Ức chế enzym chuyển angiotensin làm giảm angiotensin II trong huyết tương, dẫn đến tăng hoạt tính của renin trong huyết tương (do ức chế hồi tác âm đến giải phóng renin) và dẫn đến giảm tiết aldosteron, nên làm giảm giữ natri và tăng giữ kali trong cơ thể. Do enzym chuyển angiotensin làm bất hoạt bradykinin, ức chế enzym chuyển angiotensin cũng dẫn đến tăng hoạt tính của hệ Kallikrein-Kinin tại chỗ và trong tuần hoàn và như vậy cũng hoạt hóa hệ thống prostaglandin. Cơ chế này cũng góp phần làm giảm huyết áp của các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, đồng thời một phần gây ra phản ứng phụ như ho.
Ở người tăng huyết áp, perindopril làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sức cản ngoại vi toàn thân, do đó lưu lượng máu ngoại vi tăng mà không tác động đến tần số tim. Thuốc thường gây giãn động mạch và có thể cả tĩnh mạch. Hạ huyết áp thế đứng và nhịp tim nhanh ít khi xảy ra, nhưng thường gây giảm natri máu hoặc giảm thể tích máu. Huyết áp trở lại bình thường trong vòng 1 tháng và vẫn ổn định không vượt quá tác dụng điều trị khi điều trị lâu dài. Tác dụng được duy trì suốt 24 giờ khi uống liều 1 lần. Giãn mạch và phục hồi tính đàn hồi của động mạch lớn đã được khẳng định kèm theo giảm phì đại thất trái. Dùng thêm thuốc lợi tiểu sẽ tăng tối đa tác dụng hạ áp.
Ở người suy tim sung huyết, perindopril làm giảm phì đại thất trái và tình trạng thừa collagen dưới nội tâm mạc, phục hồi đặc tính isoenzym của myosin và giảm sự xuất hiện loạn nhịp tái tưới máu. Perindopril giảm tải cho tim (cả tiền và hậu tải). Perindopril làm giảm áp lực bơm máu vào thất phải và trái, giảm sức cản ngoại biên toàn thân, giảm nhẹ tần số tim, tăng cung lượng tim. Với liều được khuyến cáo, huyết áp không thay đổi rõ khi dùng liều đầu tiên cũng như lâu dài. Điều trị thuốc dài hạn không làm thay đổi chức năng thận hoặc kali máu. Thuốc không làm thay đổi dung nạp glucose, nồng độ acid uric hoặc cholesterol trong máu.
Ở bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (đau thắt ngực ổn định) chưa có dấu hiệu lâm sàng của suy tim, thử nghiệm lâm sàng cho thấy sử dụng perindopril làm giảm nguy cơ gặp các biến cố tim mạch trên các bệnh nhân này.
Liên quan tới indapamid
Indapamid là một sulfonamid lợi tiểu, có nhân indol, không thuộc nhóm thiazid. Thuốc có tác dụng lợi tiểu và chống tăng huyết áp.
Tác dụng lợi tiểu:
Giống thuốc lợi tiểu thiazid, indapamid tăng bài tiết natri clorid và nước bằng cách ức chế tái hấp thu ion natri ở đoạn pha loãng của ống lượn xa tại vỏ thận. Thuốc tác dụng không đáng kể lên tốc độ lọc cầu thận cũng như lưu lượng máu thận. Thuốc làm tăng bài tiết natri và clorid và ở mức độ ít hơn kali và magnesi, do đó làm tăng bài niệu.
Dùng indapamid dài ngày có thể gây nhiễm kiềm chuyển hóa nhẹ, kèm theo giảm kali và clor huyết. Giống như thuốc lợi tiểu thiazid, indapamid làm tăng tái hấp thu calci ở ống lượn xa. Ở người bệnh tăng calci huyết, indapamid làm giảm bài tiết calci qua nước tiểu. Giống thuốc lợi tiểu thiazid, indapamid ở liều điều trị có thể làm giảm bài tiết acid uric qua nước tiểu. Đã có một số báo cáo người bệnh bị tăng acid uric huyết khi sử dụng indapamid.
Tác dụng chống tăng huyết áp:
Tác dụng chống tăng huyết áp của indapamid có cơ chế chủ yếu ngoài thận. Cơ chế này làm tình trạng tăng phản ứng của mạch máu đối với các amin co mạch trở lại bình thường và giảm sức cản động mạch nhỏ ngoại vi. Cơ chế tác dụng trên mạch máu được giải thích bằng giảm tính co của cơ trơn mạch máu do thay đổi trao đổi các ion qua màng, đặc biệt là ion calci, bằng giãn mạch do kích thích tổng hợp các prostaglandin giãn mạch, hạ huyết áp như PGE2, PGI2, cuối cùng tăng cường tác dụng giãn mạch của bradykinin.
Tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc được chứng minh có cơ chế ngoài thận do vẫn duy trì được hiệu lực chống tăng huyết áp ở những người bệnh tăng huyết áp không còn chức năng thận.
Với liều 2,5 mg mỗi ngày, indapamid có tác dụng chống tăng huyết áp lâu dài trên người bệnh tăng huyết áp. Nghiên cứu về liên quan liều lượng – tác dụng đã chứng minh rằng với liều mỗi ngày uống 2,5 mg, tác dụng chống tăng huyết áp đạt mức tối đa, còn tác dụng lợi tiểu thì không có biểu hiện lâm sàng.
Tác dụng chuyển hoá:
Indapamid ít tác động đến nồng độ triglycerid, cholesterol toàn phần, lipoprotein tỷ trọng cao (HDL: High density lipoprotein), lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL: Very low density lipoprotein) và lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL: Low density lipoprotein) trong huyết thanh, tuy số liệu khi điều trị lâu dài còn hạn chế. Glucose huyết thường không thay đổi, tuy đã xảy ra tăng glucose huyết ở một số bệnh nhân dùng thuốc. Indapamid có thể không có lợi thế điều trị hơn thuốc lợi tiểu thiazid liều thấp.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Liên quan tới dạng kết hợp “perindopril + indapamid” (SaViDopril Plus)
Việc phối hợp perindopril và indapamid không làm thay đổi tính chất dược động học của cả hai hoạt chất so với khi sử dụng riêng rē.
Liên quan tới perindopril:
Hấp thu
Sau khi uống, perindopril được hấp thu nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong vòng 1 giờ. Thời gian bán thải trong huyết tương của perindopril là 1 giờ.
Thức ăn làm giảm sự biến đổi thành perindoprilat và do đó giảm sinh khả dụng. Nên uống perindopril liều 1 lần/ngày trước bữa ǎn.
Phân bố
Thể tích phân bố của perindoprilat tự do xấp xỉ 0,2 lít/kg. Khoảng 20% perindoprilat liên kết với protein huyết tương, chủ yếu là với enzym chuyển angiotensin nhưng phụ thuộc nồng độ.
Chuyển hóa
Perindopril là một tiền chất. 27% liều perindopril được chuyển hóa dưới dạng chất chuyển hóa là perindoprilat có hoạt tính trong mẫu. Ngoài perindoprilat, perindopril cũng được chuyển hóa thành 5 chất chuyển hóa không có hoạt tính khác. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của perindoprilat đạt được trong vòng 3 – 4 giờ.
Thải trừ
Perindoprilat được thải trừ qua thận, thời gian bán thải ở dạng tự do khoảng 17 giờ, đạt trạng thái ổn định trong vòng 4 ngày.
Tính tuyến tính
Có tính tuyến tính giữa liều dùng perindopril và nồng độ của nó trong huyết tương.
Đối tượng đặc biệt
- Người cao tuổi
Sự thải trừ perindoprilat giảm ở người cao tuổi, bệnh nhân suy tim hoặc suy thận.
- Suy giảm chức năng thận
Hiệu chỉnh liều dựa vào mức độ suy giảm chức năng thận (Clcr).
Độ thanh thải perindoprilat khi thẩm tách máu là 70 ml/phút.
- Xơ gan
Dược động học của perindopril thay đổi ở người xơ gan: Độ thanh thải qua gan của perindopril giảm đi một nửa, tuy nhiên lượng perindoprilat hình thành không giảm, do đó không cần hiệu chỉnh liều.
Liên quan tới indapamid:
Hấp thu
Indapamid được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống khoảng 1 giờ.
Phân bố
79% indapamid liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa và thải trừ
Thời gian bán thải trong khoảng 14 – 24 giờ (trung bình là 18 giờ). Việc dùng liều lặp lại không gây ra hiện tượng tích lũy. Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận (70% liễu dùng) và qua phân (22%) dưới dạng chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Đối tượng đặc biệt
Suy giảm chức năng thận
Dược động học của indapamid không thay đổi ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
8. Thông tin thêm
– Bảo quản
- Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C.
- Tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộp 03 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
SaVipharm.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.