Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi lọ Bendamustine Hydroclorid Dr. Reddy’s 180mg/4ml chứa:
Thành phần | Hàm lượng |
Bendamustine Hydroclorid | 180mg |
Tá dược: Butylhydroxytoluen, Macrogol 300, Nitrogen (low-oxygen) vừa đủ lọ 4ml.
2. Công dụng (Chỉ định)
Bendamustine Hydroclorid Dr. Reddy’s 180mg/4ml là thuốc chống ung thư, nhóm Alkyl, được chỉ định trong các trường hợp:
- Điều trị bước một cho bệnh bạch cầu lympho mạn (giai đoạn B hoặc C theo Binet) ở bệnh nhân không thích hợp hóa trị phối hợp với Fludarabin.
- U Lympho không Hodgkin thể diễn tiến chậm ở bệnh nhân bệnh tiến triển trong hoặc trong vòng 6 tháng sau điều trị với Rituximab hoặc hóa trị phối hợp với Rituximab.
- Điều trị bước 1 cho đa u tủy (phân loại Durie-Salmon giai đoạn II có tiến triển hay giai đoạn III) phối hợp với Prednison ở bệnh nhân trên 65 tuổi mà không thích hợp ghép tế bào gốc tự thân và bệnh nhân có bệnh lý thần kinh trên lâm sàng vào thời điểm chẩn đoán mà không thể sử dụng điều trị có Bortezomib hay Thalidomid.
3. Cách dùng – liều dùng
– Liều dùng
Bệnh bạch cầu lympho mạn
Bendanmustin Hydrochlorid 100mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể, vào ngày 1 và ngày 2 của các chu kỳ, mỗi chu kỳ 4 tuần, tối đa 6 chu kỳ.
Đơn trị liệu u lympho không Hodgkin không đau không đáp ứng Rituximab
Bendanmustin Hydrochlorid 120mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể, vào ngày 1 và ngày 2 của các chu kỳ, mỗi chu kỳ 3 tuần, tối đa 6 chu kỳ.
Đa u tủy
Bendanmustin Hydrochlorid 120 – 150 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể, vào ngày 1 và ngày 2 của các chu kỳ, phối hợp với Prednison 60mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể tiêm tĩnh mạch hay uống từ ngày 1 đến ngày 4 của các chu kỳ, mỗi chu kỳ 3 tuần trong ít nhất 3 chu kỳ
– Cách dùng
Thuốc được dùng ở đường truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút.
Quá trình truyền thuốc phải được giám sát bởi một bác sĩ có chuyên môn và kinh nghiệm trong việc sử dụng các thuốc hóa trị liệu.
Chuẩn bị truyền tĩnh mạch
Dung dịch đậm đặc pha dung dịch truyền phải được pha loãng bằng dung dịch NaCl 9mg/ml (0.9%) để tiêm và sau đó truyền tĩnh mạch. Nên sử dụng kỹ thuật vô trùng.
Pha loãng
Rút vô trùng một thể tích cần thiết cho liều yêu cầu từ lọ Bendamustin 180mg/4ml. Pha loãng ngay toàn bộ liều khuyến cáo bằng dung dịch NaCl 0,9% để được thể tích cuối cùng khoảng 500ml.
Khi pha loãng sản phẩm lưu ý rằng nồng độ (45mg/ml) của Bendamustin cao hơn so với nồng độ Bendamustin thường dùng do việc hoàn nguyên từ bột chứa các thành phần dược khác.
Bendamustin Hydrochloride 180mg/4ml phải được pha loãng với dung dịch NaCl 0,9% và không được phép pha với bất kỳ dung dịch tiêm truyền nào khác.
Cách dùng
Dung dịch sau pha loãng truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút.
Lọ thuốc đa liều.
Phần thuốc không sử dụng hoặc thừa phải được hủy bỏ theo quy định.
– Lưu ý
Chức năng tủy xương kém có liên quan đến việc tăng độc tính huyết học do hóa trị. Không nên bắt đầu điều trị nếu giá trị bạch cầu giảm xuống <3000/μl và/hoặc tiểu cầu giảm xuống < 75000/μl.
Trong quá trình điều trị, nên kết thúc hoặc trì hoãn điều trị nếu giá trị bạch cầu giảm xuống < 3000/μl và/hoặc tiểu cầu giảm xuống < 75000/μl. Có thể tiếp tục điều trị sau khi giá trị bạch cầu tăng lên > 4000/μl và các giá trị tiểu cầu tăng lên > 100000/μl .
Bạch cầu và tiểu cầu Nadir đạt được sau 14-20 ngày với sự tái sinh sau 3-5 tuần. Trong các khoảng thời gian nghỉ điều trị, khuyến cáo theo dõi chặt chẽ số lượng máu.
Trong trường hợp không có độc tính huyết học, việc giảm liều phải dựa trên các mức độ CTC xấu nhất ở chu kỳ trước. Nên giảm liều 50% trong trường hợp độc tính CTC ở mức độ 3. Khuyến cáo dừng điều trị trong trường hợp độc tính CTC mức độ 4.
Nếu bệnh nhân cần điều chỉnh liều, liều giảm thích theo từng cá nhân phải được dùng vào ngày 1 và 2 của chu kỳ điều trị tương ứng
– Đối tượng đặc biệt
Suy gan
Dựa trên dữ liệu dược động học, không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Bilirubin huyết thanh < 1,2mg/dl). Khuyến cáo giảm 30% liều dùng ở bệnh nhân suy gan trung bình (Bilirubin huyết thanh 1,2 – 3 mg/dl).
Không có sẵn dữ liệu ở bệnh nhân suy gan nặng (Bilirubin huyết thanh > 3 mg/dl).
Suy thận
Dựa trên dữ liệu dược động học, không cần chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin > 10 ml/phút.
Kinh nghiệm sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy thận nặng còn hạn chế.
Bệnh nhân nhi
Tính an toàn và hiệu quả của Bendamustin Hydrochloride trên bệnh nhân nhi chưa được xác lập. Dữ liệu hiện tại chưa đủ để đưa ra khuyến cáo về liều sử dụng.
Bệnh nhân cao tuổi
Không có bằng chứng cho thấy cần chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
– Quá liều
Triệu chứng
Sau khi truyền Bendamustin trong 30 phút một lần mỗi 3 tuần, liều dung nạp tối đa là 280mg/m2. Biến cố trên tim độ 3 theo CTC tương ứng với thay đổi ECG biểu hiện thiếu máu cơ tim được xem là đến giới hạn liều.
Trong một nghiên cứu tiếp theo với Bendamustin truyền trong 30 phút vào ngày 1 và ngày 2 mỗi 3 tuần, liều dung nạp tối đa của thuốc là 180mg/m2. Độc tính giới hạn liều là giảm tiểu cầu độ 4. Độc tính trên tim thì không giới hạn liều theo lịch trình này.
Xử trí
Không có chất đối kháng đặc hiệu. Có thể thực hiện ghép tủy xương và truyền các chế phẩm máu (tiểu cầu, hồng cầu lắng) hoặc sử dụng các yếu tố tăng trưởng tạo huyết như là những biện pháp xử trí hiệu quả để kiểm soát tác dụng phụ về huyết học.
Bendamustin Hydrochloride và các chất chuyển hóa bị thẩm tách ở mức độ nhỏ.
4. Chống chỉ định
Thuốc Bendamustine Hydroclorid Dr. Reddy’s 180mg/4ml chống chỉ định với các trường hợp:
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.
- Đang cho con bú.
- Suy gan nặng (Bilirubin huyết thanh > 3 mg/dl).
- Vàng da.
- Suy tủy xương nặng và thay đổi số lượng tế bào máu nghiêm trọng (bạch cầu giảm < 3000/μl và/hoặc tiểu cầu giảm xuống < 75000/μl).
- Trải qua đại phẫu dưới 30 ngày trước khi bắt đầu điều trị.
- Nhiễm trùng, đặc biệt đi kèm giảm bạch cầu.
- Đang chủng ngừa bệnh sốt vàng.
5. Tác dụng phụ
Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất khi sử dụng Bendamustin Hydrochlorid là phản ứng bất lợi về huyết học (giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu), độc tính trên da (phản ứng dị ứng), triệu chứng toàn thân (sốt), triệu chứng đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn).
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≤ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); các trường hợp không thể ước lượng tần suất được liệt kê “Chưa rõ tần suất”.
Phân loại hệ thống cơ quan theo MedDRA | Rất thường gặp | Thường gặp | Ít gặp | Hiếm gặp | Rất hiếm gặp | Không biết (Không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn) |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng. | Nhiễm trùng không đặc hiệu. Bao gồm nhiễm trùng cơ hội (ví dụ: Herpes Zoster, Cytomegalovirus, viêm gan B). | Viêm phổi do Pneumocystis Jirovecii. | Nhiễm trùng huyết. | Viêm phổi nguyên phát không điển hình. | ||
U lành tính, ác tính và không xác định(bao gồm U nang và polyp). | Hội chứng ly giải khối u. | Hội chứng loạn sản tủy, bệnh bạch cầu Myeloid cấp tính. | ||||
Rối loạn máu và hệ bạch huyết. | Giảm bạch cầu không đặc hiệu, Thrombocytopenia Lymphopenia. | Xuất huyết thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính. | Giảm toàn thể huyết cầu. | Suy tủy xương. | Tàn huyết. | |
Rối loạn hệ miễn dịch. | Quá mẫn không đặc hiệu. | Phản ứng phản vệ, phản ứng dạng phản vệ. | Sốc phản vệ. | |||
Rối loạn hệ thần kinh. | Đau đầu. | Mất ngủ, chóng mặt. | Ngủ gà, mất tiếng. | Loạn vị giác, loạn cảm giác bệnh thần kinh cảm giác ngoại vi, hội chứng kháng tiết Choline, rối loạn thần kinh, mất điều hòa vận động, viêm não. | ||
Rối loạn tim. | Rối loạn chức năng tim, như đánh trống ngực, đau thắt ngực, rung nhĩ. | Tràn dịch màng tim, nhồi máu cơ tim, suy tim. | Nhịp tim nhanh. | Rung tâm nhĩ. | ||
Rối loạn mạch máu. | Hạ huyết áp, tăng huyết áp. | Suy tuần hoàn cấp. | Viêm tĩnh mạch. | |||
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất. | Rối loạn chức năng phổi | Viêm phổi, xuất huyết phế nang phổi. | ||||
Rối loạn tiêu hóa. | Buồn nôn, nôn. | Tiêu chảy, táo bón, viêm họng. | Viêm thực quản xuất huyết, xuất huyết tiêu hóa. | |||
Rối loạn da và mô dưới da. | Rụng tóc, các rối loạn da không đặc hiệu, mề đay. | Ban đỏ, viêm da, ngứa, ban sẩn – rát, tăng tiết mồ hôi. | Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), phản ứng thuốc với bạch cầu ưa Eosin và triệu chứng toàn thân (DRESS)(*). | |||
Rối loạn hệ sinh sản và vú. | Vô kinh. | Vô sinh. | ||||
Rối loạn gan mật. | Suy gan. | |||||
Rối loạn toàn thân và tình trạng nơi truyền. | Viêm niêm mạc, mệt mỏi, sốt. | Đau, ớn lạnh, mất nước, chán ăn. | Suy đa cơ quan. |
| ||
Các thông số xét nghiệm. | Giảm Hemoglobin, tăng Creatinin, tăng Urê. | Tăng AST, ALT, tăng Alkalin Phosphatase, tăng Bilirubin, giảm Kali máu. |
| |||
Rối loạn thận và tiết niệu | Suy thận. | |||||
(*) = điều trị kết hợp với Rituximab. |
Mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc
Đã có những báo cáo riêng lẻ về hoại tử sau khi vô tình truyền thuốc ra ngoài mạch máu và hội chứng ly giải khối u và sốc phản vệ.
Nguy cơ của hội chứng loạn sản tủy và bệnh bạch cầu Myeloid cấp tính tăng lên ở những bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc Alkyl hóa (bao gồm cả Bendamustin). Bệnh ác tính thứ phát có thể phát triển vài năm sau khi đã ngừng hóa trị.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngSuy tủy Bệnh nhân được điều trị với Bendamustin Hydrochloride có thể bị suy tủy. Khi có biến cố suy tủy do điều trị, nên được theo dõi bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin và bạch cầu trung tính tối thiểu hàng tuần. Trước khi bắt đầu chu kỳ điều trị tiếp theo, khuyến cáo cần đạt được các thông số sau đây: số lượng bạch cầu > 4000/μl và số lượng tiểu cầu > 100000/μl. Nhiễm trùng Nhiễm trùng nghiêm trọng và tử vong đã xảy ra với Bendamustin Hydrochlorid, bao gồm nhiễm vi khuẩn (nhiễm trùng huyết, viêm phổi)b và nhiễm trùng cơ hội như viêm phổi do Pneumocystis Jirovecii (PJP), vi rút Varicella zoster (VZV) và Cytomegalovirus (CMV). Điều trị bằng Bendamustin Hydrochloride có thể gây giảm lượng bạch cầu kéo dài (<600/μl) và số lượng tế bào T dương tính với CD4 (T-helper cell) thấp (<200/μl) trong ít nhất 7-9 tháng sau khi hoàn thành điều trị. Giảm bạch cầu lympho và suy giảm tế bào T dương tính với CD4 rõ rệt hơn khi phối hợp Bendamustin với Rituximab. Bệnh nhân bị suy giảm bạch cầu lympho và có số lượng tế bào T dương tính với CD4 thấp sau khi điều trị bằng Bendamustin Hydrochloride dễ bị nhiễm trùng cơ hội hơn. Trong trường hợp số lượng tế bào T dương tính với CD4 thấp (<200/μl) nên cân nhắc phòng ngừa phòng ngừa viêm phổi do PJP. Tất cả bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng hô hấp trong suốt quá trình điều trị. Nên khuyến cáo bệnh nhân báo cáo các dấu hiệu mới của nhiễm trùng, bao gồm sốt hoặc các triệu chứng hô hấp ngay lập tức. Nên xem xét ngừng sử dụng Bendamustin Hydrochloride nếu có dấu hiệu nhiễm trùng cơ hội. Tái hoạt động viêm gan B Việc tái kích hoạt bệnh viêm gan B ở những bệnh nhân là những người mang vi rút mạn tính đã xảy ra sau khi những bệnh nhân này dùng Bendamustin Hydrochloride. Một số trường hợp dẫn đến suy gan cấp hoặc tử vong. Bệnh nhân nên được xét nghiệm nhiễm HBV trước khi bắt đầu điều trị bằng Bendamustin Hydrochloride. Các chuyên gia về gan và điều trị viêm gan B nên tư vấn trước khi bắt đầu điều trị cho những bệnh nhân có xét nghiệm viêm gan B dương tính (kể cả những người có bệnh đang hoạt động) và bệnh nhân dương tính với nhiễm HBV trong khi điều trị. Những người mang HBV cần điều trị với Bendamustin Hydrochloride nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm HBV thể hoạt động trong suốt quá trình điều trị và trong vài tháng sau khi ngừng điều trị. Phản ứng trên da Một số phản ứng trên da đã được báo cáo. Các biến cố này bao gồm phát ban, phản ứng nặng trên da và phát ban dạng bọng nước. Đã có báo cáo về các trường hợp bị hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), một số trường hợp tử vong, khi dùng Bendamustin Hydrochloride. Nên chỉ dẫn cho bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của những phản ứng này bằng cách ghi rõ trong đơn thuốc và nên tìm đến sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu xuất hiện các triệu chứng này. Một vài biến cố xảy ra khi dùng Bendamustin Hydrochloride kết hợp với các tác nhân chống ung thư khác, do đó chưa rõ mối quan hệ chính xác. Khi xuất hiện phản ứng trên dạ, nếu tiếp tục điều trị thì các phản ứng này có thể tiến triển và nặng lên. Nếu phản ứng trên da tiến triển, nên tạm dừng hay ngưng điều trị Bendamustin. Đối với những phản ứng trên da nghiêm trọng mà nghi ngờ do Bendamustin thì nên dừng thuốc. Các rối loạn tim mạch Nên theo dõi chặt chẽ nồng độ Kali trong máu trong thời gian điều trị với Bendamustin Hydrochloride và nên bổ sung Kali khi K+ < 3,5 mEq/l và phải đo điện tâm đồ. Các trường hợp tử vong do nhồi máu cơ tim và suy tim đã được báo cáo khi điều trị bằng Bendamustin Hydrochloride. Bệnh nhân có tiềm sử hoặc đang bị bệnh tim nên được theo dõi chặt chẽ. Buồn nôn, nôn Có thể dùng thuốc chống nên để điều trị các triệu chứng buồn nôn và nôn. Hội chứng ly giải khối u Đã có báo cáo về hội chứng ly giải khối u liên quan đến Bendamustin Hydrochloride ở những bệnh nhân tham gia các thử nghiệm lâm sàng. Hội chứng này có khuynh hướng xảy ra trong vòng 48 giờ đầu của liều Bendamustin Hydrochloride đầu tiên và nếu không can thiệp có thể dẫn đến suy thận cấp và tử vong. Các biện pháp dự phòng bao gồm tình trạng dịch đầy đủ, theo dõi chặt chẽ sinh hóa máu, đặc biệt là nồng độ Kali và Acid Uric và nên cân nhắc sử dụng các thuốc giảm Acid Uric (Allopurinol và Rasburicase) trước khi điều trị. Đã có báo cáo về một vài trường hợp bị hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc khi dùng đồng thời Bendamustin Hydrochloride với Allopurinol. Sốc phản vệ Các phản ứng trong khi truyền đối với Bendamustin Hydrochloride thường xảy ra ở các thử nghiệm lâm sàng. Nhìn chung các triệu chứng thường nhẹ, bao gồm sốt, ớn lạnh ngứa và nổi ban. Trong một số hiếm trường hợp đã gặp phản ứng phản vệ hay sốc phản vệ nặng phải hỏi bệnh nhân về các triệu chứng gợi ý đến các phản ứng tiêm truyền sau chu kỳ điều trị đầu tiên của họ. Các biện pháp ngăn ngừa các phản ứng nghiêm trọng, bao gồm sử dụng kháng Histamine, hạ sốt và Corticosteroid ở những chu kỳ tiếp theo trên những bệnh nhân có xảy ra phản ứng tiêm truyền trước đó. Những bệnh nhân bị phản ứng kiểu dị ứng độ 3 hoặc xấu hơn là những trường hợp điển hình không sử dụng lại thuốc. Ngừa thai Bendamustin Hydrochloride là chất gây đột biến và quái thai. Phụ nữ không nên có thai trong thời gian điều trị. Bệnh nhân nam không nên có con trong lúc điều trị và đến 6 tháng sau điều trị. Các bệnh nhân này nên được tư vấn về việc bảo vệ tinh trùng trước khi điều trị với Bendamustin Hydrochloride vì có khả năng bị vô sinh không hồi phục. Thoát mạch Nên ngừng ngay lập tức nếu truyền thuốc ra ngoài mạch. Nên lấy kim ra sau khi đã hút ra một ít. Sau đó nên chườm lạnh vùng mô bị tổn thương và để cao cánh tay. Chưa thấy lợi ích rõ ràng với những điều trị bổ trợ như sử dụng Corticosteroid. Pha loãng Bendamustin Hydrochloride yêu cầu pha loãng thích hợp trước khi sử dụng. Dung dịch đậm đặc Bendamustin Hydrochloride khác với các sản phẩm Bendamustin khác. – Phụ nữ có thai và cho con búThời kỳ mang thai Không đủ dữ liệu về việc sử dụng Bendamustin Hydrochloride ở phụ nữ có thai. Trên các nghiên cứu tiền lâm sàng Bendamustin Hydrochloride là chất gây độc cho phôi thai, sinh quái thai và gây độc gen. Trong thời gian mang thai, không nên sử dụng Bendamustin Hydrochloride trừ khi thật cần thiết. Người mẹ nên được biết nguy cơ đối với thai. Nếu điều trị với Bendamustin Hydrochloride là hoàn toàn cần thiết khi mang thai hay nếu có thai trong khi điều trị, bệnh nhân nên được biết về nguy cơ cho đứa trẻ sinh ra và nên được theo dõi cẩn thận. Nên xem xét khả năng tư vấn về di truyền. Khả năng sinh sản Phụ nữ có khả năng sinh sản phải sử dụng các phương pháp tránh thai hiệu quả cả trước và trong khi điều trị bằng Bendamustin Hydrochloride. Nam giới được điều trị với Bendamustin Hydrochloride nên được khuyên không có con trong khi điều trị và 6 tháng sau khi kết thúc điều trị. Nên tư vấn bảo quản tinh trùng trước điều trị bởi vì có thể xảy ra vô sinh không hồi phục khi điều trị với Bendamustin Hydrochloride. Thời kỳ cho con bú Chưa rõ Bendamustin Hydrochloride có đi qua sữa mẹ hay không, vì thế chống chỉ định Bendamustin Hydrochloride khi đang cho con bú. Phải ngừng cho con bú trong quá trình điều trị với Bendamustin Hydrochloride – Khả năng lái xe và vận hành máy mócBendamustin Hydrochloride có ảnh hưởng lớn đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Mất điều hòa vận động, bệnh lý thần kinh ngoại vi và ngủ gà đã được báo cáo khi điều trị với Bendamustin Hydrochloride. Nên hướng dẫn bệnh nhân tránh những công việc mang tính nguy hiểm như lái xe và vận hành máy móc nếu họ có những triệu chứng trên. – Tương tác thuốcKhông có nghiên cứu tương tác thuốc in-vivo. Khi kết hợp Bendamustin Hydrochloride với các thuốc gây ức chế tủy, có thể có khả năng ảnh hưởng đến tủy xương do Bendamustin Hydrochloride và/hoặc các thuốc sử dụng đồng thời. Bất cứ điều trị nào làm giảm thể trạng của bệnh nhân hay suy giảm chức năng tủy xương cũng có thể gia tăng độc tính của Bendamustin Hydrochloride. Kết hợp Bendamustin Hydrochloride với Cyclosporin hay Tacrolimus có thể dẫn đến ức chế miễn dịch quá mức với nguy cơ làm tăng sinh dòng Lympho. Kìm hãm phân bào có thể làm giảm sự tạo thành kháng thể sau chủng ngừa vi rút sống giảm động lực và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng có thể dẫn đến kết cục tử vong. Nguy cơ này tăng lên ở những đối tượng đã bị ức chế miễn dịch bởi bệnh lý nền của họ. Sự chuyển hóa Bendamustin Hydrochloride liên quan đến enzym có cùng chức năng cytochrom P450 (CYP) 1A2. Vì thế, có khả năng xảy ra tương tác với các chất ức chế CYP1A2 (như Fluvoxamine, Ciprofloxacin, Acyclovir, Cimetidine). Các nghiên cứu tương tác thuốc mới chỉ được thực hiện ở người lớn. |
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Phân bố
Nửa đời thải trừ t1/2β sau sau khi truyền tĩnh mạch 30 phút với liều 120 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể cho 12 đối tượng là 28.2 phút.
Sau khi truyền tĩnh mạch 30 phút, thể tích phân bố ở trung tâm là 19,3l. Trong điều kiện ổn định sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh, thể tích phân bố là 15,8 – 20,5l.
Trên 95% hoạt chất được gắn kết với các Protein huyết tương (chủ yếu là albumin).
Chuyển hóa sinh học
Đường thải trừ chính của Bendamustin Hydrochloride là thủy phân thành monohydroxy- và dihydroxyl-bentamustin. Sự tạo thành N-desmethyl-benmamustin và gamma-dyhroxy-bendamustin qua chuyển hóa ở gan nhờ isoenzym cytochrom P450 (CYP) 1A2. Đường chuyển hóa chính của Bendamustin nhờ gắn kết với Glutathion.
In-vitro, Bendamustin không ức chế CYP 1A2, CYP 2C9/10, CYP 2D6, CYP 2E1 và CYP 3A4.
Thải trừ
Độ thanh thải toàn bộ trung bình sau truyền tĩnh mạch 30 phút với liều 120mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể cho 12 đối tượng thử nghiệm là 639,4 ml/phút. Khoảng 20% liều sử dụng tìm thấy trong nước tiểu 24 giờ. Lượng bài tiết trong nước tiểu theo thức tự là monohydroxy-bentamustin > bentamustin > dihydroxyl-bentamustin > chất chuyển hóa oxy hóa > N-desmethyl-benmamustin. Trong mật, các sản phẩm chuyển hóa chính có tính phân cực bị thải trừ.
Suy gan
Các bệnh nhân có 30-60% gan bị phá hủy do khối u và suy gan nhẹ (Bilirubin huyết thanh < 1,2 mg/dl), đặc tính dược động học không thay đổi. Không có sự khác biệt về ý nghĩa giữa bệnh nhân này với bệnh nhân có chức năng gan và thận bình thường về Cmax, tmax, AUC, t1/2β, thể tích phân bố và độ thanh thải. AUC và độ thanh thải toàn bộ trên cơ thể của Bendamustin tỉ lệ nghịch với Bilirubin huyết thanh.
Suy thận
Ở các bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin > 10 ml/phút, kể các các bệnh nhân phải lọc máu, không có sự khác biệt có ý nghĩa so với bệnh nhân có chức năng gan và thận bình thường xét về Cmax, tmax, AUC, t1/2β, thể tích phân bố và độ thanh thải.
Người cao tuổi
Bệnh nhân đến 84 tuổi cũng được bao gồm trong các nghiên cứu dược động học. Tuổi cao không ảnh hưởng đến dược động học của Bendamustin.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: thuốc chống ung thư, nhóm Alkyl.
Mã ATC: L01AA09
Bendamustin Hydrochlorid là thuốc nhóm Alkyl chống khối u với hoạt tính độc đáo. Tác dụng chống ung thư và gây độc tế bào của Bendamustin Hydrochlorid chủ yếu dựa trên sự gắn kết chéo của các sợi DNA đơn và kép bằng sự Alkyl hóa. Kết quả là chức năng nhân đôi của DNA, tổng hợp và sửa chữa DNA bị hỏng. Tác dụng chống khối u của Bendamustin Hydrochlorid được chứng minh trong một số nghiên cứu in-vitro trên nhiều dòng tế bào khối u khác nhau ở người (ung thư vú, ung thư phổi tế bào nhỏ và không tế bào nhỏ, Carcinôm buồng trứng và các bệnh bạch cầu khác nhau) và in-vivo trên nhiều kiểu khối u thực nghiệm khác nhau có nguồn gốc từ chuột nhắt, chuột cống và người (ung thư hắc tố, ung thư vú, ung thư mô mềm, u lympho, bệnh bạch cầu và ung thư phổi tế bào nhỏ).
Bendamustin Hydrochlorid cho thấy hoạt tính trên những dòng tế bào khối u ở người khác với những thuốc nhóm Alkyl khác. Hoạt chất của thuốc cho thấy không có hay có rất ít đề kháng chéo với các dòng tế bào khối u ở người với các cơ chế đề kháng khác nhau ít nhất một phần do sự tương tác với DNA tương đối bền vững. Hơn nữa các nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có sự kháng chéo hoàn toàn của Bendamustin Hydrochlorid với Anthracyclin, các thuốc nhóm Alkyl hay Rituximab. Tuy nhiên, số bệnh nhân được đánh giá còn ít.
8. Thông tin thêm
– Bảo quản
Bảo quản trong tủ lạnh (nhiệt độ khoảng 2 – 8 độ C). Không được đông lạnh.
Giữ lọ thuốc trong hộp carton để tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộp 1 lọ 4ml.
– Hạn sử dụng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dung dịch đậm đặc phải được pha loãng với dung dịch NaCl 0,9%.
Sau khi mở lọ thuốc
Thuốc ổn định về hóa học và vật lý trong 28 ngày ở 2 – 8 độ C.
Từ quan điểm về vi sinh học, sau khi mở lọ, sản phẩm này có thể được bảo quản tối đa trong 28 ngày ở 2 – 8 độ C trong túi bằng Polyethylen.
Từ quan điểm về vi sinh học, dung dịch này nên được sử dụng ngay tức thì. Nếu không được sử dụng ngay, người dùng chịu trách nhiệm về thời gian và điều kiện bảo quản trước khi sử dụng.
Giảm thiểu nguy cơ nhiễm khuẩn đối với lọ đa liều trong mỗi lần rút liều là trách nhiệm của người sử dụng. Ghi lại ngày và thời gian rút liều đầu tiên trên nhãn lọ. Giữa các lần dùng, bảo quản lọ đa liều ở điều kiện được để nghị là 2 – 8 độ C.
– Nhà sản xuất
Dr. Reddy’s Laboratories Ltd.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.