Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Thành phần hoạt chất:
Một bơm tiêm chứa sẵn 250 mg fulvestrant trong 5 ml dung dịch.
Thành phần tá dược:
Ethanol (96%), benzyl alcohol, benzyl benzoate, castor oil.
2. Công dụng (Chỉ định)
Faslodex được chỉ định:
Đơn điều trị trong điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn có thụ thể estrogen dương tính:
- Mà trước đây chưa từng dùng liệu pháp nội tiết, hoặc
- Tái phát trong hoặc sau điều trị kháng estrogen bổ trợ, hoặc tiến triển sau khi điều trị với liệu pháp hormon.
Phối hợp với palbociclib trong điều trị cho phụ nữ ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn có thụ thể hormon (HR) dương tính, thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (HER2) âm tính mà trước đây đã dùng liệu pháp nội tiết (xem mục Đặc tính dược lực học).
Ở phụ nữ tiền mãn kinh hoặc quanh mãn kinh, liệu pháp điều trị phối hợp với palbociclib nên được kết hợp với chất chủ vận hormon giải phóng hormon luteinizing (LHRH).
3. Cách dùng – Liều dùng
Liều dùng
Phụ nữ trưởng thành (kể cả người cao tuổi)
- Liều khuyến cáo là 500 mg/lần/tháng, bổ sung thêm 500 mg sau 2 tuần điều trị với liều khởi đầu.
- Tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng của palbociclib khi dùng phối hợp thuốc Faslodex với palbociclib.
- Trước khi bắt đầu và trong suốt quá trình điều trị phối hợp thuốc Faslodex và palbociclib, phụ nữ tiền mãn kinh/quanh mãn kinh nên được điều trị với chất chủ vận LHRH theo thực hành lâm sàng tại địa phương.
Đối tượng đặc biệt
Suy thận
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa (độ thanh thải creatinin ≥ 30 ml/phút). An toàn và hiệu quả chưa được đánh giá ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/ phút), do đó cần thận trọng đối với các bệnh nhân này (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Suy gan
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Tuy nhiên, vì nồng độ và thời gian tiếp xúc fulvestrant có thể tăng, nên dùng Faslodex thận trọng cho những bệnh nhân này. Chưa có dữ liệu báo cáo đối với bệnh nhân suy gan nặng (xem mục Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Đặc tính dược động học).
Trẻ em
An toàn và hiệu quả của Faslodex ở trẻ em từ sơ sinh đến 18 tuổi chưa được xác định. Dữ liệu hiện có được trình bày ở mục Đặc tính dược lực học và Đặc tính dược động học nhưng không khuyến cáo liều dùng.
Cách dùng
Faslodex được chỉ định với 2 mũi tiêm 5 ml liên tục, tiêm bắp chậm (1-2 phút/lần tiêm), 1 mũi tiêm ở mỗi mông (cơ mông).
Nên thận trọng khi tiêm Faslodex vào vùng sau của mông (dorsogluteal site) do vùng này gần với dây thần kinh tọa phía dưới.
Chi tiết hướng dẫn cách dùng, xem mục Hướng dẫn sử dụng, xử lý và loại bỏ.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG, XỬ LÝ VÀ LOẠI BỎ (Xem thông tin chi tiết tại trang 20, 21 mục HDSD)
Hướng dẫn sử dụng thuốc
Tiêm thuốc theo các hướng dẫn cơ sở y tế địa phương để tiêm bắp một thể tích lớn.
CHÚ Ý: Do vùng tiêm gần với dây thần kinh tọa phía dưới, nên thận trọng khi tiêm Faslodex vào vùng sau của mông (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Cảnh báo – không được hấp tiệt trùng kim tiêm an toàn (kim tiêm dưới da BD SafetyGlide Shielding) trước khi dùng. Phải luôn luôn để tay phía sau kim tiêm trong khi tiêm và vứt bỏ.
Đối với mỗi bơm tiêm:
- Tháo bơm tiêm thủy tinh hình trụ ra khỏi khay và kiểm tra không bị hỏng.
- Bóc mở bao bì ngoài kim tiêm an toàn (SafetyGlideTM).
- Dung dịch tiêm nên được kiểm tra bằng mắt thường để phát hiện các phần tử lạ và sự biến đổi màu sắc dung dịch trước khi dùng.
- Giữ ống tiêm thẳng lên phần cuống. Mặt khác, giữ nắp và cẩn thận nghiêng qua lại cho đến khi nắp không còn kết nối và có thể kéo ra, không xoắn.
- Tháo nắp theo chiều thẳng đứng. Để bảo đảm sự vô trùng, không được chạm vào đầu ống tiêm.
- Gắn kim tiêm an toàn vào đầu nối Luer-Lok và xoắn chặt.
- Kiểm tra xem kim đã được khóa vào đầu nối Luer trước khi di chuyển ra khỏi mặt phẳng thẳng đứng.
- Kéo thẳng nắp đậy kim ra khỏi kim để tránh hư đầu kim.
- Chuyển bơm tiêm chứa sẵn thuốc đến vị trí cần tiêm.
- Tháo vỏ kim tiêm.
- Đuổi khí trong bơm tiêm.
- Tiêm bắp chậm (1-2 phút/ lần) vào mông (cơ mông). Để thuận tiện, vị trí góc xiên kim tiêm nên hướng theo đòn bẩy cánh tay.
- Sau khi tiêm, ngay lập tức ấn đầu ngón tay vào bộ phận kích hoạt theo hướng đòn bẩy cánh tay để kích hoạt bộ phận bao phủ kim tiêm.
LƯU Ý: Tránh va chạm bản thân và người khác khi kích hoạt. Nghe tiếng ’click’ và quan sát thấy đầu kim đã được đậy kín.
Hướng dẫn vứt bỏ
- Bơm tiêm chứa sẵn thuốc chỉ được dùng một lần.
- Bất kỳ sản phẩm nào không sử dụng hoặc phế thải nên được vứt bỏ theo quy định tại cơ sở.
– Quá liều
Có một vài ghi nhận đơn lẻ về quá liều Faslodex ở người. Nếu dùng quá liều, khuyến cáo dùng các biện pháp điều trị triệu chứng hỗ trợ. Nghiên cứu trên động vật chưa chứng tỏ tác động nào khác ngoài các tác động liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt tính kháng estrogen với liều cao fulvestrant.
4. Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào khác được liệt kê trong mục Thành phần tá dược.
Phụ nữ có thai và cho con bú (xem mục Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú).
Suy gan nặng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Đặc tính dược động học).
5. Tác dụng phụ
Tóm tắt dữ liệu an toàn
Đơn trị liệu
Mục này bao gồm thông tin về tất cả các phản ứng ngoại ý của thuốc được báo cáo dựa trên các nghiên cứu lâm sàng, báo cáo sau khi lưu hành thuốc trên thị trường hoặc các báo cáo tự phát. Trong dữ liệu phân tích gộp khi dùng fulvestrant đơn trị, các phản ứng ngoại ý thường được ghi nhận nhất là phản ứng tại chỗ tiêm, suy nhược, buồn nôn và tăng men gan (ALT, AST, ALP).
Bảng 1 phân nhóm tần suất phản ứng ngoại ý của thuốc sau đây được tính dựa trên nhóm điều trị Faslodex 500 mg trong phân tích gộp về độ an toàn của các nghiên cứu so sánh Faslodex 500 mg với Faslodex 250 mg như CONFIRM theo “nghiên cứu D6997C00002”, FINDER 1 (nghiên cứu D6997C00004), FINDER 2 (nghiên cứu D6997C00006) và NEWEST (nghiên cứu D6997C00003), hoặc đơn độc từ nghiên cứu FALCON (nghiên cứu D699BC00001) so sánh Faslodex 500 mg với anastrozole 1 mg. Khi có các tần suất khác nhau giữa phân tích gộp về độ an toàn với FALCON, tần suất cao nhất sẽ được trình bày. Tần suất trong bảng 1 ghi nhận tất cả các phản ứng ngoại ý của thuốc, bất kể đánh giá của nhà nghiên cứu về quan hệ nhân-quả. Trung vị thời gian điều trị là 6,5 tháng đối với fulvestrant 500 mg trên toàn bộ dữ liệu phân tích gộp (bao gồm các nghiên cứu được đề cập ở trên và FALCON).
Bảng các phản ứng ngoại ý
Các phản ứng ngoại ý sau được phân loại theo tần suất và hệ cơ quan (SOC). Tần suất được phân nhóm theo quy ước sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp ( 1/100 – < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 – < 1/100). Trong mỗi nhóm tần suất, phản ứng ngoại ý được báo cáo theo thứ tự tính nghiêm trọng giảm dần.
Bảng 1: Các phản ứng ngoại ý của thuốc ghi nhận trên bệnh nhân dùng Faslodex đơn trị.
Các phản ứng ngoại ý phân loại theo hệ cơ quan và tần suất | ||
Nhiễm trùng và ký sinh trùng | Thường gặp | Nhiễm trùng đường tiểu |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Rất thường gặp | Phản ứng quá mẫne |
Ít gặp | Phản ứng phản vệ | |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Thường gặp | Chán ăna |
Rối loạn hệ thần kinh | Thường gặp | Nhức đầu |
Rối loạn mạch máu | Rất thường gặp | Đỏ bừng mặte |
Thường gặp | Thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khốia | |
Rối loạn tiêu hóa | Rất thường gặp | Buồn nôn |
Thường gặp | Nôn, tiêu chảy | |
Rối loạn gan mật | Rất thường gặp | Tăng men gan (ALT, AST, ALP)a |
Thường gặp | Tăng Bilirubina | |
Ít gặp | Suy ganc,f, viêm ganf, tăng gamma-GTf | |
Rối loạn da và mô dưới da | Rất thường gặp | Nổi mẩne |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Rất thường gặp | Đau khớp và đau cơ xươngd |
Thường gặp | Đau lưnga | |
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú | Thường gặp | Xuất huyết âm đạoe |
Ít gặp | Candida âm đạo f huyết trắngf | |
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc | Rất thường gặp | Suy nhượca, phản ứng tại vị trí tiêmb |
Thường gặp | Đau dây thần kinh ngoại vị, đau thần kinh tọae | |
Ít gặp | Chảy máu tại vị trí tiêmf, tụ máu tại vị trí tiêmf, đau dây thần kinhc,f |
a Bao gồm các phản ứng ngoại ý của thuốc mà không thể đánh giá chính xác do Faslodex hay có thể do bệnh tiềm ẩn.
b Phản ứng tại vị trí tiêm không bao gồm chảy máu, tụ máu tại vị trí tiêm, đau thần kinh tọa, đau dây thần kinh và đau dây thần kinh ngoại vi.
c Biến cố không được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng chính (CONFIRM, FINDER 1, FINDER 2, NEWEST). Tần suất xảy ra được ước tính bằng giới hạn trên của khoảng tin cậy 95%, là 3/560 (trong đó 560 là số bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng chính), tương ứng phân loại tần suất “ít gặp”.
d Bao gồm: đau khớp và đau cơ xương với tần suất ít hơn, đau cơ và đau ở chi.
e Tần suất khác biệt giữa dữ liệu phân tích gộp về độ an toàn và trong nghiên cứu FALCON.
f Phản ứng ngoại ý không được ghi nhận trong nghiên cứu FALCON.
Mô tả một số phản ứng ngoại ý chọn lọc
Các mô tả dưới đây được dựa trên bộ phân tích về tính an toàn của 228 bệnh nhân đã dùng ít nhất một (1) liều fulvestrant và 232 bệnh nhân đã dùng ít nhất một (1) liều anastrozole trong nghiên cứu pha 3 FALCON.
Đau khớp và đau cơ xương
Trong nghiên cứu FALCON, số bệnh nhân ghi nhận phản ứng ngoại ý đau khớp và cơ xương là 65 (31,2%) ở nhánh dùng fulvestrant và 48 (24,1%) ở nhánh dùng anastrozole. Trong số 65 bệnh nhân dùng Faslodex, 40% (26/65) bệnh nhân có báo cáo đau khớp và cơ xương khớp trong tháng đầu điều trị và 66,2% (43/65) bệnh nhân trong 3 tháng đầu điều trị. Không có bệnh nhân nào báo cáo phản ứng ngoại ý ở mức độ CTCAE ≥ 3 hoặc cần giảm liều, ngưng thuốc hoặc ngưng điều trị do các phản ứng ngoại ý này.
Liệu pháp điều trị phối hợp với palbociclib
Dữ liệu an toàn chung của fulvestrant khi sử dụng phối hợp với palbociclib được dựa trên dữ liệu ghi nhận từ 517 bệnh nhân bị ung thư vú di căn hoặc tiến xa có thụ thể hormon dương tính, HER2 âm tính trong nghiên cứu phân ngẫu nhiên PALOMA3 (xem mục Đặc tính dược động học). Các phản ứng ngoại ý thường gặp nhất (≥ 20%) ở mọi cấp độ được ghi nhận trên bệnh nhân sử dụng fulvestrant kết hợp với palbociclib là giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, nhiễm khuẩn, mệt mỏi, buồn nôn, thiếu máu, viêm miệng, tiêu chảy và giảm tiểu cầu. Các phản ứng ngoại ý thường gặp nhất cấp độ ≥ 3 (≥ 2%), là giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, thiếu máu, nhiễm khuẩn, tăng men gan AST, giảm tiểu cầu và mệt mỏi.
Bảng 2 báo cáo các phản ứng ngoại ý ghi nhận trong nghiên cứu PALOMA3.
Trung vị thời gian tiếp xúc đối với fulvestrant là 11,2 tháng ở nhánh điều trị fulvestrant + palbociclib và 4,9 tháng ở nhánh dùng fulvestrant + giả dược. Trung vị thời gian tiếp xúc với palbociclib là 10,8 tháng ở nhánh điều trị với fulvestrant + palbociclib.
Bảng 2 Phản ứng ngoại ý được ghi nhận trong nghiên cứu PALOMA3 (N=517)
Phân loại theo hệ cơ quan Tần suất Thuật ngữ chuẩna | Faslodex + Palbociclib | Faslodex + giả dược (N=172) | ||
Tất cả cấp độ n (%) | Cấp độ ≥ 3 | Tất cả cấp độ n (%) | Cấp độ ≥ 3 | |
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng | ||||
Rất thường gặp |
|
|
|
|
Nhiễm khuẩnb | 163 (47,2) | 11 (3,2) | 54 (31,4) | 5 (2,9) |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | ||||
Rất thường gặp |
|
|
|
|
Giảm bạch cầu trung tínhc | 287 (83,2) | 228 (66,1) | 7 (4,1) | 1 (0,6) |
Giảm bạch cầud | 183 (53,0) | 105 (30,4) | 9 (5,2) | 2 (1,2) |
Thiếu máue | 102 (29,6) | 12 (3,5) | 22 (12,8) | 3 (1,7) |
Giảm tiểu cầuf | 78 (22,6) | 8 (2,3) | 0 (0,0) | 0 |
Ít gặp |
|
|
|
|
Giảm bạch cầu kèm theo sốt | 3 (0,9) | 3 (0,9) | 1 (0,6) | 1 (0,6) |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | ||||
Rất thường gặp |
|
|
|
|
Giảm sự cảm giác ngon miệng | 55 (15,9) | 3 (0,9) | 14 (8,1) | 1 (0,6) |
Rối loạn hệ thần kinh | ||||
Thường gặp |
|
|
|
|
Loạn vị giác | 23 (6,7) | 0 | 5 (2,9) |
|
Rối loạn mắt | ||||
Thường gặp |
|
|
|
|
Tăng tiết nước mắt | 22 (6,4) | 0 | 2 (1,2) | 0 |
Nhìn mờ | 20 (5,8) | 0 | 3 (1,7) | 0 |
Mắt khô | 13 (3,8) | 0 | 3 (1,7) | 0 |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | ||||
Thường gặp |
|
|
|
|
Chảy máu cam | 23 (6,7) | 0 | 3 (1,7) | 0 |
Rối loạn dạ dày – ruột | ||||
Rất thường gặp |
|
|
|
|
Buồn nôn | 117 (33,9) | 0 | 48 (27,9) | 1 (0,6) |
Viêm miệngg | 97 (28,1) | 2 (0,6) | 22 (12,8) | 0 |
Tiêu chảy | 81 (23,5) | 0 | 33 (19,2) | 2 (1,2) |
Nôn | 65 (18,8) | 2 (0,6) | 26 (15,1) | 1 (0,6) |
Rối loạn da và mô dưới da | ||||
Rất thường gặp |
|
|
|
|
Rụng tóc | 62 (18,0) | 0 | 11 (6,4) | 0 |
Nổi mẩnh | 58 (16,8) | 2 (0,6) | 11 (6,4) | 0 |
Thường gặp |
|
|
|
|
Da khô | 21 (6,1) | 0 | 2 (1,2) | 0 |
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc | ||||
Rất thường gặp |
|
|
|
|
Mệt mỏi | 142 (41,2) | 8 (2,3) | 50 (29,1) | 2 (1,2) |
Sốt | 44 (12,8) | 1 (0,3) | 9 (5,2) | 0 |
Thường gặp |
|
|
|
|
Suy nhược | 26 (7,5) | 0 | 9 (5,2) | 1 (0,6) |
Các xét nghiệm | ||||
Thường gặp |
|
|
|
|
Tăng chỉ số AST | 26 (7,5) | 10 (2,9) | 9 (5,2) | 3 (1,7) |
Tăng chỉ số ALT | 20 (5,8) | 6 (1,7) | 6 (3,5) | 0 |
ALT = alanin aminotransferase; AST = aspartat aminotransferase;
N/n = số bệnh nhân
a Thuật ngữ chuẩn (PTs) được liệt kê theo MedDRA 17.1.
b Nhiễm khuẩn bao gồm tất cả các thuật ngữ chuẩn theo phân loại hệ cơ quan là nhiễm khuẩn và ký sinh trùng.
c Giảm bạch cầu trung tính bao gồm các thuật ngữ chuẩn sau: giảm bạch cầu trung tính, giảm số lượng bạch cầu trung tính.
d Giảm bạch cầu bao gồm các thuật ngữ chuẩn: giảm bạch cầu, số lượng bạch cầu giảm.
e Thiếu máu bao gồm các thuật ngữ chuẩn sau: thiếu máu, giảm huyết sắc tố, giảm dung tích hồng cầu.
f Giảm tiểu cầu bao gồm các thuật ngữ chuẩn như: giảm tiểu cầu, giảm số lượng tiểu cầu.
g Viêm miệng bao gồm các thuật ngữ chuẩn như: viêm loét vùng niêm mạc miệng, viêm môi, viêm lưỡi, đau lưỡi, loét miệng, viêm niêm mạc miệng, đau miệng, khó chịu ở miệng, đau miệng, viêm miệng.
h Nổi mẩn bao gồm các nhóm thuật ngữ chuẩn như: nổi mẩn, nổi mẩn dạng ban – nốt sần, nổi mẩn ngứa, nổi mẩn dạng hồng ban, nổi mẩn nốt sần, viêm da, viêm da dạng mụn, nổi mẩn ở da.
Mô tả một số phản ứng ngoại ý chọn lọc
Giảm bạch cầu trung tính
Ở những bệnh nhân được điều trị phối hợp fulvestrant và palbociclib trong nghiên cứu PALOMA3, giảm bạch cầu trung tính ở mọi cấp độ được ghi nhận trên 287 bệnh nhân (83,2%), 191 bệnh nhân (55,4%) giảm bạch cầu trung tính cấp độ 3 và 37 bệnh nhân (10,7%) giảm bạch cầu trung tính cấp độ 4. Trong nhóm bệnh nhân dùng fulvestrant + giả dược (n = 172), có 7 bệnh nhân (4,1%) giảm bạch cầu ở mọi cấp độ, 1 bệnh nhân (0,6%) giảm bạch cầu trung tính cấp độ 3. Không có ghi nhận về giảm bạch cầu trung tính cấp độ 4 ở nhánh điều trị bằng fulvestrant + giả dược.
Ở nhóm bệnh nhân điều trị phối hợp fulvestrant và palbociclib, thời gian trung vị khởi phát giảm bạch cầu trung tỉnh ở mọi cấp độ là 15 ngày (khoảng biến thiên từ 13 – 317) và thời gian trung vị giảm bạch cầu cấp độ ≥ 3 là 7 ngày. Ghi nhận 0,9% giảm bạch cầu kèm theo sốt ở bệnh nhân điều trị phối hợp fulvestrant và palbociclib.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngThận trọng khi dùng Faslodex ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình (xem mục Cách dùng, liều dùng, Chống chỉ định và Đặc tính dược động học). Thận trọng khi dùng Faslodex ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút). Do dùng qua đường tiêm bắp, thận trọng khi dùng Faslodex cho bệnh nhân có cơ địa dễ chảy máu, giảm tiểu cầu hoặc đang điều trị các thuốc chống đông. Nghẽn mạch do huyết khối thường được ghi nhận trên phụ nữ ung thư vú tiến xa và cũng được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng với Faslodex (xem mục Tác dụng không mong muốn của thuốc). Điều này nên được cân nhắc khi chỉ định Faslodex cho các bệnh nhân có nguy cơ. Phản ứng tại chỗ tiêm bao gồm đau thần kinh tọa, đau dây thần kinh, đau do căn nguyên thần kinh, và đau dây thần kinh ngoại vi đã được ghi nhận khi tiêm Faslodex. Nên thận trọng khi tiêm Faslodex vào vùng sau của mông (dorsogluteal site) do vùng tiêm gần với dây thần kinh tọa phía dưới (xem phần Cách dùng, liều dùng và phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Chưa có dữ liệu nghiên cứu dài hạn về tác động của fulvestrant trên xương. Do cơ chế tác động của fulvestrant, có nguy cơ gây loãng xương khi dùng. Chưa có nghiên cứu về hiệu quả và an toàn của Faslodex (đơn trị liệu hoặc kết hợp với palbociclib) ở bệnh nhân mắc bệnh nội tạng nghiêm trọng. Tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng của palbociclib khi dùng phối hợp thuốc Faslodex với palbociclib. Khả năng tương tác với xét nghiệm kháng thể estradiol Do fulvestrant và estradiol có cấu trúc tương tự, fulvestrant có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm kháng thể dựa trên estradiol và có thể làm tăng mức estradiol giả tạo. Cồn Ethanol Faslodex chứa 10% khối lượng/thể tích tá dược ethanol (cồn), lên đến 500 mg mỗi mũi tiêm, tương đương với 10 ml bia hoặc 4 ml rượu. Nồng độ này có thể gây hại ở những người nghiện rượu và nên cẩn thận ở các nhóm nguy cơ cao như bệnh nhân mắc bệnh gan và động kinh. Cồn Benzyl Faslodex chứa tá dược cồn benzyl có thể gây ra phản ứng dị ứng. Trẻ em Faslodex không khuyến cáo dùng cho trẻ em và trẻ vị thành niên vì tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở nhóm bệnh nhân này (xem mục Đặc tính dược lực học). – Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có khả năng mang thai Những bệnh nhân có khả năng mang thai nên dùng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng Faslodex và trong vòng 2 năm kể từ liều sử dụng cuối cùng. Phụ nữ có thai Faslodex chống chỉ định dùng cho phụ nữ có thai (xem mục Chống chỉ định). Nghiên cứu trên chuột và thỏ cho thấy Fulvestrant qua được nhau thai sau khi tiêm bắp đơn liều. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính trên khả năng sinh sản bao gồm tăng tần suất bất thường thai nhi và tử vong. Nếu có thai trong khi đang dùng Faslodex, bệnh nhân nên được thông báo về khả năng gây nguy hiểm cho thai nhi và nguy cơ sẩy thai. Phụ nữ cho con bú Phải ngưng cho con bú khi điều trị với Faslodex. Fulvestrant được bài tiết vào sữa ở chuột đang cho con bú. Chưa rõ liệu fulvestrant có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Chống chỉ định sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú do nguy cơ gây các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng do fulvestrant trên trẻ nhỏ bú sữa mẹ (xem mục Chống chỉ định). Khả năng sinh sản Tác động của Faslodex lên khả năng sinh sản ở người chưa được nghiên cứu. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócFaslodex không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên, vì suy nhược thường được ghi nhận khi dùng Faslodex, những bệnh nhân bị tác dụng ngoại ý này nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc. – Tương tác thuốcTương tác của thuốc: Một nghiên cứu lâm sàng về tương tác với midazolam (chất nền của CYP3A4) cho thấy fulvestrant không ức chế CYP3A4. Các nghiên cứu lâm sàng tương tác với rifampicin (chất cảm ứng CYP3A4) và ketoconazole (chất ức chế CYP3A4) cho thấy không có các thay đổi trên lâm sàng liên quan đến độ thanh thải fulvestrant. Do đó, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân dùng fulvestrant đồng thời với các thuốc ức chế hay cảm ứng CYP3A4. Tương kỵ của thuốc: Do không có nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm trị liệu: Nội tiết, kháng estrogen, mã ATC: L02BA03.
Cơ chế tác động và tác động dược lực học
Fulvestrant là chất đối vận cạnh tranh với thụ thể estrogen (ER), có ái lực tương đương với estradiol. Fulvestrant ngăn chặn hoạt động sinh dưỡng của estrogen mà không có tác động đồng vận một phần (tương tự estrogen). Cơ chế tác động có liên quan với việc điều hòa giảm nồng độ ER-protein. Các nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiên phát cho thấy fulvestrant làm điều hòa giảm đáng kể ER-protein trong các khối u có thụ thể estrogen dương tính so với giả dược. Độ biểu hiện thụ thể progesterone cũng bị giảm đáng kể, tương ứng với việc thiếu tác động chủ vận estrogen nội tại. Fulvestrant 500 mg cũng được chứng minh là giảm bài xuất ER và chất đánh dấu khả năng sinh sản (proliferation marker) Ki67 ở mức độ lớn hơn fulvestrant 250 mg trong các khối u vú trên phụ nữ sau mãn kinh trong bối cảnh tân bổ trợ.
An toàn và hiệu quả lâm sàng ở ung thư vú tiến xa
Đơn trị liệu
Một nghiên cứu lâm sàng pha 3 đã được tiến hành trên 736 bệnh nhân mãn kinh bị ung thư vú tiến xa tái phát trong hoặc sau điều trị nội tiết hỗ trợ hoặc tiến triển sau khi điều trị nội tiết cho ung thư tiến xa. Nghiên cứu gồm 423 bệnh nhân tái phát hoặc tiến triển trong khi điều trị bằng liệu pháp kháng estrogen (phân nhóm AE) và 313 bệnh nhân tái phát hoặc tiến triển trong khi điều trị bằng chất ức chế aromatase (phân nhóm Al). Nghiên cứu này so sánh hiệu quả và an toàn của Faslodex 500 mg (n = 362) với Faslodex 250 mg (n = 374). Tiêu chí kết cuộc chính là thời gian sống bệnh không tiến triển (PFS). Tiêu chí phụ chủ yếu về hiệu quả bao gồm tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR), tỷ lệ cải thiện lợi ích lâm sàng (CBR) và sống còn toàn bộ (OS). Kết quả của nghiên cứu CONFIRM về hiệu quả của thuốc được tóm tắt trong bảng 3.
Bảng 3: Tóm tắt kết quả của tiêu chí chính (PFS) và các tiêu chí phụ trong nghiên cứu CONFIRM “xem trang 11,12 mục HDSD”.
Một nghiên cứu pha 3, ngẫu nhiên, mù đôi, giả dược đôi, đa trung tâm dùng thuốc Faslodex 500 mg so sánh với anastrozole 1 mg đã được tiến hành trên phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn có thụ thể ER dương tính và/ hoặc PgR dương tính mà trước đây chưa từng điều trị với bất kỳ liệu pháp nội tiết nào. Tổng cộng có 462 bệnh nhân được phân ngẫu nhiên tuần tự theo tỷ lệ 1:1 dùng fulvestrant 500 mg hoặc anastrozole 1 mg.
Việc phân bố được phân ngẫu nhiên theo bối cảnh bệnh (tiến xa tại chỗ hoặc di căn), có dùng hóa trị trước đó vì bệnh tiến xa, và tình trạng bệnh lý có thể đánh giá được.
Tiêu chí hiệu quả chính của nghiên cứu là thời gian sống bệnh không tiến triển (PFS) do nghiên cứu viên đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá trên bướu đặc (RECIST 1.1). Các tiêu chí hiệu quả phụ tiêu biểu gồm sống còn toàn bộ (OS), và tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR).
Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu này có độ tuổi trung bình là 63 tuổi (trong khoảng 36-90). Phần lớn bệnh nhân (87,0%) có bệnh di căn ở thời điểm bắt đầu.
Năm mươi lăm phần trăm (55,0%) bệnh nhân có di căn tạng ở thời điểm bắt đầu. Tổng cộng 17,1% bệnh nhân trước đó đã dùng 1 phác đồ hóa trị khi bệnh tiến xa; có 84,2% bệnh nhân có thể đánh giá tình trạng bệnh.
Các kết quả nhất quán được ghi nhận ở đa số các phân nhóm bệnh nhân được xác định trước. Đối với phân nhóm của bệnh nhân không phải di căn tạng (n = 208), HR là 0,592 (khoảng tin cậy 95% Cl: 0.419, 0.837) đối với nhánh Faslodex so với nhánh anastrozole. Đối với nhóm bệnh nhân di căn tạng (n = 254), HR là 0,993 (khoảng tin cậy 95% Cl: 0,740, 1,331) đối với nhánh Faslodex so với nhánh anastrozole. Kết quả hiệu quả của nghiên cứu FALCON được trình bày trong Bảng 4 và Hình 1.
Bảng 4 Tóm tắt kết quả của tiêu chí hiệu quả chính (PFS) và các tiêu chí hiệu quả phụ tiêu biểu (đánh giá của nghiên cứu viên, dân số dự định điều trị (Intent-To-Treat Population) – nghiên cứu FALCON
| Faslodex 500 mg (N=230) | Anastrozole 1 mg (N=232) |
Thời gian sống bệnh không tiến triển | ||
Số biến cố PFS (%) | 143 (62,2%) | 166 (71,6%) |
Tỷ số rủi ro PFS (95% Cl) và trị số p | HR 0,797 (0,637 -0,999) p = 0,0486 | |
Trung vị PFS [tháng (95% Cl)] | 16,6 (13,8, 21,0) | 13,8 (12,0, 16,6) |
Số biến cố OS* | 67 (29,1%) | 75 (32,3%) |
Tỷ số rủi ro OS (95% Cl) và trị số p | HR 0,875 (0,629 – 1,217) p = 0,4277 | |
Tỷ lệ đáp ứng khách quan ORR** | 89 (46,1%) | 88 (44,9%) |
Tỷ suất chênh ORR (95% Cl) và trị số p | OR 1,074 (0,716 – 1,614) p = 0,7290 | |
Trung vị thời gian đáp ứng khách quan (DoR) (tháng) | 20,0 | 13,2 |
Tỷ lệ cải thiện lợi ích lâm sàng (CBR) | 180 (78,3%) | 172 (74,1%) |
Tỷ suất chênh CBR (95% Cl) và trị số p | OR 1,253 (0,815 – 1,932) p = 0,3045 |
*(tính theo 31% bệnh nhân có xảy ra biến cố) – không phải là phân tích OS cuối cùng.
**đối với bệnh nhân có thể đánh giá tình trạng bệnh.
Hình 1 Đồ thị trình bày đường cong Kaplan-Meier đối với thời gian sống bệnh không tiến triển (PFS) được đánh giá theo nghiên cứu viên trên nhóm dân số dự định điều trị (ITT) trong nghiên cứu FALCON (xem trang 14 mục HDSD)
Hai nghiên cứu lâm sàng pha 3 đã được hoàn tất trên 851 phụ nữ mãn kinh bị ung thư vú tiến xa tái phát trong hoặc sau điều trị nội tiết hỗ trợ hoặc tiến triển sau khi điều trị nội tiết cho ung thư tiến xa. Bảy mươi bảy phần trăm (77%) bệnh nhân ung thư vú trong nghiên cứu có thụ thể estrogen dương tính. Các nghiên cứu này so sánh tính an toàn và hiệu quả của trị liệu Faslodex 250 mg mỗi tháng so với liệu pháp dùng anastrozole (chất ức chế aromatase) 1 mg/ngày. Nhìn chung, Faslodex ở liều 250 mg/tháng hiệu quả ít nhất là tương đương với anastrozole về thời gian sống bệnh không tiến triển, đáp ứng khách quan và thời gian đến khi tử vong. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các tiêu chí nghiên cứu giữa 2 nhóm điều trị. Tiêu chí chính là thời gian sống bệnh không tiến triển. Phân tích gộp hai nghiên cứu cho thấy 83% bệnh nhân đang điều trị Faslodex có bệnh tiến triển so với 85% bệnh nhân dùng anastrozole. Phân tích gộp cả hai nghiên cứu cho thấy tỷ số nguy cơ về thời gian sống bệnh không tiến triển của Faslodex 250 mg so với anastrozole là 0,95 (95%Cl 0,82 1,10). Tỷ lệ đáp ứng khách quan của nhóm Faslodex 250 mg là 19,2% so với 16,5% ở nhóm anastrozole. Trung vị thời gian đến khi tử vong ở những bệnh nhân điều trị Faslodex là 27,4 tháng so với 27,6 tháng ở nhóm điều trị anastrozole. Tỷ số nguy cơ về thời gian đến khi tử vong ở nhóm Faslodex 250 mg so với anastrozole là 1,01 (95%Cl 0,86 – 1,19).
Liệu pháp điều trị phối hợp với palbociclib
Một nghiên cứu lâm sàng pha 3, quốc tế, phân ngẫu nhiên, mù đôi, hai nhánh song song, đa trung tâm dùng phối hợp thuốc Faslodex 500 mg và palbociclib 125 mg so sánh với phối hợp thuốc Faslodex 500 mg và giả dược được tiến hành trên phụ nữ ung thư vú tiến xa tại chỗ không phù hợp với điều trị phẫu thuật hay xạ trị với mục tiêu điều trị triệt căn hoặc ung thư vú di căn có thụ thể hormon (HR) dương tính, thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (HER2) âm tính, đã tiến triển bệnh sau khi điều trị nội tiết trước đó trong bối cảnh điều trị (tân) bổ trợ hoặc di căn, bất kể tình trạng mãn kinh.
Tổng cộng có 521 phụ nữ tiền mãn kinh/quanh mãn kinh và sau mãn kinh bị tiến triển trong lúc điều trị bổ trợ hoặc trong vòng 12 tháng kể từ lúc ngưng điều trị liệu pháp nội tiết bổ trợ; trong lúc điều trị hoặc trong vòng 1 tháng sau khi điều trị nội tiết trước đó đối với bệnh ung thư vú tiến xa, được phân nhóm ngẫu nhiên theo tỷ lệ 2 : 1 để dùng phối hợp thuốc Faslodex và palbociclib hoặc Faslodex và giả dược, và phân tầng dựa trên độ nhạy đã ghi nhận với liệu pháp điều trị bằng hormon trước đó, tình trạng mãn kinh tại thời điểm tham gia nghiên cứu (tiền mãn kinh/quanh mãn kinh so với sau mãn kinh) và có di căn tạng. Phụ nữ tiền mãn kinh/quanh mãn kinh được điều trị bằng goserelin chất chủ vận LHRH (Luteinizing Hormone
– Releasing Hormone). Bệnh nhân tiến xa/di căn, có triệu chứng, di căn tạng, mà có nguy cơ biến chứng đe dọa tính mạng trong thời gian ngắn (bao gồm cả bệnh nhân bị tràn dịch không kiểm soát nghiêm trọng [màng phổi, màng ngoài tim, màng bụng], viêm hạch bạch huyết ở phổi và hơn 50% có liên quan đến gan) thì không đủ điều kiện để tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân tiếp tục được điều trị theo chỉ định cho đến khi tiến triển bệnh, tình trạng bệnh xấu đi có triệu chứng, độc tính không thể chấp nhận, tử vong hoặc rút khỏi thử nghiệm lâm sàng, tùy vào trường hợp nào xảy ra trước. Bệnh nhân không được chuyển nhóm điều trị giữa các nhánh nghiên cứu.
Bệnh nhân có các đặc điểm tương tự về nhân khẩu học và tiên lượng bệnh giữa nhánh dùng phối hợp Faslodex với palbociclib và nhánh dùng Faslodex với giả dược. Tuổi trung vị của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 57 tuổi (khoảng từ 29 – 88 tuổi). Ở mỗi nhánh điều trị, phần lớn bệnh nhân là người da trắng, đã ghi nhận nhạy cảm với liệu pháp nội tiết trước đó và đã mãn kinh. Khoảng 20% bệnh nhân là tiền mãn kinh/quanh mãn kinh. Tất cả các bệnh nhân trước đây được điều trị bằng liệu pháp tác dụng toàn thân và hầu hết bệnh nhân ở mỗi nhánh nghiên cứu đã được điều trị bằng 1 phác đồ hóa trị trước đó tại thời điểm chẩn đoán ban đầu. Hơn một nửa bệnh nhân (62%) có điểm tổng trạng theo thang điểm của Nhóm hợp tác nghiên cứu ung thư miền đông nước Mỹ (ECOG PS) là 0,60% có di căn tạng và 60% bệnh nhân đã được điều trị với hơn 1 liệu pháp nội tiết trước đó tại thời điểm chẩn đoán ban đầu.
Tiêu chí chính của nghiên cứu là thời gian sống bệnh không tiến triển (PFS) do nghiên cứu viên đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng trên bướu đặc (RECIST 1.1). Phân tích PFS hỗ trợ là dựa trên đánh giá của Hội đồng độc lập thẩm định trên hình ảnh học (ICRR). Các tiêu chí phụ bao gồm đáp ứng khách quan (OR), tỷ lệ cải thiện lợi ích lâm sàng (CBR), sống còn toàn bộ (OS), tính an toàn, thời gian đến khi bệnh diễn biến xấu đi (TTD) trong tiêu chí đánh giá đau.
Nghiên cứu đã đạt được tiêu chí chính về kéo dài thời gian sống bệnh không tiến triển (PFS) do nghiên cứu viên đánh giá trong phân tích giữa kỳ được thực hiện dựa trên 82% các biến cố PFS dự kiến; kết quả vượt qua ranh giới hiệu quả Haybittle- Peto được xác định trước đó (a = 0,00135), chứng minh sự kéo dài thời gian sống bệnh không tiến triển (PFS) có ý nghĩa thống kê và hiệu quả điều trị có ý nghĩa lâm sàng. Dữ liệu hiệu quả được cập nhật đầy đủ và báo cáo ở Bảng 5.
Bảng 5 Dữ liệu hiệu quả – nghiên cứu PALOMA3 (đánh giá của nghiên cứu viên, dân số dự định điều trị)
| Phân tích được cập nhật (dữ liệu cho đến ngày 23/10/2015) | |
Faslodex phối hợp palbociclib (N=347) | Faslodex phối hợp giả dược (N=174) | |
Thời gian sống bệnh không tiến triển | ||
Trung vị [tháng (95% Cl)] | 11,2 (9,5; 12,9) | 4,6 (3,5; 5,6) |
Tỷ số rủi ro (95% Cl) và trị số p | 0,497 (0,398; 0,620), p < 0,000001 | |
Tiêu chí phụ* | ||
OR [% (95% Cl)] | 26,2 (21,7; 31,2) | 13,8 (9,0; 19,8) |
OR (các tổn thương đo lường được) [% (95% Cl)] | 33,7 (28,1; 39,7) | 17,4 (11,5; 24,8) |
CBR [% (95% Cl)] | 68,0 (62,8; 72,9) | 39,7 (32,3; 47,3) |
*Tiêu chí đáp ứng dựa trên các đáp ứng đã được xác nhận và chưa được xác nhận. N = số lượng bệnh nhân; Cl = khoảng tin cậy; OR = Đáp ứng khách quan; CBR = tỷ lệ lợi ích lâm sàng.
Hình 2. Đồ thị Kaplan-Meier đối với thời gian sống bệnh không tiến triển (PFS) được đánh giá theo nghiên cứu viên trên nhóm dân số dự định điều trị – nghiên cứu PALOMA3 (Xem trang 16 mục HDSD).
Ghi nhận có sự giảm nguy cơ tiến triển bệnh hoặc tử vong ở nhánh nghiên cứu dùng phối hợp thuốc Faslodex và palbociclib trong tất cả các phân nhóm bệnh nhân dựa trên các yếu tố phân tầng và đặc tính nhân khẩu học ban đầu khi tham gia nghiên cứu. Bằng chứng thể hiện rõ ở phụ nữ tiền mãn kinh/quanh mãn kinh (HR là 0,46 [95% Cl: 0,28, 0,75]) và phụ nữ sau mãn kinh (HR là 0,52 [95% Cl: 0,40, 0,66]) và bệnh nhân ung thư có di căn tạng (HR là 0,50 [95% Cl: 0,38, 0,65]) và không di căn tạng (HR là 0,48 [95% Cl: 0,33, 0,71]). Lợi ích cũng được ghi nhận bất kể các bước điều trị trước đó trong bối cảnh bệnh di căn, chưa điều trị gì (HR là 0,59 [95% Cl: 0,37, 0,93]), điều trị bước 1 (HR là 0,46 [95% Cl: 0,32, 0,64]), điều trị bước 2 ( HR là 0,48 [95% Cl: 0,30, 0,76]) hoặc điều trị ≥ 3 bước (HR là 0,59 [95% Cl: 0,28, 1,22]). Đánh giá hiệu quả bổ sung (OR và TTR) trong các phân nhóm bệnh nhân có hoặc không có di căn tạng được trình bày trong Bảng 6.
Bảng 6. Dữ liệu hiệu quả trên bệnh nhân di căn tạng và không di căn tạng được ghi nhận trong nghiên cứu PALOMA3 (dân số dự định điều trị).
| Di căn tạng | Không di căn tạng | ||
| Faslodex phối hợp palbociclib (N=206) | Faslodex phối hợp giả dược (N=105) | Faslodex phối hợp palbociclib (N=141) | Faslodex phối hợp giả dược (N=68) |
OR [% (95% Cl)] | 35,0 (28,5; 41,9) | 13,3 (7,5; 21,4) | 13,5 (8,3; 20,2) | 14,5 (7,2; 25,0) |
Trung vị [tháng (khoảng biến thiên)] | 3,8 (3,5; 16,7) | 5,4 (3,5; 16,7) | 3,7 (1,9; 13,7) | 3,6 (3,4; 3,7) |
* Kết quả đáp ứng dựa trên các đáp ứng đã được xác nhận và chưa được xác nhận. N = số lượng bệnh; Cl = khoảng tin cậy; OR = đáp ứng khách quan; TTR = thời gian cho đến khi có đáp ứng đầu tiên của khối u.
Các triệu chứng do bệnh nhân báo cáo được đánh giá dựa trên Bảng câu hỏi về chất lượng cuộc sống của Tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư Châu Âu (EORIC QLQ-C30) và Bảng câu hỏi chuyên biệt về ung thư vú (EORTC QLQ-BR23). Tổng cộng có 335 bệnh nhân ở nhánh nghiên cứu dùng phối hợp thuốc Faslodex và palbociclib, và 166 bệnh nhân ở nhánh nghiên cứu dùng phối hợp thuốc Faslodex và giả dược, hoàn thành bảng câu hỏi tại thời điểm ban đầu và ít nhất 1 lần sau đó.
Thời gian đến khi bệnh diễn tiến xấu đi được xác định, là khoảng thời gian giữa lúc ban đầu và thời gian xuất hiện đầu tiên của việc tăng ≥ 10 điểm so với giá trị ban đầu dựa trên thang điểm đánh giá triệu chứng đau. Phối hợp palbociclib với Faslodex cải thiện có lợi về mặt triệu chứng do làm chậm đáng kể thời gian đến khi bệnh tiến triển xấu đối với triệu chứng đau khi so với phối hợp Faslodex và giả dược (trung vị 8,0 tháng so với 2,8 tháng; HR là 0,64 [95% Cl: 0,49; 0,85]; p < 0,001).
Ảnh hưởng trên nội mạc tử cung sau mãn kinh
Dữ liệu tiền lâm sàng không cho thấy tác dụng kích ứng của fulvestrant trên nội mạc tử cung sau mãn kinh. Một nghiên cứu 2 tuần ở phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh tình nguyện điều trị với ethinylestradiol 20 mcg/ngày cho thấy điều trị trước với Faslodex 250 mg cho kết quả giảm đáng kể sự kích ứng nội mạc tử cung sau mãn kinh so với điều trị trước với giả dược, khi được đánh giá bằng kỹ thuật siêu âm đo độ dày nội mạc tử cung.
Điều trị tân bổ trợ cho bệnh nhân ung thư vú ≤ 16 tuần với Faslodex 500 mg hay Faslodex 250 mg không làm thay đổi lâm sàng đáng kể trên độ dày nội mạc tử cung, cho thấy thuốc không có tác động chủ vận. Chưa có bằng chứng về tác dụng ngoại ý trên nội mạc tử cung ở bệnh nhân ung thư vú được nghiên cứu. Chưa có dữ liệu về hình thái học nội mạc tử cung.
Trong 2 nghiên cứu ngắn hạn (1 và 12 tuần) trên bệnh nhân mãn kinh bị bệnh phụ khoa lành tính, siêu âm không thấy có sự khác biệt đáng kể về độ dày nội mạc tử cung giữa nhóm dùng fulvestrant và giả dược.
Ảnh hưởng trên xương
Không có dữ liệu nghiên cứu dài hạn về ảnh hưởng của fulvestrant trên xương. Điều trị tân bổ trợ cho bệnh nhân bị ung thư vú ≤ 16 tuần với Faslodex 500 mg hay Faslodex 250 mg không cho kết quả làm thay đổi lâm sàng đáng kể về nồng độ chất đánh dấu chu chuyển xương trong huyết thanh.
Trẻ em
Faslodex không được chỉ định cho trẻ em. Cơ quan dược phẩm Châu Âu đã miễn nộp kết quả nghiên cứu của Faslodex trên toàn bộ phân nhóm trẻ em bệnh ung thư vú (xem mục Cách dùng, liều dùng).
Một nghiên cứu pha 2, nhãn mở, đánh giá tính an toàn, hiệu quả và dược động học của fulvestrant ở 30 bé gái từ 1 – 8 tuổi bị dậy thì sớm tiến triển (Progressive Precocious Puberty) có liên quan tới hội chứng McCune Albright (MAS). Các bệnh nhi này được dùng fulvestrant tiêm bắp với liều 4 mg/kg hàng tháng. Nghiên cứu 12 tháng này đã đánh giá một nhóm tiêu chí về MAS và cho thấy có sự giảm tần suất chảy máu âm đạo và giảm tỷ lệ trưởng thành xương sớm. Nồng độ đáy ở giai đoạn ổn định (steady-state trough concentration) của fulvestrant ở trẻ em trong nghiên cứu này tương thích với nồng độ này ở người lớn (xem mục Đặc tính dược động). Chưa có những quan ngại mới về tính an toàn phát sinh từ nghiên cứu mức độ nhỏ này, mặc dù hiện chưa có đủ dữ liệu 5 năm.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Sau khi tiêm bắp Faslodex tác dụng kéo dài, fulvestrant được hấp thu chậm và nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được sau khoảng 5 ngày. Dùng Faslodex liều 500 mg đạt được nồng độ tiếp xúc ở mức hoặc gần mức liều ở trạng thái ổn định trong vòng tháng đầu ([CV] bình quân = AUC 475 [33,4%] ng.ngày/ml, Cmax = 25,1 [35,3%] ng/ml, Cmin = 16,3 [25,9%] ng/ml tương ứng). trạng thái ổn định, nồng độ fulvestrant trong huyết tương được duy trì chỉ trong khoảng dao động hẹp, với khoảng nồng độ đỉnh cao hơn nồng độ đáy tối đa 3 lần. Sau khi tiêm bắp, nồng độ tiếp xúc tỉ lệ với liều dùng trong khoảng liều 50 – 500 mg.
Phân bố
Fulvestrant phân bố nhanh và rộng. Thể tích phân bố biểu kiến lớn ở trạng thái ổn định (Vdss) khoảng 3-5 l/kg cho thấy sự phân bố ngoài mạch lớn. Fulvestrant gắn kết cao với protein huyết tương (99%). Các phân tử lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL), lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) và lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) là các thành phần gắn kết chính. Chưa có nghiên cứu về tương tác cạnh tranh gắn kết protein. Vai trò của globulin gắn kết hormone sinh dục (SHBG) chưa được xác định.
Chuyển hóa
Sự chuyển hóa của fulvestrant chưa được đánh giá đầy đủ, nhưng có liên quan đến sự kết hợp của một số tiến trình biến đổi sinh học tương tự như các steroid nội sinh. Các chất chuyển hóa được xác định (bao gồm chất chuyển hóa 17-ketone, sulphone, 3-sulphate, 3-và 17-glucuronide) là các chất có ít hoạt tính hoặc có hoạt tính tương tự fulvestrant về tác dụng kháng estrogen. Các nghiên cứu sử dụng chế phẩm từ gan và các men tái tổ hợp ở người cho thấy CYP3A4 là isoenzyme P450 duy nhất liên quan đến quá trình oxy hóa của fulvestrant; tuy nhiên, trên in vivo, các đường chuyển hóa không qua P450 chiếm ưu thế hơn. Dữ liệu in-vitro cho thấy fulvestrant không ức chế isoenzyme CYP450.
Thải trừ
Fulvestrant được thải trừ chủ yếu ở dạng chuyển hóa. Đường thải trừ chính qua phân, với ít hơn 1% được đào thải qua nước tiểu. Fulvestrant có độ thanh thải cao, 11±1,7 ml/phút/kg, cho thấy tỷ lệ bài tiết qua gan cao. Thời gian bán hủy sau khi tiêm bắp được chi phối bởi tỷ lệ hấp thu và ước tính là 50 ngày.
Các đối tượng đặc biệt
Dữ liệu phân tích dược động học từ các nghiên cứu pha 3 cho thấy không có sự khác biệt về đặc tính dược động học của fulvestrant ở các độ tuổi (từ 33-89 tuổi), cân nặng (40-127 kg) hoặc chủng tộc.
Suy thận
Suy giảm chức năng thận nhẹ và vừa không ảnh hưởng tới dược động học của fulvestrant ở mức độ có ý nghĩa lâm sàng.
Suy gan
Một nghiên cứu lâm sàng đơn liều đã được tiến hành nhằm đánh giá đặc tính dược động học của fulvestrant ở phụ nữ suy gan nhẹ và vừa (Child-Pugh độ A và B). Tiêm bắp với liều cao trong thời gian ngắn. Diện tích dưới đường cong (AUC) ở phụ nữ suy gan tăng tối đa 2,5 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh. Ở những bệnh nhân dùng Faslodex, việc tăng nồng độ và thời gian tiếp xúc với thuốc ở mức độ này được dự kiến là dung nạp tốt. Chưa đánh giá trên phụ nữ suy gan nặng (Child-Pugh độ C).
Bệnh nhi
Dược động học của fulvestrant đã được đánh giá trong 1 nghiên cứu lâm sàng trên 30 bé gái bị dậy thì sớm tiến triển có liên quan đến hội chứng McCune Albright (xem mục Đặc tính dược lực). Những bệnh nhi từ 1 – 8 tuổi được dùng fulvestrant tiêm bắp với liều 4 mg/kg/tháng. Trung bình nhân (độ lệch chuẩn – SD) của nồng độ đáy ở trạng thái ổn định (Cmin,ss) và diện tích dưới đường cong (AUCss) ước tính tương ứng là 4,2 (0,9) ng/ml và 3680 (1020) ng*giờ/ml. Mặc dù các dữ liệu thu thập bị giới hạn, nồng độ đáy ở trạng thái ổn định của fulvestrant ở trẻ em thể hiện tương thích với nồng độ này ở người lớn.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm.
Dung dịch có độ nhớt, trong suốt, không màu đến vàng.
– Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ 2°C – 8°C (trong tủ lạnh).
Bảo quản bơm tiêm chứa sẵn thuốc trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộp chứa 2 bơm tiêm chứa sẵn thuốc (5 ml/bơm tiêm) và 2 kim tiêm an toàn (BD SafetyGliderTM).
– Hạn dùng
4 năm kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
AstraZeneca UK Limited.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.