Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa:
– Hoạt chất: Bicalutamide 50mg.
– Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột dạng muối natri glycolat (loại A), povidon K30, tinh bột ngô, magnesi stearat, methyl cellulose, titan dioxyd, triacetin.
2. Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Bicalutamide FCT 50mg được chỉ định dùng phối hợp với thuốc tương tự LHRH (luteinizing-hormone releasing hormone) hoặc phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn trong điều trị bệnh ung thư tiền liệt tuyến tiến triển.
3. Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng
Thuốc dạng viên nén bao phim dùng đường uống. Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
Nam giới trưởng thành kể cả người cao tuổi: 1 viên (50 mg) một lần trong ngày uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Nên uống thuốc vào một thời gian nhất định trong ngày.
Nên bắt đầu điều trị bằng bicalutamid đồng thời với một thuốc tương tự LHRH, hoặc bắt đầu đồng thời với phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn. Nếu quên uống một liều bicalutamid, tiếp tục uống liều kế tiếp như bình thường, không uống liều đã quên và không gấp đôi liều tiếp theo.
Suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận.
Suy gan: Không cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy gan vừa và nặng có thể xảy ra tình trạng tăng tích lũy thuốc (xem mục Thận trọng khi sử dụng). Trên bệnh nhân suy gan nặng (n = 4), mặc dù thời gian bán thải của đồng phân đối quang có hoạt tính của bicalutamid tăng 76% (5,9 và 10,4 ngày tương ứng ở bệnh nhân bình thường và bệnh nhân suy gan), không cần thiết phải hiệu chỉnh liều.
Trẻ em: Chống chỉ định dùng bicalutamid cho trẻ em (xem mục Chống chỉ định).
– Quá liều
Chưa có kinh nghiệm quá liều của thuốc trên người. Không có thuốc giải độc đặc hiệu, biện pháp xử lý chủ yếu là điều trị triệu chứng. Thẩm phân máu có thể không hữu ích do bicalutamid liên kết mạnh với protein và không tìm thấy thuốc dưới dạng không biến đổi trong nước tiểu. Cần chỉ định điều trị hồi sức chung bao gồm việc theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
4. Chống chỉ định
Thuốc Bicalutamide FCT 50mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Chống chỉ định dùng bicalutamid với phụ nữ và trẻ em.
- Không dùng bicalutamid cho bất kỳ bệnh nhân nào có phản ứng quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Không sử dụng đồng thời bicalutamid với terfenadin, astemizol hoặc cisaprid (xem mục Tương tác thuốc).
5. Tác dụng phụ
Trong phần này, tác dụng không mong muốn được quy ước như sau:
Rất phổ biến (≥ 1/10)
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.
- Rối loạn thần kinh: Chóng mặt.
- Rối loạn mạch máu: Nóng bừng.
- Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, táo bón.
- Rối loạn thận và tiết niệu: Đái ra máu.
- Rối loạn hệ sinh sản và tuyết vú: Vú to ở nam và đau vú.
- Rối loạn chung và phản ứng tại chỗ: Suy nhược, phù nề.
Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10)
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn.
- Rối loạn tâm thần: Giảm ham muốn tình dục, trầm cảm.
- Rối loạn thần kinh: Buồn ngủ.
- Rối loạn tim: Nhồi máu cơ tim (kết quả tử vong đã được báo cáo), suy tim.
- Rối loạn tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, đầy hơi.
- Rối loạn gan mật: Nhiễm độc gan, vàng da, tăng men gan.
- Da và rối loạn mô dưới da: Rụng tóc, rậm lông/mọc tóc, phát ban, da khô, ngứa.
- Rối loạn hệ sinh sản và tuyết vú: Rối loạn chức năng cương dương.
- Rối loạn chung và phản ứng tại chỗ: Đau ngực.
Ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100)
- Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn, phù mạch và nổi mày đay.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Bệnh phổi kẽ (kết quả tử vong đã được báo cáo).
Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000)
- Rối loạn gan mật: Suy gan (kết quả tử vong đã được báo cáo).
- Da và rối loạn mô dưới da: Phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
Chưa biết (không thể ước tính tần suất xảy ra dựa trên những dữ liệu hiện có).
- Rối loạn tim: Kéo dài khoảng QT.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngViệc bắt đầu điều trị với bicalutamid cần đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa. Bicalutamid được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Các dữ liệu cho thấy bicalutamid được thải trừ chậm hơn ở những bệnh nhân suy gan nặng, điều này có thể dẫn tới việc tăng tích lũy bicalutamid. Do đó cần thận trọng khi sử dụng bicalutamid trên những bệnh nhân suy gan vừa và nặng. Nên kiểm tra định kỳ xét nghiệm thăm dò chức năng gan do có thể xuất hiện thay đổi chức năng gan trong quá trình sử dụng thuốc. Đa số các thay đổi xảy ra trong vòng 6 tháng đầu điều trị bằng bicalutamid. Hiếm gặp những biến đổi trầm trọng ở gan và suy gan dẫn đến tử vong khi điều trị bằng bicalutamid (Xem mục Tác dụng phụ). Nếu xuất hiện các biến cố nghiêm trọng, nên ngừng sử dụng bicalutamid. Các trường hợp tử vong hoặc nhập viện do tổn thương gan nghiêm trọng (suy gan) đã được báo cáo có liên quan đến việc sử dụng bicalutamid sau khi thuốc lưu hành trên thị trường. Độc tính trên gan trong những báo cáo này thường xảy ra trong vòng ba đến bốn tháng đầu điều trị. Viêm gan hoặc tăng enzym gan rõ rệt dẫn đến phải ngừng thuốc xảy ra ở khoảng 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Mức nồng độ transaminase huyết thanh được đo trước khi bắt đầu điều trị với bicalutamid và kiểm tra định kì trong 4 tháng đầu điều trị, và định kì sau đó. Nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng gợi ý rối loạn chức năng gan xảy ra (ví dụ buồn nôn, nôn, đau bụng, mệt mỏi, chán ăn, các triệu chứng giả cúm, nước tiểu sậm màu, vàng da, căng tức góc trên bên phải bụng), cần phải đo mức transaminase huyết thanh, đặc biệt là ALT huyết thanh, ngay lập tức. Nếu tại bất cứ thời điểm nào bệnh nhân bị vàng da, hoặc ALT tăng cao gấp 2 lần mức giới hạn trên bình thường, cần ngừng sử dụng bicalutamid ngay lập tức và theo dõi chặt chẽ chức năng gan. Đã ghi nhận được sự giảm dung nạp glucose ở những bệnh nhân nam được điều trị bằng các chất có cấu trúc tương tự LHRH. Sự giảm dung nạp này có thể biểu hiện như đái tháo đường hoặc mất khả năng kiểm soát đường huyết ở những người có bệnh lý đái tháo đường trước đó. Do vậy, nên cân nhắc việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân điều trị bằng bicalutamid kết hợp với các chất có cấu trúc tương tự LHRH. Bicalutamid ức chế cytochrom P450 (CYP 3A4), do vậy nên thận trọng khi dùng đồng thời với những thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP 3A4 (Xem mục Chống chỉ định và Tương tác thuốc). Bệnh nhân có rối loạn di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này. Liệu pháp ức chế nội tiết tố androgen có thể làm kéo dài khoảng QT Ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc các yếu tố nguy cơ khoảng QT kéo dài và với bệnh nhân dùng phối hợp các thuốc có thể kéo dài khoảng QT, bác sĩ nên đánh giá tỉ lệ lợi ích và rủi ro bao gồm nguy cơ xoắn đỉnh trước khi bắt đầu dùng bicalutamid. Liệu pháp kháng androgen có thể gây nên những biến đổi hình thái học của tinh trùng. Mặc dù ảnh hưởng của bicalutamid trên hình thái tinh trùng chưa được đánh giá và chưa có báo cáo nào về những thay đổi này trên bệnh nhân dùng bicalutamid, bệnh nhân hoặc bạn đời nên tuân thủ đầy đủ các biện pháp tránh thai trong thời gian dùng bicalutamid và 130 ngày sau đó. Các chỉ số xét nghiệm: Định kì đánh giá kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA-Prostate Specific Antigen) có thể hữu ích trong kiểm soát đáp ứng của bệnh nhân. Nếu PSA tăng trong quá trình sử dụng bicalutamid, bệnh nhân nên được đánh giá tiến triển lâm sàng. Đối với những bệnh nhân cần đánh giá tiến triển lâm sàng cùng với PSA tăng, có thể xem xét ngừng dùng thuốc đối kháng androgen một thời gian, trong khi vẫn tiếp tục duy trì LHRH. – Thai kỳ và cho con búKhông được dùng bicalutamid cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócBicalutamid không làm giảm khả năng lái xe hay vận hành máy móc của bệnh nhân. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hiện tượng buồn ngủ đôi khi có thể xảy ra. Bất kỳ bệnh nhân nào chịu ảnh hưởng của tác dụng này cần thận trọng khi dùng thuốc. – Tương tác thuốcKhông có bất kỳ bằng chứng nào về tương tác dược lực học hay dược động học giữa bicalutamid và các chất có cấu trúc tương tự LHRH. Các nghiên cứu in vitro cho thấy R-bicalutamid là một chất ức chế CYP 3A4, đồng thời ức chế yếu hơn trên CYP 2C9, 2C19 và 2D6. Mặc dù các nghiên cứu lâm sàng dùng antipyrin như một chất đánh dấu cho hoạt tính của cytochrom P450 (CYP) không cho thấy bằng chứng nào về khả năng tương tác thuốc với bicalutamid, nhưng mức độ tiếp xúc midazolam trung bình (AUC) tăng đến 80% sau khi dùng chung với bicalutamid trong 28 ngày. Với những thuốc có chỉ số điều trị hẹp, cần lưu ý đến sự gia tăng này. Do vậy, chống chỉ định dùng bicalutamid đồng thời với terfenadin, astemizol, cisaprid (xem mục Chống chỉ định) và thận trọng khi dùng bicalutamid đồng thời với cyclosporin và các thuốc chẹn kênh calci. Cần giảm liều các thuốc này, đặc biệt trong trường hợp gia tăng các tác dụng không mong muốn. Với ciclosporin, nên theo dõi chặt chẽ nồng độ thuốc trong huyết tương và triệu chứng lâm sàng sau khi bắt đầu điều trị hoặc ngừng sử dụng bicalutamid. Nên thận trọng khi kê đơn bicalutamid với các thuốc có khả năng ức chế quá trình oxy hóa thuốc như cimetidin và ketoconazol. Về mặt lý thuyết, sự kết hợp này có thể làm tăng nồng độ bicalutamid trong huyết tương và có thể làm tăng các tác dụng phụ của thuốc. Các nghiên cứu in vitro cho thấy bicalutamid có thể cạnh tranh chiếm chỗ của các thuốc chống đông đường uống nhóm coumarin như warfarin ở các vị trí liên kết với protein huyết tương. Vì vậy nên theo dõi chặt chẽ thời gian prothrombin nếu bắt đầu điều trị bằng bicalutamid ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông coumarin. Do liệu pháp điều trị ức chế nội tiết tố androgen có thể kéo dài khoảng QT, nên việc sử dụng đồng thời bicalutamid với các thuốc khác được biết là làm kéo dài khoảng QT hoặc các thuốc có thể gây xoắn đinh ví dụ như nhóm IV (ví dụ: Quinidin, disopyramid) hoặc nhóm III (ví dụ: Amiodaron, sotalol, dofetilid, ibutilid), thuốc chống loạn nhịp, methadon, moxifloxacin, thuốc chống loạn thần,… nên được đánh giá cẩn thận (Xem mục Thận trọng khi sử dụng). Trẻ em: Các nghiên cứu tương tác thuốc chỉ được thực hiện trên người trưởng thành. |
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Bicalutamid hấp thu tốt theo đường uống. Thức ăn không ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đến sinh khả dụng của thuốc.
Phân bố
Bicalutamid liên kết mạnh với protein (hỗn hợp racemic 96%, R-bicalutamid > 99%).
Chuyển hóa và thải trừ
Bicalutamid được chuyển hóa mạnh (theo hướng oxy hóa và liên hợp glucuronic). Các chất chuyển hóa được thải trừ qua thận và mật với tỷ lệ tương đương. Sau khi bài tiết vào mật, quá trình thủy phân liên hợp glucuronic sẽ xảy ra. Hiếm khi tìm thấy bicalutamid ở dạng biến đổi trong nước tiểu.
Đồng phân đối quang (S) bị đào thải nhanh hơn đồng phân đối quang (R), đồng phân đối quang (R) có thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1 tuần. Sau khi dùng liều bicalutamid uống hàng ngày, đồng phân đối quang (R) tích lũy trong huyết tương gấp khoảng 10 lần so với đồng phân đối quang (S) do thời gian bán thải của thuốc dài.
Nồng độ của đồng phân đối quang (R) trong huyết tương ở trạng thái ổn định là khoảng 9 µg/ml sau khi dùng liều 50 mg bicalutamid mỗi ngày. Ở trạng thái ổn định, đồng phân đối quang (R) có hoạt tính chính chiếm 99% tổng các đồng phân đối quang trong huyết tương.
Trong một nghiên cứu lâm sàng, nồng độ trung bình dạng đồng phân (R)-bicalutamid trong tỉnh dịch của bệnh nhân sử dụng bicalutamid 150 mg là 4,9 µg/ml. Lượng bicalutamid truyền sang đối tượng khác giới khi giao hợp là rất nhỏ, chỉ khoảng 0,3 µg/kg. Nồng độ này thấp hơn mức có thể gây ra những biến đổi trên thế hệ con cái của động vật thí nghiệm.
Đối tượng đặc biệt
Tuổi, suy thận hay suy gan mức độ nhẹ và trung bình không ảnh hưởng đến dược động học của đồng phân đối quang (R). Ở bệnh nhân suy gan nặng, có bằng chứng cho thấy đồng phân đối quang (R) thải trừ ra khỏi huyết tương chậm hơn.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Everolimus, một chất ức chế tín hiệu tăng sinh, phòng ngừa thải mảnh ghép cùng loài trong các mô hình nghiên cứu ở loài gặm nhấm và động vật linh trưởng không phải người về ghé cùng loài. Nó có tác dụng ức chế miễn dịch bằng cách ức chế sự tăng sinh tế bào T hoạt hóa kháng nguyên, do đó mở rộng thêm clon, được điều khiển bởi các interleukin đặc hiệu đối vớ tế bào T, vi dụ interleukin-2 và interleukin-15. Everolimus ức chế con đường dẫn truyền tín hiệu nội bào vốn thường dẫn đến tăng sinh tế bào khi được kích hoạt do sự gắn kết của cá yếu tố tăng trưởng tế bào T vào các thụ thể. Sự ngăn chặn con đường dẫn truyền này deverolimus làm cho các tế bào bị ngừng lại ở giai đoạn G1 của chu kỳ tế bào.
Ở mức phân tử, everolimus tạo thành một phức hợp với protein FKBP-12 của bào tương. Khi có sự hiện diện của everolimus thì sự phosphoryl hóa p70 S6 kinase vốn kích thích bởi yếu tố tăng trưởng bị ức chế. Vì sự phosphoryl hóa p70 S6 kinase chịu sự kiểm soát của FRAP (còn được gọi là m-TOR), phát hiện này gợi ý là phức hợp everolimus-KFBP-12 gắn vào và do đó làm cản trở chức năng của FRAP. FRAP là một protein điều hòa chính kiểm soát sự chuyển hóa, tăng trưởng và tăng sinh của tế bào; vì vậy sự mất chức năng của FRAP giải thích cho việc ngừng chu kỳ tế bào gây ra do everolimus.
Như vậy everolimus có cách tác dụng khác so với ciclosporin. Trong các mô hình ghép cùng loài tiền lâm sàng, sự kết hợp everolimus và ciclosporin có hiệu quả hơn so với dùng riêng từng chất.
Tác dụng của everolimus không bị giới hạn ở tế bào T. Nói chung everolimus ức chế sự tang sinh kích thích bởi yếu tố tăng trưởng của tế bào cơ quan tạo huyết và tế bào không phải cơ quan tạo huyết như tế bào cơ trơn mạchmáu . Sự tăng sinh tế bào cơ trơn mạch máu kích thích bởi yếu tố tăng trưởng, vốn kích hoạt do sự tổn thương tế bào nội mô và dẫn đến hình thành tân nội mạc mạch đóng vai trò chủ yếu trong sinh bệnh học của thải ghép mạn tính.
Các nghiên cứu tiền lâm sàng với everolimus đã cho thấy sự ức chế hình thành tân nội mạc mạch trong một mô hình ghép cùng loài động mạch chủ ở chuột cống.
8. Thông tin thêm
– Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Tránh ánh sáng và tránh ẩm.
– Quy cách đóng gói
Hộp 4 vỉ x 7 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Salutas Pharma GmbH.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.