Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Thành phần hoạt chất: Pregabalin 50 mg.
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat 80, tinh bột tiền hồ hóa, bột talc, silic dioxyd dạng keo khan.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Đau thần kinh: LYAPI được chỉ định để điều trị đau thần kinh trung ương và ngoại biên ở người lớn.
- Động kinh: LYAPI được chỉ định điều trị bổ trợ các cơn động kinh một phần có hoặc không có toàn thể thứ phát ở người lớn.
- Rối loạn lo âu toàn thể: LYAPI được chỉ định để điều trị rối loạn lo âu toàn thể (GAD) ở người lớn.
3. Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng
LYAPI được dùng bằng đường uống.
LYAPI có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Ngưng pregabalin: Theo thực hành lâm sàng hiện nay, nếu ngưng pregabalin, người ta khuyến cáo nên được thực hiện dần dần, tối thiểu là 1 tuần, không phụ thuộc vào chỉ định.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
Pregabalin được loại bỏ khỏi hệ tuần hoàn chủ yếu do bài tiết qua thận ở dạng không đổi. Vì độ thanh lọc pregabalin tỷ lệ thuận với độ thanh lọc creatinin, giảm liều ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn hại phải đặc thù theo độ thanh lọc creatinin (Clcr), được thể hiện trong bảng 1, xác định bằng cách sử dụng công thức sau đây:
Clcr (ml/ phút) = [1,23 x (140 – tuổi (năm)) x cân nặng (kg)]/Creatinin huyết thanh (micromol/L) (x 0,85 đối với phụ nữ).
Pregabalin được loại bỏ một cách hiệu quả từ huyết tương bằng cách lọc máu (50% thuốc trong 4 giờ). Đối với các bệnh nhân lọc máu, liều pregabalin hàng ngày nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận. Bên cạnh liều hàng ngày, một liều bổ sung nên được sử dụng ngay lập tức mỗi 4 giờ sau khi lọc máu (xem Bảng 1).
Bảng 1 | |||
Độ thanh lọc creatinin (Clcr) (ml/ phút) | Tổng liều dùng hằng ngày* | Lần dùng mỗi ngày | |
Liều khởi đầu | Liều tối đa | ||
≥ 60 | 150 | 600 | Hai hoặc ba lần |
≥ 30-<60 | 75 | 300 | Hai hoặc ba lần |
≥ 15-<30 | 25-50 | 150 | Một hoặc hai lần |
< 15 | 25 | 75 | Một lần |
Liều bổ sung sau lọc máu (mg) | |||
25 | 100 | Một liều đơn* | |
Tổng liều hằng ngày (mg/ ngày) nên được chia theo chỉ định bởi số liều dùng hằng ngày mg/liều Liều bổ sung là liều dùng thêm một lần |
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
Bệnh nhi: Hiệu lực và độ an toàn của LYAPI ở trẻ em dưới 12 tuổi và ở thanh thiếu niên (12 – 17 tuổi) chưa được xác lập. Không có nghiên cứu.
Sử dụng ở người cao tuổi (trên 65 tuổi): Bệnh nhân cao tuổi có thể cần giảm liều pregabalin do chức năng thận giảm (xem Bệnh nhân suy thận).
Liều dùng
Từ 150 đến 600 mg mỗi ngày, được chia thành hai hoặc ba lần.
Đau thần kinh: Pregabalin có thể được khởi đầu với liều 150 mg mỗi ngày được chia thành hai hoặc ba lần (50 mg/ lần, 3 lần/ ngày hoặc 75 mg/ lần, 2 lần/ ngày). Dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể tăng liều lên đến 300 mg mỗi ngày (100 mg/ lần, 3 lần/ ngày hoặc 150 mg/ lần, 2 lần/ ngày) sau 3 – 7 ngày, và nếu cần, tăng đến liều tối đa 600 mg mỗi ngày (200 mg/lần, 3 lần/ ngày hoặc 300 mg/ lần, 2 lần/ ngày) sau 7 ngày.
Động kinh: Pregabalin có thể được khởi đầu với liều 150 mg mỗi ngày chia hai hoặc ba lần (50 mg/ lần, 3 lần/ ngày hoặc 75 mg/ lần, 2 lần/ ngày). Dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên đến 300 mg mỗi ngày (100 mg/ lần, 3 lần/ ngày hoặc 150 mg/ lần, 2 lần/ ngày) sau 1 tuần. Liều tối đa 600 mg mỗi ngày (200 mg/ lần, 3 lần/ ngày hoặc 300 mg/ lần, 2 lần/ ngày) có thể đạt được sau một tuần nữa.
Rối loạn lo âu toàn thể: Liều dùng từ 150 đến 600 mg mỗi ngày được chia thành hai hoặc ba lần. Sự cần thiết của việc điều trị nên được đánh giá lại thường xuyên.
Pregabalin có thể được khởi đầu với liều 150 mg mỗi ngày (50 mg/ lần, 3 lần/ ngày hoặc 75 mg/ lần, 2 lần/ ngày). Dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên đến 300 mg mỗi ngày (100 mg/ lần, 3 lần/ ngày hoặc 150 mg/ lần, 2 lần/ ngày) sau 1 tuần.
Tuần sau đó, có thể tăng liều lên đến 450 mg mỗi ngày (150 mg/ lần, 3 lần/ ngày). Liều tối đa 600 mg mỗi ngày (200 mg/ lần, 3 lần/ ngày hoặc 300 mg/ lần, 2 lần/ ngày) có thể đạt được sau một tuần nữa.
– Quá liều
Triệu chứng:
Trong quá trình lưu hành thuốc, các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi dùng quá liều pregabalin bao gồm buồn ngủ, trạng thái lú lẫn, kích động và bồn chồn. Động kinh cũng được báo cáo. Hiếm gặp trường hợp hôn mê.
Xử trí:
Điều trị quá liều pregabalin nên bao gồm các biện pháp hỗ trợ chung và có thể bao gồm cả thẩm phân máu nếu cần thiết.
4. Chống chỉ định
Mẫn cảm với pregabalin và/hoặc bất cứ thành phần nào trong chế phẩm.
5. Tác dụng phụ
Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng được báo cáo hầu hết là chóng mặt và buồn ngủ, thường ở mức độ nhẹ và trung bình.
Các phản ứng bất lợi được liệt kê cũng có thể do các bệnh cơ bản và/hoặc các thuốc được dùng đồng thời.
Trong điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống tỷ lệ phản ứng bất lợi nói chung, phản ứng bất lợi ở hệ thần kinh trung ương và đặc biệt là buồn ngủ đã tăng lên.
Bảng dưới đây liệt kê các phản ứng bất lợi xảy ra với tỉ lệ cao hơn so với nhóm dùng giả dược và ở nhiều hơn một bệnh nhân. Tần suất phản ứng bất lợi được quy ước như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 và < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000 và < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10 000 và < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10 000), chưa rõ tần suất (chưa thể ước lượng tần suất từ dữ liệu hiện có). Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng.
Nhiễm trùng
Thường gặp: Viêm mũi họng.
Rối loạn hệ bạch huyết và máu
Ít gặp: Giảm bạch cầu trung tính.
Rối loạn hệ miễn dịch
- Ít gặp: Phản ứng quá mẫn.
- Hiếm gặp: Phù mạch, phản ứng dị ứng.
Rối loạn chuyển hóa dinh dưỡng
- Thường gặp: Tăng sự thèm ăn.
- Ít gặp: Biếng ăn, hạ đường huyết.
Rối loạn tâm thần
- Thường gặp: Tâm trạng phấn khích, nhầm lẫn, kích thích, giảm ham muốn tình dục, mất phương hướng, mất ngủ.
- Ít gặp: Ảo giác, hoảng sợ tấn công, bồn chồn, lo âu, trầm cảm, tâm trạng chán nản, thay đổi tâm trạng, mất nhân cách, giấc mơ bất thường, tăng ham muốn tình dục, thờ ơ.
- Hiếm gặp: Mất kiềm chế.
Rối loạn hệ thần kinh
- Rất thường gặp: Chóng mặt, ngủ gà, nhức đầu.
- Thường gặp: Mất điều hòa, phối hợp bất thường, run, chứng loạn ngôn, giảm trí nhớ, mất tập trung, dị cảm, an thần, rối loạn cân bằng, hôn mê.
- Ít gặp: Ngất, sững sờ, co giật, tâm thần hiếu động thái quá, rối loạn vận động, chóng mặt tư thế, rung giật nhãn cầu, rối loạn nhận thức, giảm phản xạ, giảm cảm giác, mất trí nhớ, tăng cảm giác, cảm giác nóng rát, rối loạn ngôn ngữ, mất vị giác, tình trạng khó chịu.
- Hiếm gặp: Co giật, mất khứu giác, giảm chức năng vận động, chứng khó viết.
Rối loạn mắt
- Thường gặp: Giảm thị lực, nhìn đôi.
- Ít gặp: Rối loạn thị giác, sưng mắt, khuyết thị trường, giảm thị lực, đau mắt, khô mắt, kích ứng mắt, tăng chảy nước mắt.
- Hiếm gặp: Mất thị lực, viêm giác mạc, nhìn dao động, giãn đồng tử, lác, tăng độ sáng thị giác.
Rối loạn tai và tai trong
- Thường gặp: Chóng mặt.
- Ít gặp: Tăng nhạy cảm với âm thanh.
Rối loạn tim
- Ít gặp: Nhịp tim nhanh, blốc nhĩ thất độ 1, nhịp xoang chậm, suy tim sung huyết.
- Hiếm gặp: Kéo dài QT, nhịp xoang nhanh, loạn nhịp xoang.
Rối loạn mạch máu
Ít gặp: Hạ huyết áp, tăng huyết áp, nóng bừng mặt.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
- Ít gặp: Khó thở, chảy máu cam, ho, nghẹt mũi, viêm mũi, ngáy, khô mũi.
- Hiếm gặp: Phù phổi, nghẹt họng.
Rối loạn tiêu hoá
- Thường gặp: Buồn nôn, nôn mửa, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, khô miệng.
- Ít gặp: Bệnh trào ngược dạ dày thực quản, tăng tiết nước bọt, giảm cảm giác miệng.
- Hiếm gặp: Cổ trướng, viêm tụy, sưng lưỡi, chứng khó nuốt.
Rối loạn da và mô dưới da
- Ít gặp: Phát ban có mụn nhỏ ở da, nổi mày đay, tăng tiết mồ hôi, ngứa.
- Hiếm gặp: Hội chứng Stevens – Johnson, toát mồ hôi lạnh.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
- Thường gặp: Chuột rút, đau khớp, đau lưng, đau ở chi, co thắt cổ tử cung.
- Ít gặp: Sưng khớp, đau cơ, co giật cơ, đau cổ, cứng cơ.
- Hiếm gặp: Tiêu cơ vân.
Rối loạn thận và tiết niệu
- Ít gặp: Tiểu không tự chủ, tiểu khó.
- Hiếm gặp: Suy thận, giảm niệu, bí tiểu.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
- Thường gặp: Liệt dương.
- Ít gặp: Rối loạn chức năng tình dục, xuất tinh chậm, đau bụng kinh, đau vú.
- Hiếm gặp: Vô kinh, phì đại vú, vú to ở nam giới.
Rối loạn toàn thân và phản ứng tại nơi dùng thuốc
- Thường gặp: Phù ngoại biên, phù nề, dáng đi bất thường, ngã, cảm giác say rượu, cảm giác bất thường, mệt mỏi.
- Ít gặp: Phù toàn thể, phù mặt, tức ngực, đau, sốt, khát nước, ớn lạnh, suy nhược.
Xét nghiệm
- Thường gặp: Tăng cân.
- Ít gặp: Tăng creatinin phosphokinase máu, tăng alanin aminotransferase, tăng aspartat aminotransferase, tăng đường huyết, giảm số lượng tiểu cầu, tăng creatinin máu, giảm kali máu, giảm cân nặng.
- Hiếm gặp: Giảm số lượng bạch cầu.
Sau khi ngừng điều trị pregabalin, các triệu chứng cai thuốc được quan sát thấy ở một số bệnh nhân. Các phản ứng được chú ý là mất ngủ, nhức đầu, buồn nôn, lo lắng, tiêu chảy, hội chứng cúm, co giật, kích động, trầm cảm, đau, tăng tiết mồ hôi, chóng mặt, lệ thuộc thuốc.
Tần suất và mức độ nghiêm trọng của hội chứng cai thuốc có thể liên quan đến liều.
Trẻ em
Tính an toàn của pregabalin được quan sát thấy trên 2 nghiên cứu ở trẻ em tương tự các nghiên cứu ở người lớn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
– Một số ADR làm người bệnh phải ngừng thuốc. 4% người bị bệnh chóng mặt hoặc buồn ngủ phải ngừng điều trị. Đa số các trường hợp bị nhìn mờ tự hết khi tiếp tục điều trị, dưới 1% người bệnh phải ngừng điều trị. Nếu rối loạn thị giác kéo dài, cần cho thăm khám mắt.
– Phải ngừng thuốc khi bị bệnh cơ, hoặc khi thấy nồng độ CPK huyết thanh tăng cao ít nhất gấp 3 lần mức cao của giới hạn bình thường.
– Phải ngừng thuốc khi có tăng cân, phù ngoại biên ở người đã có bệnh tim từ trước.
– Phù mạch tuy hiếm xảy ra nhưng thường xảy ra ngay khi bắt đầu điều trị pregabalin; do đó, trước khi bệnh nhân điều trị bằng pregabalin, cần hỏi kỹ tiền sử mẫn cảm và chuẩn bị phương tiện cấp cứu thích hợp.
– Ngoài ra, cần thông báo cho người bệnh và gia đình biết về tiềm năng nguy cơ tự sát khi dùng thuốc chống động kinh. Phải chú ý đến các triệu chứng báo hiệu như lo âu, vật vã, hung hãn, tấn công, chống đối, thao cuồng, mất ngủ và trầm cảm. Gia đình cần theo dõi sát người bệnh. Khi ngừng thuốc, tránh ngừng đột ngột, giảm dần liều trong khoảng ít nhất một tuần.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụng– Bệnh nhân đái tháo đường. Một số bệnh nhân đái tháo đường tăng cân cần phải điều chỉnh các thuốc hạ đường huyết khi điều trị với pregabalin. – Phản ứng quá mẫn. Pregabalin nên ngưng ngay lập tức nếu xảy ra các triệu chứng phù mạch, như mặt, quanh miệng, hoặc sưng đường hô hấp trên. – Chóng mặt, buồn ngủ, mất ý thức, nhầm lẫn, và suy giảm tinh thần. Pregabalin có liên quan đến chóng mặt và buồn ngủ. Cũng đã có các báo cáo của mất ý thức, lú lẫn và suy giảm tinh thần. Do đó, bệnh nhân nên thận trọng cho đến khi họ đã quen thuộc với những ảnh hưởng tiềm ẩn của thuốc. – Các ảnh hưởng liên quan đến thị giác. Trong các thử nghiệm được kiểm soát, một tỷ lệ cao hơn bệnh nhân điều trị với pregabalin được báo cáo giảm thị giác so với các bệnh nhân được điều trị với giả dược, các triệu chứng này phần lớn tự khỏi với liều tiếp tục. Trong các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành thử nghiệm nhãn khoa, tỷ lệ giảm thị lực và thay đổi thị trường ở các bệnh nhân được điều trị với pregabalin là lớn hơn so với giả dược, tỷ lệ thay đổi võng mạc là lớn hơn ở bệnh nhân được điều trị với giả dược. Các phản ứng bất lợi về thị giác cũng đã được báo cáo, bao gồm mất thị giác, mờ hoặc thay đổi thị lực, đa số là thoáng qua. Ngưng pregabalin có thể làm hồi phục hoặc cải thiện các triệu chứng về thị giác. – Suy thận. Các trường hợp suy thận đã được báo cáo và trong một số trường hợp ngừng pregabalin đã cho thấy phục hồi phản ứng bất lợi này. – Cai các thuốc chống động kinh đồng thời. Không đủ dữ liệu cho thấy việc cai các thuốc chống động kinh đồng thời, khi kiểm soát động kinh với pregabalin trong tình trạng bổ sung đã đạt, để đạt được đơn trị liệu với pregabalin. – Triệu chứng cai thuốc. Các triệu chứng cai thuốc sau khi ngừng điều trị ngắn hạn và dài hạn với pregabalin đã được ghi nhận trong một số bệnh nhân. Những biến cố sau đây đã được đề cập: Mất ngủ, nhức đầu, buồn nôn, lo lắng, tiêu chảy, hội chứng cúm, căng thẳng, trầm cảm, đau, co giật, tăng tiết mồ hôi và chóng mặt. Bệnh nhân nên được thông báo điều này khi bắt đầu điều trị. Co giật, bao gồm trạng thái động kinh, động kinh cơn lớn, có thể xảy ra trong quá trình sử dụng pregabalin hoặc ngay sau khi ngưng pregabalin. Liên quan đến ngừng điều trị lâu dài của pregabalin không có dữ liệu về tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng cai thuốc liên quan đến thời gian và liều sử dụng của pregabalin. – Suy tim sung huyết. Đã có các báo cáo của suy tim sung huyết ở một số bệnh nhân điều trị với pregabalin. Những phản ứng này chủ yếu ở bệnh nhân cao tuổi có tổn thương tim mạch trong quá trình điều trị pregabalin cho chỉ định đau thần kinh. Pregabalin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này. Ngưng pregabalin có thể giải quyết phản ứng. – Điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống Trong điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống, tỷ lệ phản ứng bất lợi nói chung, các phản ứng bất lợi trên hệ thần kinh trung ương và đặc biệt là buồn ngủ đã tăng lên. Điều này có thể là do một hiệu ứng phụ do dùng đồng thời các thuốc (ví dụ như thuốc chống co thắt) cần thiết cho tình trạng này. Nên cân nhắc khi chỉ định pregabalin trong tình trạng này. – Ý nghĩ và hành vi tự sát. Ý nghĩ và hành vi tự sát đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với các thuốc chống động kinh trong nhiều chỉ định. Một phân tích meta của các nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược của các thuốc chống động kinh cũng cho thấy có một nguy cơ gia tăng nhẹ nguy cơ của ý nghĩ và hành vi tự sát. – Giảm chức năng đường tiêu hóa dưới. Có các báo cáo về các biến cố liên quan đến giảm chức năng đường tiêu hóa dưới (ví dụ, tắc ruột, liệt ruột, táo bón) khi điều trị phối hợp pregabalin với các thuốc có khả năng gây táo bón, như thuốc giảm đau opioid. Khi sử dụng kết hợp pregabalin và opioid nên xem xét các biện pháp phòng ngừa táo bón (đặc biệt là ở bệnh nhân nữ và người già). – Khả năng lạm dụng. Các trường hợp lạm dụng đã được báo cáo. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc và bệnh nhân nên được theo dõi các triệu chứng của lạm dụng pregabalin. – Bệnh não. Các trường hợp bệnh não đã được báo cáo, chủ yếu là ở những bệnh nhân với điều kiện cơ bản mà có thể thúc đẩy bệnh lý não. – Không dung nạp Lactose. LYAPI chứa lactose monohydrat. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm không dung nạp galactose, khiếm khuyết lactase Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. – Thai kỳ và cho con bú– Thời kỳ mang thai: Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng pregabalin ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên khả năng sinh sản. Chưa biết nguy cơ tiềm ẩn đối với người. Không nên dùng pregabalin trong thời kỳ mang thai nếu không thực sự cần thiết (nếu lợi ích của người mẹ hơn hẳn nguy cơ tiềm ẩn cho bào thai). – Thời kỳ cho con bú: Pregabalin tiết vào sữa mẹ. Chưa biết ảnh hưởng của pregabalin trên trẻ sơ sinh/ trẻ nhỏ. Quyết định ngưng cho con bú hay ngưng dùng pregabalin nên cân nhắc giữa lợi ích của việc bú sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với người mẹ. – Khả năng sinh sản:
– Nghiên cứu trên khả năng sinh sản ở chuột cống cái đã cho thấy có tác dụng không mong muốn trên khả năng sinh sản. Nghiên cứu trên khả năng sinh sản ở chuột cống đực đã cho thấy có tác dụng không mong muốn trên khả năng sinh sản và ảnh hưởng đến sự phát triển. Chưa biết sự liên quan về mặt lâm sàng của những phát hiện này. – Khả năng lái xe và vận hành máy móc
– Tương tác thuốcPregabalin chủ yếu được bài tiết trong nước tiểu ở dạng không đổi, qua quá trình chuyển hóa không đáng kể ở người (< 2% liều thu hồi trong nước tiểu là chất chuyển hóa), không ức chế chuyển hóa thuốc trong ống nghiệm, và không gắn kết với protein huyết tương, nên nó ít có khả năng gây ra, hoặc là mục tiêu của các tương tác dược động học. – Trong các nghiên cứu in vivo và đối tượng phân tích dược động học Theo đó, trong nghiên cứu in vivo không có tương tác dược động học liên quan về lâm sàng được ghi nhận giữa pregabalin và phenytoin, carbamazepin, valproic acid, lamotrigin, gabapentin, lorazepam, oxycodon hay ethanol. Đối tượng phân tích dược động học cho thấy thuốc điều trị đái tháo đường đường uống, thuốc lợi tiểu, insulin, phenobarbital, tiagabin và topiramat không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng trên độ thanh lọc pregabalin. – Thuốc tránh thai uống, norethisteron và/hoặc ethinyl estradiol Dùng đồng thời pregabalin với các thuốc tránh thai uống norethisteron và/hoặc ethinyl estradiol không ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của mỗi thuốc này. – Các thuốc ảnh hưởng trên thần kinh trung ương Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam. Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, liều uống nhiều lần pregabalin đồng thời với oxycodon, lorazepam, hoặc ethanol không dẫn đến những ảnh hưởng quan trọng về lâm sàng trên hô hấp. Trong trải nghiệm post-marketing, có các báo cáo về suy hô hấp và hôn mê ở bệnh nhân dùng pregabalin và các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác. Pregabalin dường như làm tăng sự giảm nhận thức và chức năng vận động nói chung gây ra bởi oxycodon. – Tương tác và người cao tuổi Không có các nghiên cứu tương tác dược động học chuyên biệt được thực hiện ở những người tình nguyện cao tuổi. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc chống co giật, thuốc giảm đau.
Mã ATC: N03AX16.
Pregabalin là thuốc chống co giật và giảm đau. Pregabalin có cấu trúc tương tự chất ức chế thần kinh trung ương GABA, song không gắn trực tiếp với các thụ thể GABAA, GABAB hay thụ thể của benzodiazepin, không làm tăng đáp ứng của GABAA, trên các tế bào thần kinh nuôi cấy, cũng không làm thay đổi nồng độ GABA trên não chuột, không ảnh hưởng đến thu hồi cũng như thoái giáng GABA. Trên các tế bào thần kinh nuôi cấy, sử dụng lâu dài pregabalin sẽ làm tăng mật độ các protein vận chuyển và tăng tốc độ vận chuyển GABA. Pregabalin gắn với các mô thần kinh trung ương với ái lực cao tại vị trí a2– δ (một tiểu đơn vị của kênh calci phụ thuộc điện thế). Mặc dù cơ chế chính xác của pregabalin chưa được biết đầy đủ, song việc gắn với tiểu đơn vị a2– δ có thể liên quan đến tác dụng giảm đau và chống co giật của pregabalin. In vitro, pregabalin làm giảm sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh phụ thuộc calci như glutamat, norepinephrin, peptid liên quan đến gen điều hòa calcitonin, và chất P, có thể thông qua điều hòa chức năng của kênh calci.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
– Hấp thu: Pregabalin được hấp thu nhanh khi dùng lúc đói, nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện trong vòng 1 giờ sau khi dùng đơn liều và đa liều. Pregabalin có sinh khả dụng đường uống được ước tính ≥ 90% và không phụ thuộc liều. Sau khi dùng liều lặp lại, trạng thái ổn định đạt được trong vòng 24 – 48 giờ. Tốc độ hấp thu của pregabalin giảm khi dùng với thức ăn dẫn đến giảm Cmax khoảng 25 – 30% và kéo dài tmax khoảng 2,5 giờ. Tuy nhiên, dùng pregabalin với thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến mức độ hấp thu pregabalin về mặt lâm sàng.
– Phân bố: Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy pregabalin qua được hàng rào máu não ở chuột nhắt, chuột cống và khỉ.
Pregabalin qua được nhau thai ở chuột cống và hiện diện trong sữa chuột mẹ. Ở người, thể tích phân bố biểu kiến của pregabalin sau khi uống khoảng 0,56 lít/ kg. Pregabalin không gắn kết với protein huyết tương.
– Chuyển hóa: Pregabalin bị chuyển hóa không đáng kể ở người. Sau khi dùng một liều pregabalin được đánh dấu phóng xạ, khoảng 98% hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng pregabalin không đổi. Dẫn chất N-methyl hóa của pregabalin, chất chuyển hóa chính của pregabalin được tìm thấy trong nước tiểu, chiếm 0,9% liều dùng. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, không có dấu hiệu của sự racemic hóa pregabalin từ dạng S-enantiomer sang dạng R- enantiomer.
– Thải trừ: Pregabalin được thải trừ ra khỏi hệ tuần hoàn chủ yếu nhờ bài tiết qua thận dưới dạng không đổi. Pregabalin có thời gian bán thải trung bình là 6,3 giờ. Độ thanh thải pregabalin qua huyết tương và qua thận tỉ lệ thuận với độ thanh thải creatinin. Cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân có chức năng thận giảm hoặc đang thẩm phân máu.
– Tính tuyến tính/ không tuyến tính: Dược động học của pregabalin tuyến tính trên khoảng liều khuyến cáo hàng ngày. Sự biến thiên dược động học của pregabalin giữa các cá thể thấp (<20%). Dược động học của đa liều có thể dự đoán từ dữ liệu của đơn liều.
Vì vậy, không cần theo dõi thường xuyên nồng độ pregabalin trong huyết tương.
– Giới tính: Thử nghiệm lâm sàng cho thấy giới tính không ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng đến nồng độ pregabalin trong huyết tương.
– Suy thận: Độ thanh thải pregabalin tỷ lệ thuận với độ thanh thải creatinin. Ngoài ra, pregabalin được loại bỏ hiệu quả khỏi huyết tương nhờ thẩm phân máu (sau 4 giờ thẩm phân máu nồng độ pregabalin trong huyết tương giảm khoảng 50%). Do thải trừ qua thận là đường thải trừ chính nên cần giảm liều ở những bệnh nhân suy thận và dùng liều bổ sung sau thẩm phân máu.
– Suy gan: Không có các nghiên cứu dược động chuyên biệt được thực hiện ở những bệnh nhân suy chức năng gan. Vì pregabalin được chuyển hóa không đáng kể và được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi, chức năng gan suy giảm sẽ không làm thay đổi đáng kể nồng độ pregabalin trong huyết tương.
– Trẻ em
- Dược động học của pregabalin được đánh giá ở bệnh nhi bị động kinh (nhóm tuổi: 1 – 23 tháng, 2-6 tuổi, 7 – 11 tuổi và 12 – 16 tuổi) ở mức liều 2,5, 5, 10 và 15 mg/ kg/ ngày trong một nghiên cứu về dược động học và khả năng dung nạp thuốc.
- Sau khi cho bệnh nhi uống pregabalin vào lúc đói, thông thường thời gian để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương tương tự nhau trên toàn bộ nhóm tuổi và xuất hiện sau 0,5 – 2 giờ dùng thuốc.
- Các thông số Cmax và AUC của pregabalin tăng tuyến tính khi tăng liều trong mỗi nhóm tuổi. AUC thấp hơn khoảng 30% ở bệnh nhi < 30 kg do việc tăng trọng lượng cơ thể điều chỉnh độ thanh thải khoảng 43% ở những bệnh nhân này so với những bệnh nhân ≥30 kg.
- Pregabalin có thời gian bán thải cuối cùng trung bình khoảng 3 – 4 giờ ở bệnh nhi ≤ 6 tuổi, và 4 – 6 giờ ở bệnh nhi ≥7 tuổi.
- Phân tích dược động theo dân số cho thấy độ thanh thải creatinin là một đồng biến có ý nghĩa của độ thanh thải pregabalin đường uống, trọng lượng cơ thể là một đồng biến có ý nghĩa của thể tích phân bố biểu kiến của pregabalin, và các mối liên hệ này tương tự nhau ở trẻ em và người lớn. Dược động học của pregabalin ở bệnh nhi<3 tháng tuổi chưa được nghiên cứu.
– Người cao tuổi: Độ thanh thải pregabalin có xu hướng giảm khi tuổi tăng. Việc giảm độ thanh thải pregabalin đường uống này không phụ thuộc vào việc giảm độ thanh thải creatinin liên quan đến tuổi tác tăng. Có thể cần giảm liều pregabalin ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương liên quan đến tuổi.
– Phụ nữ đang cho con bú: Dược động học của pregabalin 150 mg cho mỗi 12 giờ (300 mg/ ngày) được đánh giá trên 10 phụ nữ cho con bú ít nhất 12 tuần sau khi sinh. Việc cho con bú ít hoặc không ảnh hưởng đến dược động của pregabalin. Pregabalin được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ ổn định trung bình khoảng 76% trong huyết tương của người mẹ. Liều trẻ sơ sinh ước tính từ sữa (giả sử mức tiêu thụ sữa trung bình là 150 mL/kg/ ngày) của phụ nữ dùng 300 mg/ ngày hoặc liều tối đa 600 mg/ ngày sẽ tương ứng là 0,31 hoặc 0,62 mg/ kg/ ngày. Những liều ước tính này chiếm khoảng 7% tổng liều hàng ngày của người mẹ tính theo mg/kg.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
LYAPI 50: Viên nang cứng số 4, nắp màu cam, thân màu cam, bên trong chứa bột thuốc màu trắng đến trắng ngà.
– Bảo quản
- Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
- Để thuốc ra khỏi tầm nhìn và tầm tay của trẻ em.
– Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Apimed Pharma.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.