Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Dược chất:
- Candesartan cilexetil 8mg.
- Hydroclorothiazide 12,5mg.
Tá dược: vừa đủ 1 viên (Natri lauryl sulfat, Lactose monohydrat, Oxyd sắt đỏ, Silica colloidal anhydrous 200, Microcrystallin cellulose 101, Povidon K30, Natri croscarmellose, Magnesi strearat).
2. Công dụng (Chỉ định)
Thuốc được chỉ định điều trị cho người lớn bị bệnh tăng huyết áp nhưng huyết áp không được kiểm soát khi sử dụng đơn trị với candesartan cilexetil hoặc hydrochlorothiazide với liều thấp hơn.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
Thuốc Acantan Htz 8-12.5 dùng đường uống, có thể uống lúc no hoặc xa bữa ăn.
Sinh khả dụng của candesartan không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Không có sự tương tác lâm sàng giữa hydrochlorothiazide với thức ăn.
– Liều dùng
Liều khởi đầu khuyến cáo của candesartan cilexetil là 16 mg x 1 lần/ngày khi dùng đơn trị liệu ở bệnh nhân không giảm thể tích. Candesartan cilexetil có thể dùng một hoặc hai lần mỗi ngày với tổng liều hàng ngày từ 8 – 32 mg. Bệnh nhân cần giảm huyết áp thêm nữa nên được chuẩn độ đến 32 mg. Liều lớn hơn 32 mg dường như không có hiệu quả hạ huyết áp cao hơn.
hydrochlorothiazide có hiệu quả với liều từ 12,5 – 50 mg mỗi ngày một lần.
Khuyến cáo điều chỉnh liều mỗi thành phần (candesartan cilexetil và hydrochlorothiazide). Việc chuyển đổi trực tiếp từ đơn trị liệu sang dạng phối hợp liều cố định có thể được xem xét dựa vào hiệu quả lâm sàng. Điều chỉnh liều candesartan cilexetil được khuyến cáo khi chuyển từ đơn trị liệu của hydrochlorothiazide. ACANTAN HTZ dùng cho bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp bằng đơn trị liệu candesartan cilexetil hoặc hydrochlorothiazide.
Đa số trường hợp hiệu quả điều trị sẽ đạt được trong vòng 4 tuần.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân giảm thể tích nội mạch: Do nguy cơ giảm huyết áp quá mức, khuyến cáo hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy giảm thể tích nội mạch (khuyến cáo liều khởi đầu 4 mg candesartan cilexetil).
Suy thận: Hiệu chỉnh liều candesartan cilexetil cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa (độ thanh thải creatinine ≥ 30 ml/phút/1,73 m2) trước khi bắt đầu điều trị với thuốc phối hợp candesartan cilexetil/ hydrochlorothiazide (khuyến cáo liều khởi đầu 4 mg candesartan cilexetil). Không sử dụng thuốc phối hợp candesartan cilexetil hydrochlorothiazide cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút/1,73 m2).
Suy gan: Hiệu chỉnh liều candesartan cilexetil cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa trước khi bắt đầu điều trị với thuốc phối hợp candesartan cilexetil/hydrochlorothiazide (khuyến cáo liều khởi đầu 4 mg candesartan cilexetil). Không sử dụng thuốc phối hợp candesartan cilexetil/hydrochlorothiazide cho bệnh nhân suy gan nặng.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả cho trẻ dưới 18 tuổi chưa được nghiên cứu đầy đủ.
– Quá liều
Triệu chứng
- Triệu chứng điển hình khi bị quá liều candesartan cilexetil bao gồm hạ huyết áp quá mức và chóng mặt. Báo cáo về trường hợp quá liều đã được ghi nhận, liều quá liều lên đến 672 mg candesartan cilexetil.
- Triệu chứng điển hình khi bị quá liều hydrochlorothiazide bao gồm giảm thể tích tuần hoàn và chất điện giải. Các triệu chứng như chóng mặt, hạ huyết áp quá mức, khát, loạn nhịp, loạn nhịp thất, không tỉnh táo, đau cơ đã được ghi nhận.
Điều trị
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Có thể gây nôn, rửa dạ dày khi cần thiết. Điều trị hỗ trợ và theo dõi các dấu hiệu sinh tồn. Bệnh nhân được đặt nằm ngửa, nâng cao chân. Có thể hỗ trợ bằng cách tiêm truyền dung dịch đẳng trương. Theo dõi nồng độ điện giải, bù dịch khi cần. Candesartan không thải trừ hiệu quả bằng thẩm phân.
4. Chống chỉ định
Thuốc Acantan Htz 8-12.5 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với thành phần có hoạt tính hoặc bất cứ thành phần nào trong tá dược hoặc với các dẫn xuất sulfonamide khác. hydrochlorothiazide là một chất dẫn xuất của sulfonamide.
- Trong 3 tháng giữa và cuối thai kỳ.
- Suy gan và/hoặc ở mật, suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút/1,73 m2).
- Bệnh gout, hạ kali huyết, tăng calci huyết.
- Phối hợp với aliskiren ở người bệnh đái tháo đường.
5. Tác dụng phụ
Các tần số được sử dụng trong các bảng dưới đây là: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm (< 1/10.000) và không biết (không thể ước lượng được từ dữ liệu sẵn có).
Tác dụng không mong muốn khi sử dụng candesartan cilexetil đơn trị:
Tần suất | ||
Nhiễm khuẩn | Thường gặp | Nhiễm khuẩn hô hấp |
Hệ tạo máu | Rất hiếm | Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính |
Rối loạn chuyển hoá | Rất hiếm | Tăng kali máu, hạ natri máu |
Rối loạn thần kinh | Thường gặp | Chóng mặt, nhức đầu |
Rối loạn hô hấp | Rất hiếm | Ho |
Rối loạn tiêu hoá | Rất hiếm | Nôn |
Rối loạn gan mật | Rất hiếm | Tăng enzyme gan, rối loạn chức năng gan hoặc viêm gan |
Rối loạn da và mô dưới da | Rất hiếm | Phù nề, ngứa, mề đay, phát ban |
Rối loạn cơ xương | Rất hiếm | Đau lưng, đau cơ |
Rối loạn thận và tiết niệu | Rất hiếm | Suy giảm chức năng thận |
Tác dụng không mong muốn khi sử dụng hydrochlorothiazide đơn trị:
Tần suất | ||
Hệ tạo máu | Hiếm gặp | Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu Thiếu máu, suy tủy, thiếu máu tan huyết |
Hệ miễn dịch | Hiếm gặp | Phản ứng quá mẫn |
Rối loạn chuyển hoá | Thường gặp | Tăng đường huyết, tăng acid uric huyết, mất cân bằng điện giải (bao gồm hạ natri và kali máu) |
Rối loạn tâm thần | Hiếm gặp | Rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, bồn chồn lo lắng |
Rối loạn thần kinh | Thường gặp | Chóng mặt, nhức đầu |
Hiếm gặp | Rối loạn tầm nhìn | |
Rối loạn mắt | Không biết | Cận thị, Glaucoma góc đóng cấp tính |
Rối loạn tim mạch | Hiếm gặp | Loạn nhịp |
Rối loạn hô hấp | Hiếm gặp | Rối loạn chức năng phổi (viêm phổi, phủ phối) |
Rối loạn mạch | Ít gặp | Hạ huyết áp |
Rối loạn tiêu hoá | Ít gặp | Biếng ăn, không ngon miệng, kích ứng dạ dày, tiêu chảy, táo bón |
Hiếm gặp | Viêm tuỵ | |
Rối loạn gan mật | Hiếm | Vàng da |
Rối loạn da và mô dưới da | Ít gặp | Mề đay, phát ban, nhạy cảm ánh sáng |
Hiếm gặp | Hoại tử biểu bì nhiễm độc | |
Không biết | Lupus ban đỏ hệ thống, lupus ban đỏ da | |
Rối loạn cơ xương | Rất hiếm | Đau cơ |
Rối loạn thận và tiết niệu | Thường gặp | Glucose niệu |
Hiếm gặp | Rối loạn chức năng thận, viêm thận kề | |
Rối loạn tổng quát | Thường gặp | Yếu sức, tăng cholesterol, tăng triglycerid |
Hiếm gặp | Sốt, tăng BUN và creatinine huyết thanh |
THÔNG BÁO NGAY CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ NHỮNG PHẢN ỨNG CÓ HẠI GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngPhong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS):
Suy thận: Cũng như các thuốc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone khác, sự thay đổi chức năng thận có thể được dự đoán ở bệnh nhân dùng thuốc. Ghép thận: Chưa có kinh nghiệm nào liên quan đến việc dùng thuốc cho những bệnh nhân mới ghép thận. Hẹp động mạch thận: Có khả năng làm tăng urê máu và creatinine huyết thanh ở những bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch của một thận chức năng khi điều trị với các thuốc gây ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosterone bao gồm các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs). Mất thể tích nội mạch: Hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra ở bệnh nhân bị mất thể tích và/hoặc mất natri, như mô tả đối với tác nhân hoạt động trên hệ thống renin-angiotensin-aldosterone. Do đó, nên khắc phục tình trạng này trước khi dùng thuốc. Gây tê và phẫu thuật: Hạ huyết áp có thể xảy ra trong khi gây tê và phẫu thuật ở bệnh nhân điều trị với AllRAs do tắc nghẽn hệ thống renin-angiotensin. Rất hiếm gặp hạ huyết áp nghiêm trọng dẫn đến việc phải truyền dịch tĩnh mạch và/hoặc thuốc tăng huyết áp. Suy gan: Các thiazide nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân suy năng gan hoặc bệnh gan tiến triển, vì chỉ cần có những thay đổi nhỏ cần bằng nước và điện giải cũng có thể dẫn đến hôn mê gan. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng của thuộc đối với bệnh nhân suy gan. Hẹp van động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn: Cũng như đối với các thuốc gây giãn mạch khác, cần lưu ý đặc biệt đến bệnh nhân hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn. Tăng aldosterone nguyên phát: Bệnh nhân có tăng aldosterone nguyên phát thường không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp thông qua tác dụng ức chế hệ renin-angiotesin. Vì thế không khuyến cáo sử dụng. Cân bằng điện giải:
Các tác dụng chuyển hoá và nội tiết: Liệu pháp thiazide có thể làm giảm dung nạp glucose. Trên bệnh nhân đái tháo đường, cần điều chỉnh liều insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết đường uống. Đái tháo đường tiềm ẩn có thể trở thành thực thể trong quá trình điều trị bằng thiazide. Tăng nồng độ cholesterol và triglycerid có liên quan đến thuốc lợi tiểu thiazide, tuy nhiên rất ít hoặc hầu như chưa có ảnh hưởng. Tăng urê huyết có thể xảy ra hoặc bệnh gout có thể xuất hiện trên một vài bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu thiazide. Nhạy cảm ánh sáng: Các trường hợp phản ứng nhạy cảm đã được báo cáo trong suốt quá trình sử dụng thuốc lợi tiểu thiazide. Nếu phản ứng nhạy cảm xảy ra, nên ngừng điều trị. Nếu bắt buộc điều trị, cần bảo vệ các vùng tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc bức xạ UVA nhân tạo. Nói chung:
– Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai: Các thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II (AIIRAs): – Thuốc không được khuyên dùng trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Chống chỉ định dùng AIIRAs trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ. – Bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ gây quái thai sau khi tiếp xúc với thuốc ức chế men chuyển trong ba tháng đầu của thai kỳ chưa được kết luận, tuy nhiên không thể loại trừ có sự gia tăng nhỏ về nguy cơ. Trong khi đó không kiểm soát được dữ liệu dịch tễ học về rủi ro với thụ thể Angiotensin II Antagonists (AllRAs), rủi ro tương tự có thể tồn tại cho nhóm thuốc này. Trừ phi việc tiếp tục sử dụng các chất đối kháng thụ thể Angiotensin II được coi là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được thay đổi phương pháp điều trị hạ huyết áp khác đã được chứng minh an toàn khi sử dụng trong thai kỳ. Điều trị bằng AllRAs nên được dừng lại ngay lập tức, và nếu có, liệu pháp thay thế phù hợp nên được bắt đầu. – Dùng thuốc kéo dài trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ gây độc trên bào thai người (giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm cốt hóa xương sọ) và độc tính trên trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). – Nếu xảy ra trường hợp dùng thuốc trong 3 tháng giữa của thai kỳ, nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ). – Trẻ nhũ nhi có mẹ dùng thuốc phải được theo dõi chặt chẽ đề phỏng hạ huyết áp, thiểu niệu và tăng kali máu, Hydrochlorothiazide: – Kinh nghiệm với hydrochlorothiazide trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là trong ba tháng đầu còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật cũng không đầy đủ. Phụ nữ cho con bú: Các thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II (AllRAs): – Không có thông tin về việc sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Do đó, không nên sử dụng mà thay thế bằng liệu pháp khác đã được chứng minh an toàn trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt trong khi chăm sóc trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Hydrochlorothiazide: – hydrochlorothiazide được bài tiết trong sữa mẹ với lượng nhỏ. Thuốc lợi tiểu thiazide với liều cao gây lợi tiểu mạnh và có thể ức chế sản xuất sữa. Không nên dùng thuốc trong khi cho con bú. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócTác động của thuốc đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được nghiên cứu, nhưng dựa trên các tính chất dược lực học, thuốc được xem như không ảnh hưởng đến khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần chú ý chóng mặt hoặc mệt mỏi có thể xảy ra trong thời gian điều trị tăng huyết áp. – Tương tác thuốcTương tác thuốc:
Tương kỵ: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc đối kháng thụ thể Angiotesin II (AIIRAs) + lợi tiểu.
Mã ATC: C09DA06
Cơ chế:
– Angiotensin II là hormon kích hoạt mạch chủ yếu của hệ thống renin-angiotensin, là một thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh học của tăng huyết áp và các bệnh tim mạch khác. Tác dụng sinh lý chủ yếu của angiotensin II là gây co mạch, kích thích aldosterone, điều hòa sự cân bằng muối và nước, kích thích sự phát triển của tế bào. Hầu hết các tác dụng trên tim mạch của angiotensin II đều qua trung gian thụ thể type 1 (AT1).
– Candesartan cilexetil là một tiền dược (pro-drug), khi uống được thủy phân ở đường tiêu hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính là candesartan. Candesartan là một AllRAs, chọn lọc trên thụ thể AT1.
– Candesartan không ức chế men chuyển của angiotensin (ACE) và hệ enzyme liên quan đến ức chế ACE, không ảnh hưởng đến đáp ứng đối với kinin hoặc sự trao đổi của các chất khác như chất P, AllRAs, nên không gây tác dụng phụ liên quan đến ức chế ACE như ho khan. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, so sảnh candesartan và các thuốc ức chế ACE, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm dùng candesartan cilexetil bị tác dụng không mong muốn như ho khan thấp hơn. Candesartan không gắn hoặc phong bế các thụ thể hormon và các kênh ion khác giữ một vai trò quan trọng trong điều hòa tim mạch. Phong bế thụ thể AT dẫn đến tăng hoạt tính renin trong huyết tương và tăng nồng độ angiotensin I, angiotensin II và nồng độ aldosterone trong huyết tương.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
– Việc sử dụng đồng thời candesartan cilexetil và hydrochlorothiazide không có ảnh hưởng lâm sàng trên dược động học của một trong hai loại thuốc,
Hấp thu và phân bố:
Candesartan cilexetil:
– Sau khi uống, candesartan cilexetil được chuyển thành chất có hoạt tính candesartan. Sinh khả dụng tuyệt đối của candesartan khoảng 40% sau khi uống dung dịch candesartan cilexetil. Sinh khả dụng tương đối của viên nén candesartan cilexetil so với dạng dung dịch uống khoảng 34%. Nồng độ đỉnh trung bình (Cmax) đạt được sau khi uống thuốc 3 – 4 giờ. Diện tích dưới đường cong của candesartan không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
– Candesartan gắn kết với protein huyết tương ở tỷ lệ rất cao (trên 99%). Thể tích phân bố của candesartan khoảng 0,13 lít/kg.
hydrochlorothiazide:
– hydrochlorothiazide được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa với sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 70%. Dùng lúc no làm tăng sự hấp thu khoảng 15%. Sinh khả dụng có thể giảm ở bệnh nhân suy tim và phù nề. hydrochlorothiazide gắn kết protein huyết tương khoảng 60%. Thể tích phân bố khoảng 0,8 lít/kg.
Chuyển hóa và thải trừ:
Candesartan:
– Candesartan chủ yếu được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu và mật, chỉ một lượng nhỏ chuyển hóa qua gan (CYP2C9). Các nghiên cứu tương tác hiện có cho thấy, không ảnh hưởng đến CYP2C9 và CYP3A4. Dựa trên dữ liệu in vitro, không có sự tương tác nào xảy ra trong cơ thể với các dược chất có quả trình chuyển hóa phụ thuộc vào cytochrome P450 isoenzyme CYP1A2, CYP2A6, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP2E1 hoặc CYP3A4. Thời gian bán hủy (T½) của candesartan khoảng 9 giờ. Không có sự tích lũy khi dùng liều lặp lại. Thời gian bán hủy không đổi (khoảng 9 giờ) sau khi dùng candesartan cilexetil phối hợp với hydrochlorothiazide. Không có sự tích lũy của candesartan sau liều lặp lại và khi kết hợp với đơn trị liệu.
– Độ thanh thải của candesartan trong huyết thanh khoảng 0,37 ml/phút/kg, với độ thanh thải tại thận khoảng 0,19 ml/phút/kg. Candesartan được loại bỏ bằng lọc cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận. Sau khi uống [14C] candesartan cilexetil, khoảng 26% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng candesartan và 7% dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính, trong khi đó khoảng 56% liều dùng đường uống candesartan bài tiết qua phân và 10% dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính.
hydrochlorothiazide:
– hydrochlorothiazide không bị chuyển hóa trong cơ thể và được đào thải gần như hoàn toàn ở dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán thải của hydrochlorothiazide khoảng 8 giờ. Khoảng 70% liều uống được đảo thải ở dạng không đổi trong vòng 48 giờ. Thời gian bán thải của hydrochlorothiazide không đổi (khoảng 8 giờ) sau khi dùng hydrochlorothiazide kết hợp với candesartan cilexetil. Không có sự tích lũy hydrochlorothiazide xảy ra sau khi lặp lại liều kết hợp so với đơn trị liệu.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Đối với người cao tuổi (trên 65 tuổi):
– Cmax và AUC của candesartan tăng khoảng 50% và 80% khi so sánh với người trẻ. Tuy nhiên, đáp ứng về hiệu quả điều trị và tần suất xảy ra tác dụng phụ không có sự thay đổi đáng kể giữa người trẻ và người già.
Suy thận:
– Đối với bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa, Cmax và AUC của candesartan tăng khoảng 50% và 70%, thời gian bán thải không thay đổi khi so sánh với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Bệnh nhân suy thận nặng, Cmax và AUC của candesartan tăng khoảng 50% và 110%, thời gian bản thải tăng gấp đôi. Dược động học ở bệnh nhân thẩm tách máu tương tự như bệnh nhân suy thận nặng.
– Thời gian bán thải của hydrochlorothiazide kéo dài ở bệnh nhân bị suy thận.
Suy gan:
– Trong hai nghiên cứu lâm sàng trên các bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến vừa, AUC trung bình của candesartan tăng khoảng 20% trong một nghiên cứu và tăng 80% trong nghiên cứu khác. Không có dữ liệu trên bệnh nhân suy gan nặng.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Mô tả sản phẩm: Viên nén tròn, màu hồng nhạt, một mặt khắc chữ AT, một mặt khắc chìm vạch phân liều chia đôi viên thuốc.
– Bảo quản
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Dược phẩm An Thiên.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.