Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
- Valsartan: 160mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên: Tinh bột biến tính 1500, celulose vi tinh thể 101, natri croscarmelose, natri starch glycolat, polysorbat 80 silic dioxyd keo, talc, magnesi stearat, opadry AMB yellow.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị tăng huyết áp ở người lớn và trẻ em từ 6 – 18 tuổi.
- Điều trị ở người lớn vừa bị nhồi máu cơ tim gần đây (12 giờ – 10 ngày).
- Điều trị suy tim ở người lớn suy tim có triệu chứng khi không dung nạp với thuốc ức chế ACE hoặc ở người bệnh không dung nạp thuốc chẹn beta được dùng như một biện pháp bổ trợ cho thuốc ức chế ACE khi không dùng được các chất đối kháng thụ thể mineralocorticoid.
3. Cách dùng – Liều dùng
Thuốc dùng đường uống, trong hoặc ngoài bữa ăn. Uống nguyên viên với nước. Không nhai, nghiền hay bẻ viên. Nên uống thuốc cùng thời điểm trong ngày.
Viên SaVi Valsartan 160 không thích hợp với liều 20 mg/lần hoặc 40 mg/lần. Đối với liều 80 mg/lần có thể bẻ đôi viên thuốc theo vạch khắc trên viên.
Tăng huyết áp
Liều được khuyến cáo của valsartan là 80 mg/ngày/một lần, không phân biệt chủng tộc, tuổi hoặc giới tính. Tác dụng chống tăng huyết áp thể hiện rõ ràng trong vòng 2 tuần lễ đầu và tác dụng tối đa đạt sau 4 tuần.
Ở những bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát tốt, liều dùng hàng ngày có thể tăng tới 160 mg và tối đa là 320 mg.
Có thể dùng valsartan với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Kết hợp valsartan với thuốc lợi tiểu như hydroclorothiazid sẽ làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
Sau nhồi máu cơ tim
Ở người bệnh đã ổn định lâm sàng, liệu pháp có thể được bắt đầu sớm nhất là 12 giờ sau cơn nhồi máu cơ tim.
Liều khởi đầu là 20 mg x 2 lần/ngày, liều sẽ được tăng dần lên từ 40mg, 80mg đến 160 mg x 2 lần/ngày trong vài tuần sau đó.
Liều mục tiêu tối đa là 160 mg x 2 lần/ngày. Theo khuyến cáo, liều 80 mg x 2 lần/ngày nên đạt được sau 2 tuần điều trị và liều mục tiêu tối đa 160 mg x 2 lần/ngày nên đạt được sau 3 tháng dựa trên dung nạp của người bệnh. Nếu xảy ra hạ huyết áp hay suy giảm chức năng thận thì nên xem xét giảm liều.
Valsartan có thể được dùng ở người bệnh đang điều trị với các liệu pháp sau nhồi máu cơ tim khác như thuốc chống đông máu, acid acetylsalicylic, thuốc chẹn beta, các statin và thuốc lợi tiểu. Không khuyến cáo kết hợp với thuốc ức chế ACE.
Nên đánh giá chức năng thận ở người bệnh sau nhồi máu cơ tim.
Suy tim
Liều khởi đầu khuyến cáo là 40 mg x 2 lần/ngày.
Tăng liều môi 2 tuần từ 80 mg – 160 mg x 2 lần/ngày đến liều cao nhất tùy theo khả năng dung nạp của người bệnh.
Nên giảm liều khi kết hợp với thuốc lợi tiếu. Liều tối đa trong ngày đã hướng dẫn trong các thử nghiệm lâm sàng là 320 mg, nhưng phải chia thành nhiều lần để uống.
Valsartan có thể được dùng kết hợp với các thuốc điều trị suy tim khác. Tuy nhiên, không khuyến cáo dùng kết hợp valsartan, thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn beta hoặc thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali.
Nên đánh giá chức năng thận ở người suy tim.
– Đối tượng đặc biệt
Người lớn tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở người lớn tuổi.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở người có độ thanh thải creatinin > 10 ml/phút. Chống chỉ định kết hợp valsartan và aliskiren ở người bệnh suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
Đái tháo đường
Chống chỉ định kết hợp valsartan và aliskiren ở người bệnh đái tháo đường.
Suy gan
Chống chỉ định valsartan ở người suy gan nặng, xơ gan mật và ứ mật. Liều valsartan tối đa ở người suy gan nhẹ và vừa là 80 mg.
Trẻ em
– Trẻ em tăng huyết áp
Trẻ em từ 6-18 tuổi: Liều khởi đầu là 40 mg/lần/ngày ở trẻ dưới 35 kg và 80 mg/lần/ngày ở trẻ từ 35 kg trở lên. Điều chỉnh liều theo đáp ứng trên huyết áp. Liều khuyến cáo tối đa (nghiên cứu lâm sàng) như sau:
- Cân nặng từ 18 kg đến dưới 35 kg: 80 mg.
- Cân nặng từ 35 kg đến dưới 80 kg: 160 mg.
- Cân nặng từ 80 kg đến 160 kg: 320 mg.
Trẻ em dưới 6 tuổi: Tính an toàn và hiệu quả của valsartan chưa xác định được trên trẻ em dưới 6 tuổi.
– Trẻ em từ 6-18 tuổi suy thận
Không khuyến cáo dùng valsartan ở trẻ có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút và trẻ đang thẩm phân.
Không cần điều chỉnh liều ở trẻ có độ thanh thải creatinin > 30 ml/phút. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận và kali máu.
– Trẻ em từ 6-18 tuổi suy gan
Chống chỉ định valsartan ở trẻ suy gan nặng, xơ gan mật và ứ mật. Các dữ liệu dùng valsartan ở trẻ suy gan vừa và nhẹ còn hạn chế. Liều tối đa khi dùng cho trẻ suy gan vừa và nhẹ là 80 mg.
– Trẻ em suy tim và sau nhồi máu cơ tim
Không khuyến cáo dùng valsartan điều trị suy tim và sau nhồi máu cơ tim ở trẻ em dưới 18 tuổi vì thiếu dữ liệu về an toàn và hiệu quả.
– Quá liều
Mặc dù chưa có nhiều kinh nghiệm về quá liều valsartan, nhưng dấu hiệu chính có thể thấy là hạ huyết áp nặng. Nếu mới uống thuốc, nên gây nôn. Mặt khác, điều trị thông thường là tiến hành truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý.
Lọc máu không thể loại trừ được valsartan.
4. Chống chỉ định
- Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
- Suy gan nặng, xơ gan mật và ứ mật.
- Phụ nữ có thai 6 tháng cuối thai kỳ.
- Kết hợp với các thuốc chứa aliskiren ở người bệnh đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60ml/phút/1,73m2).
5. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn được phân theo tần suất gặp, được mô tả dưới đây
- Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10).
- Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10).
- Ít gặp (1/1.000 s ADR < 1/100).
- Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000).
- Rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000).
- Không rõ tần suất.
Tăng huyết áp
Máu và hệ bạch huyết
- Không rõ tần suất: Giảm hemoglobin, giảm dung tích máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Hệ miễn dịch
- Không rõ tần suất: Quá mẫn cảm bao gồm bệnh huyết thanh.
Chuyển hóa và dinh dưỡng
- Không rõ tần suất: Tăng kali huyết thanh, hạ natri máu.
Tai và tiền đình
- Ít gặp: Chóng mặt.
Mạch
- Không rõ tần suất: Viêm mạch.
Hô hấp
- Ít gặp: Ho.
Tiêu hóa
- Không rõ tần suất: Đau bụng.
Gan mật
- Không rõ tần suất: Tăng các chỉ số xét nghiệm chức năng gan bao gồm tăng bilirubin huyết thanh.
Da và phần phụ
- Không rõ tần suất: Phù mạch, phát ban, viêm da bóng nước, ngứa.
Thận và tiết niệu
- Không rõ tần suất: Suy thận, tăng creatinin huyết thanh.
Khác
- Ít gặp: Ngất.
Sau nhồi máu cơ tim và suy tim
Máu và hệ bạch huyết
- Không rõ tần suất: Giảm tiểu cầu.
Hệ miễn dịch
- Không rõ tần suất: Quá mẫn cảm bao gồm bệnh huyết thanh.
Chuyển hóa và dinh dưỡng
- Ít gặp: Tăng kali máu.
- Không rõ tần suất: Tăng kali huyết thanh, hạ natri máu.
Hệ thần kinh
- Thường gặp: Choáng váng, chóng mặt tư thế.
- Ít gặp: Ngất, đau đầu.
- Tai và tiền đình ít gặp: Chóng mặt.
Tim
- Ít gặp: Suy tim.
Mạch
- Thường gặp: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế.
- Không rõ tần suất: Viêm mạch.
Hô hấp
- Ít gặp: Ho.
Tiêu hóa
- Ít gặp: Buồn nôn, tiêu chảy.
Gan mật
- Không rõ tần suất: Tăng các chỉ số xét nghiệm chức năng gan.
Da và phần phụ
- Ít gặp: Phù.
- Không rõ tần suất: Phù, phát ban, viêm da bóng nước, ngứa.
Cơ xương và mô liên kết
- Không rõ tần suất: Đau cơ.
Thận và tiết niệu
- Thường gặp: Suy thận.
- Ít gặp: Suy thận cấp, tăng creatinin huyết thanh.
- Không rõ tần suất: Tăng urê máu.
Khác
Ít gặp: Ngất, suy nhược.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngưng dùng thuốc và phải tham vấn với bác sỹ điều trị.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngCác trường hợp thận trọng khi dùng thuốc Tăng kali máu Không khuyến cáo dùng chung valsartan với các chế phẩm bổ sung kali, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, hoặc các thuốc làm tăng kali máu (như heparin). Nên kiểm tra kali máu ở người bệnh dùng valsartan. Suy chức năng thận Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên nên thận trọng trong những trường hợp nặng (độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút) vì chưa có số liệu nghiên cứu. Chống chỉ định kết hợp valsartan với aliskiren ở người bệnh suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2). Suy gan Thận trọng khi dùng valsartan ở người suy gan nhẹ và vừa không kèm ứ mật. Mất muối và/hoặc mất dịch Ở những bệnh nhân mất muối và/hoặc mất dịch nặng, như trong trường hợp dùng thuốc lợi tiểu liều cao, có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng trong một số trường hợp (hiếm gặp) sau khi điều trị bằng valsartan. Nên chữa mất muối và/hoặc mất dịch trước khi điều trị bằng valsartan, ví dụ bằng cách giảm liều thuốc lợi tiểu. Nếu xảy ra hạ huyết áp, bệnh nhân nên được để ở tư thế nằm ngửa và nếu cần thiết có thể truyền tĩnh mạch dung dịch muối ính lý. Việc điều trị có thể được tiếp tục khi huyết áp đã ổn định. Hẹp động mạch thận Tính an toàn của valsartan ở người bệnh hẹp động mạch thận một hoặc 2 bên chưa được thiết lập. Dùng valsartan cho 12 bệnh nhân tăng huyết áp thứ phát do hẹp động mạch thận một bên không gây ra bất kỳ thay đổi nào về huyết động học, creatinin huyết thanh hoặc urê huyết (BUN – blood urea nitrogen). Tuy nhiên vì các thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosteron có thể làm tăng urê huyết và creatinin huyết thanh ở bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, nên cần theo dõi chức năng thận ở người bệnh dùng valsartan. Ghép thận Chưa có kinh nghiệm sử dụng valsartan ở người vừa mới ghép thận. Cường aldosteron nguyên phát Không nên dùng valsartan ở người cường aldosteron nguyên phát. Hẹp van hai lá và van động mạch chủ, bệnh lý cơ tim phì đại tắc nghẽn Thận trọng khi dùng valsartan ở đối tượng này. Sau nhồi máu cơ tim Kết hợp captopril và valsartan không cho thấy lợi ích gia tăng mà còn tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ so với sử dụng đơn độc mỗi thuốc. Vì vậy, không khuyến cáo dùng kết hợp này. Thận trọng khi dùng valsartan ở người bệnh sau nhồi máu cơ tim và nên đánh giá chức năng thận thường xuyên. Suy tim Nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận có thể gia tăng khi dùng kết hợp valsartan và thuốc ức chế ACE. Ở người suy tim, kết hợp thuốc ức chế ACE, valsartan và chẹn beta phụ. Do đó, không được khuyến cáo sử dụng. Nếu phải sử dụng các kết hợp này thì phải theo dõi cẩn thận và thường xuyên kiểm tra chức năng thận, điện giải và huyết áp. Thận trọng khi dùng valsartan ở người suy tim và nên đánh giá chức năng thận thường xuyên. Bệnh nhân suy tim được điều trị bằng vaisartan thường bị hạ huyết áp. Không cần ngừng điều trị khi hạ huyết áp nếu dùng liều theo đúng chỉ dẫn. Nên thận trọng khi bắt đầu tiến hành điều trị trên bệnh nhân suy tim (xem Liều lượng và cách dùng). Là hậu quả của sự ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAA), các thay đổi về chức năng thận là tùy thuộc vào sự nhạy cảm của mỗi cá thể. Ở những bệnh nhân suy tim nặng, chức năng thận của họ có khả năng phải tùy thuộc vào hoạt động của hệ RAA; điều trị với chất ức chế ACE và đối kháng thụ thể angiotensin có thể dẫn đến thiểu niệu hoặc tăng urê huyết và (hiếm) suy thận cấp và/hoặc tử vong. Phù mạch Phù mạch bao gồm sưng hầu và thanh quản, gây tắt đường thở, sưng mặt, môi, cổ họng, lưỡi đã được báo cáo ở người dùng valsartan; trong số những người bệnh này có vài trường hợp đã từng xuất hiện phù mạch khi dùng thuốc ức chế ACE. Nếu người bệnh bị phù mạch thì phải ngưng thuốc ngay và không nên dùng thuốc lại. Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAA) Có bằng chứng cho thấy sử dụng đồng thời thuốc ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hay aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Sử dụng phối hợp các thuốc này không được khuyến cáo. Nếu cần thiết phải phối hợp các thuốc này thì phải theo dõi và giám sát chặt chẽ chức năng thận, các chất điện giải và huyết áp. Không nên sử dụng đồng thời thuốc ức chế ACE và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin ll ở bệnh nhân bệnh thận do đái tháo đường. Trẻ em Nên theo dõi chức năng thận và kali huyết thanh ở trẻ em điều trị với valsartan, đặc biệt là trong trường hợp valsartan được dùng khi có các điều kiện khác gây suy giảm chức năng thận như sốt, mất nước. Chống chỉ định valsartan ở trẻ em suy thận (GFR < 60ml/phút/1,73m2) đang dùng aliskiren. Chống chỉ định valsartan ở trẻ em suy gan nặng, xơ gan và ứ mật. Cá dữ liều dùng valsartan ở trẻ suy gan vừa và nhẹ còn hạn chế. – Phụ nữ có thai và cho con búTrường hợp có thai Không khuyến cáo sử dụng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Chống chỉ định 6 tháng cuối thai kỳ. Các bằng chứng dịch tễ học liên quan đến việc gây quái thai khi tiếp xúc với các chất ức chế ACE trong ba tháng đầu thai kỳ chưa được kết luận, tuy nhiên không thể loại trừ hoàn toàn nguy cơ. Nguy cơ do các chất đối kháng thụ thể angiotensin II gây ra có thể tương tự mặc dù chưa có các dữ liệu dịch tễ được kiểm soát. Bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được chuyển qua dùng thuốc khác an toàn hơn trừ khi việc tiếp tục sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II là cần thiết. Khi phát hiện có thai phải ngưng ngay valsartan và có thế chuyển sang sử dụng thuốc khác thích hợp hơn. Trẻ do mẹ có sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin Il sinh ra nên được theo dõi hạ huyết áp. Nếu phát hiện thấy có thai trong khi đang điều trị, phải ngưng dùng valsartan càng sớm càng tốt. Trường hợp cho con bú Vẫn chưa biết được valsartan có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Valsartan bài tiết được qua sữa của chuột nuôi con bú. Vì vậy không nên dùng valsartan cho những người mẹ đang nuôi con bú. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócDo thuốc có các tác dụng phụ như gây nhức đầu và choáng váng nên phải thận trọng khi dùng valsartan cho người lái xe và vận hành máy móc. – Tương tác thuốc
|
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Sau khi uống, valsartan được hấp thu nhanh chóng, mặc dù lượng thuốc được hấp thu rất khác nhau. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình của valsartan là 23%. Nồng độ huyết tương ở nữ giới cũng như nam giới. Khi dùng valsartan với thức ăn, hệ số biến thiên diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian (AUC) của valsartan giảm 48%, mặc dù sau 8 giờ uống thuốc, nồng độ valsartan trong huyết tương tương đương nhau đối với người đã ăn hoặc nhịn đói. Mặc dù giảm AUC nhưng không giảm đáng kể về hiệu quả lâm sàng trong điều trị, nên valsartan có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Phân bố
Valsartan có khả năng gắn kết protein huyết tương cao (94 – 97%), chủ yếu là albumin huyết thanh. Thể tích bền vững của sự lưu thông thấp (khoảng 17 lít). Valsartan không được phân bố nhiều trong mô.
Chuyển hóa
Chỉ 20% liều dùng valsartan được chuyển hóa. Chất chuyển hóa hydroxy được tìm thấy trong huyết tương với nồng độ thấp (< 10% AUC của valsartan) và không có hoạt tính. Quá trình chuyển hóa của valsartan không liên quan đến hệ cytochrom P450. Enzym chịu trách nhiệm chuyển hóa valsartan chưa được xác định.
Thải trừ
Valsartan có động học phân huỷ theo hệ số mũ (t½/2a < 1 giờ và t½/2β khoảng 9 giờ). Hệ số thanh thải huyết tương là tương đối chậm (khoảng 2 lít) khi so sánh với lưu lượng tưới máu gan (khoảng 30 lít/giờ). Sau khi được hấp thu có khoảng 70% valsartan được bài tiết qua phân và 30% qua nước tiểu, chủ yếu là dưới dạng không đổi.
Dược động học của valsartan là đường tuyến tính tương ứng với các liều thử. Không có sự thay đổi về mặt động học của valsartan khi dùng nhắc lại, và tích tụ rất ít khi dùng một liều trong ngày.
Người bệnh suy tim
Thời gian trung bình để đạt nồng độ đỉnh và thời gian bán huỷ của valsartan ở bệnh nhân suy tim cũng như ở người tình nguyện khoẻ mạnh là tương ứng nhau. Giá trị AUC và Cmax tăng theo đường tuyến tính và tương ứng với tỷ lệ tăng liều điều trị (40 đến 160 mg ngày 2 lần). Tỷ lệ tích tụ trung bình vào khoảng 1,7. Hệ số thanh thải của valsartan là xấp xỉ 4,5 lít/giờ. Tuổi tác cũng không làm thay đổi hệ số thanh thải của bệnh nhân suy tim.
Nhóm đặc biệt
Người lớn tuổi
AUC của vaisartan ở người lớn tuổi cao hơn ở người trẻ tuổi. Tuy nhiên điều này không có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
Suy giảm chức năng thận
Người ta cho rằng thuốc bài tiết qua thận chỉ chiếm 30% của tổng hệ số thanh thải của huyết tương, và cũng không có sự liên quan giữa chức năng thận và AUC của valsartan. Do vậy không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin > 10 ml/phút). Chưa có nghiên cứu nào chứng minh tính an toàn của valsartan đối với người suy thận có độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút và người bệnh thẩm phân máu. Vì vậy nên thận trọng khi dùng valsartan ở đối tượng này. Valsartan gắn kết mạnh với protein huyết tương nên hầu như không được loại bỏ bằng thẩm phân máu.
Suy giảm chức năng gan
Khoảng 70% lượng thuốc hấp thu được đào thải qua đường mật chủ yếu dưới dạng không đổi. Valsartan không trải qua sự biến đổi sinh học, như đã dự đoán, sự ngấm độc toàn thân do valsartan không liên quan đến mức độ suy giảm chức năng của gan. Không cần thiết điều chỉnh liều valsartan cho bệnh nhân thiểu năng gan do nguyên nhân ngoài gan và không bị ứ mật.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Mã ATC: C09CA03.
Nhóm thuốc: Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.
Tăng huyết áp
Hormon có hoạt tính của hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAA) là angiotensin II, được hình thành từ angiotensin I. Angiotensin II gắn với một số thụ thể đặc hiệu trên màng tế bào ở các mô. Angiotensin II có nhiều tác dụng sinh lý gồm cả sự tham gia trực tiếp và gián tiếp trong việc điều hoà huyết áp. Là một chất có khả năng gây co mạch, angiotensin II gây một đáp ứng tăng áp lực mạch trực tiếp. Ngoài ra nó có tác dụng tăng cường giữ muối và kích thích bài tiết aldosteron. Valsartan dùng đường uống có hoạt tính đối kháng đặc hiệu với thụ thể angiotensin II (Ang.II). Thuốc hoạt động một cách chọn lọc trên kiểu phụ thụ thể AT1 (angiotensin II receptor type 1), thụ thể này kiểm soát hoạt động của Ang.II. Nồng độ Ang.II tăng trong huyết thanh khi thụ thể AT1 bị ức chế bằng valsartan dẫn đến hoạt hóa thụ thể AT2, thụ thể này có tác dụng cân bằng với thụ thể AT1. Valsartan không có bất cứ hoạt động chủ vận nào đối với thụ thể AT1 nhưng có ái tính với thụ thể AT1 mạnh hơn nhiều (gấp 20000 lần) so với thụ thể AT2. Valsartan không ức chế ACE, còn gọi là kinase H, có tác dụng chuyển Ang.I thành Ang.II và làm thoái hóa bradykinin. Vì không có tác dụng lên ACE và không hoạt hóa bradykinin hay chất P, các chất đối kháng Ang.II không có khả năng gây ho. Trong các thử nghiệm lâm sàng valsartan được so sánh với một thuốc ức chế ACE cho thấy tỷ lệ ho khan ít hơn đáng kể (2,6% so với 7,9% tương ứng P < 0.05). Valsartan không gắn kết hoặc chẹn các thụ thể hormon khác hay các kênh ion được biết là quan trọng đối với việc điều hoà tim mạch.
Việc dùng valsartan cho các bệnh nhân tăng huyết áp dẫn đến kết quả là làm hạ huyết áp mà không ảnh hưởng tới nhịp tim.
Trên hầu hết các bệnh nhân, sau khi dùng một liều duy nhất, tác dụng chống tăng huyết áp đạt được trong vòng 2 giờ và hạ huyết áp tối đa đạt được trong vòng 4 – 6 giờ. Tác dụng chống tăng huyết áp duy trì trong hơn 24 giờ kể từ khi dùng thuốc. Trong quá trình dùng thuốc nhắc lại, mức độ tối đa giảm huyết áp ở bất kỳ liều nào đạt được trong vòng 2 – 4 tuần và được duy trì trong suốt quá trình điều trị dài hạn. Nếu được phối hợp với hydrochlorothiazid thì có thể đạt được mức hạ huyết áp thêm đáng kể.
Việc ngưng dùng valsartan đột ngột không liên quan đến tăng huyết áp đột ngột trở lại hoặc các tác dụng phụ trên lâm sàng. Trong việc nghiên cứu đa liều trên bệnh nhân tăng huyết áp, valsartan không có các tác dụng lên cholesterol toàn phần, triglycerid khi đói, đường huyết khi đói hoặc acid uric.
Suy tim
Huyết động học và nội tiết tố thần kinh
Huyết động học và nội tiết tố thần kinh trong huyết tương được đánh giá trên bệnh nhân suy tim độ II – IV (theo phân loại của NYHA) với áp lực mao mạch phổi ≥ 15 mmHg trong 2 nghiên cứu ngắn hạn, điều trị kéo dài. Trong một nghiên cứu bao gồm bệnh nhân điều trị kéo dài với chất ức chế ACE, đơn liều valsartan và đa liều điều trị kết hợp valsartan với một thuốc ức chế men chuyển, đã cải thiện huyết động học bao gồm áp lực mao mạch phổi, áp lực động mạch phổi trong thì tâm trương, áp lực động mạch phổi trong thì tâm thu. Nồng độ aldosteron huyết tương và norepinephrin huyết tương giảm sau 28 ngày điều trị. Trong nghiên cứu thứ hai bao gồm những bệnh nhân chỉ được điều trị bằng chất ức chế ACE ít nhất 6 tháng trước khi điều trị với valsartan, valsartan cải thiện đáng kể áp lực mao mạch phổi, sức bền thành mạch, công suất tim và áp lực động mạch phổi trong thì tâm thu sau 28 ngày điều trị. Trong nghiên cứu Val-HeFT dài hạn, norepinephrin huyết tương và natriuretic peptid não giảm đáng kể từ nồng độ ban đầu của nhóm điều trị bằng valsartan so với nhóm giả dược (placebo).
Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong
Trong nghiên cứu đa quốc gia, có kiểm soát và ngẫu nhiên ở bệnh nhân suy tim điều trị bằng valsartan so với giả dược, về tình hình mắc bệnh và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân suy tim độ II (62%), III (36%) và IV (2%) theo phân loại của NYHA với LVEF < 40% (Left ventricular ejection fraction) và đường kính tâm thất trái trong thì tâm trương (Left ventricular measurements include the end-diastolic internal dimension: LVIDD) > 2,9 cm/m2. Nghiên cứu ngẫu nhiên trên 5010 bệnh nhân ở 16 nước, điều trị bằng valsartan hoặc giả dược cùng với các thuốc điều trị thích hợp khác bao gồm chất ức chế ACE (93%), lợi tiểu (86%), digoxin (67%) và chẹn beta (36%).
Thời gian nghiên cứu trung bình gần 2 năm.
Liều dùng hàng ngày của valsartan là 254 mg cho bệnh nhân suy tim.
Nghiên cứu đã đưa ra 2 kết luận đầu tiên: Mọi nguyên nhân tử vong (thời gian dẫn đến chết) và tình hình suy tim (thời gian bắt đầu xuất hiện suy tim) được xác định như là chết, sự chết đột ngột và sự tỉnh lại, thời gian nằm viện cho bệnh nhân suy tim, hoặc truyền tĩnh mạch thuốc tăng cường co bóp tim hoặc thuốc giãn mạch trong 4 giờ hơn hoặc không nằm viện. Mọi nguyên nhân gây tử vong đều giống nhau ở nhóm điều trị bằng valsartan hoặc giả dược. Lợi ích đầu tiên là giảm 27,5% nguy cơ dẫn đến nằm viện điều trị suy tim lần đầu. Lợi ích lớn nhất cho bệnh nhân là không cần phải điều trị bằng chất ức chế ACE hay chẹn beta, tuy nhiên tỷ lệ rủi ro khi điều trị bằng giả dược cao hơn nhóm bệnh nhân được điều trị kết hợp với chẹn beta, một chất ức chế ACE và valsartan. Tuy vậy rất khó nhận thấy sự khác nhau thực sự hay những tác dụng thay đổi của hai nhóm bệnh nhân đã được đánh giá.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Viên nén dài, bao phim màu vàng, một mặt có gạch ngang, một mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.
– Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
– Nhà sản xuất
SaVipharm.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.