Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Thành phần dược chất:
Mỗi viên nén không bao chứa 40mg telmisartan và 12,5mg hydrochlorothiazid theo Dược điển châu Âu.
Thành phần tá dược: Meglumin, mannitol, povidon, crospovidon, hydroxid natri, magnesi stearat, lauryl sulfat natri, ferric oxid.
2. Công dụng (Chỉ định)
Viên nén phối hợp liều cố định Telsar-H 40mg/12,5mg được chỉ định điều trị tăng huyết áp ở người lớn khi huyết áp không kiểm soát được bằng telmisartan đơn liều.
3. Cách dùng – Liều dùng
Nên sử dụng thuốc Telsar-H 40/12,5 để điều trị cho bệnh nhân có tình trạng huyết áp không được kiểm soát đầy đủ khi chỉ sử dụng telmisartan đơn liều. Khuyến cáo hiệu chỉnh liều với từng thành phần của thuốc trước khi bắt đầu chuyển sang sử dụng thuốc kết hợp liều cố định. Khi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân phù hợp, có thể xem xét thay đổi trực tiếp từ liệu pháp đơn trị liệu sang liệu pháp sử dụng thuốc kết hợp cố định.
Telsar-H 40/12,5 có thể sử dụng với liều dùng ngày một lần ở bệnh nhân có tình trạng huyết áp không được kiểm soát đầy đủ khi điều trị với telmisartan 40mg.
Thuốc Telsar-H cũng được bào chế ở các mức liều khác như 80 mg/ 12,5 mg và 80 mg/25 mg.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân suy thận: Nên thường xuyên theo dõi chức năng thận.
Bệnh nhân suy gan: Ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa, Telsar-H 40/2,5 không nên vượt quá liều dùng một viên/ngày. Chống chỉ định sử dụng Telsar-H 40/12,5 ở bệnh nhân suy thận nặng. Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc nhóm thiazid ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
Người già: Không cần điều chỉnh liều lượng.
Nhóm bệnh nhân nhi: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc Telsar-H 40/12,5 ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi vẫn chưa được thiết lập. Chưa có dữ liệu sẵn có ở nhóm bệnh nhân này.
Cách dùng
Thuốc Telsar-H 40/12.5 dạng viên nén dùng đường uống với liều dùng ngày một lần và nên dùng thuốc cùng với nước, có thể dùng cùng với hoặc không cùng với thức ăn.
– Quá liều
Telmisartan:
Dữ liệu về tình trạng quá liều telmisartan ở người vẫn còn hạn chế. Các biểu hiện quá liều telmisartan thường gặp nhất bao gồm hạ huyết áp, chóng mặt và tim đập nhanh; nhịp tim chậm cũng có thể xảy ra do tác dụng kích thích thần kinh phó giao cảm của thuốc. Nếu hạ huyết áp có triệu chứng xảy ra, cần thực hiện các biện pháp điều trị hỗ trợ. Telmisartan không thể bị loại trừ bởi thẩm tách máu.
Hydrochlorothiazid:
Các dấu hiệu và triệu chứng quá liều thường gặp nhất đã quan sát thấy ở bệnh nhân là những trường hợp gây ra bởi sự mất ở chất điện giải (hạ kali máu, giảm nồng độ clo máu, hạ natri máu) và mất nước do lợi tiểu quá mức. Hạ kali máu có thể làm nặng hơn loạn nhịp tim nếu bệnh nhân được điều trị với cả digitalis. Mức độ loại trừ hydrochlorothiazid bằng thẩm tách máu chưa được xác định. Liều gây tử vong dùng đường uống của hydrochlorothiazid là cao hơn 10g/kg ở cả chuột và chuột cống.
Mô tả:Viên nén telmisartan và hydrochlorothiazid là một sự kết hợp của telmisartan, một thuốc dùng đường uống có hoạt tính đối kháng đặc hiệu với thụ thể angiotensin II tác động một cách chọn lọc lên tiểu thụ thể AT1, và hydrochlorothiazid, một thuốc lợi tiểu. Telmisartan, là một phân tử không có peptide, có công thức cấu tạo là 4’-[(1,4-dimethyl-2’-propyl[2,6-bi-1H-benzimidazol]-1-yl)methyl]-[1,1′-biphenyl]-2-carboxylic acid. Công thức thực nghiệm của telmisartan là C, H, NO, với trọng lượng phân tử là 514.63.
Telmisartan là một chất rắn màu trắng đến hơi vàng. Telmisartan gần như không tan trong nước và trong phạm vi pH từ 3 đến 9, ít tan trong axit mạnh (nhưng không tan trong axit hydrochloric), và hòa tan trong bazơ mạnh. Hydrochlorothiazid là một tinh thể bột màu trắng hoặc gần như trắng, gần như không mùi với trọng lượng phân tử là 297.74. Hydrochlorothiazid ít tan trong nước, và dễ tan trong dung dịch natri hidroxit. Công thức cấu tạo của hydrochlorothiazid là 6-chloro-3,4-dihydro-2 H-1,2,4- benzothiadiazine-7-sulfonamide 1,1-dioxide, với công thức thực nghiệm là C7 H8 CIN3O4 S2.
4. Chống chỉ định
Chống chỉ định điều trị với viên nén telmisartan và hydrochlorothiazid ở bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Ba tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
Suy gan nặng.
Hạ kali máu tái phát, tăng calci máu.
Không phối hợp với aliskiren ở người đái tháo đường hoặc bệnh nhân suy thận.
Do có thành phần hydrochlorothiazid, chống chỉ định dùng thuốc ở bệnh nhân bị vô niệu hoặc quá mẫn với các loại thuốc có nguồn gốc từ sulfonamid khác.
5. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn ghi nhận được từ tất cả các thử nghiệm lâm sàng và xảy ra thường xuyên hơn (p ≤ 0,05) khi sử dụng telmisartan kết hợp hydrochlorothiazid so với giả dược được liệt kê bên dưới theo các hệ cơ quan trong cơ thể.
Các tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo các nhóm tần suất gặp phải dựa theo quy ước sau đây: rất phổ biến (≥1/10); phổ biến (≥1/100 tới <1/10); không phổ biến (≥1/1.000 tới <1/100); hiếm gặp (≥1/10.000 tới <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000), chưa rõ (không thể ước lượng từ các dữ liệu có sẵn).
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
Hiếm gặp: viêm phế quản, viêm họng, viêm xoang.
Rối loạn hệ miễn dịch:
Hiếm gặp: tăng hoặc kích hoạt lupus ban đỏ hệ thống.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Không phổ biến: hạ kali máu;
Hiếm gặp: tăng acid uric máu, hạ natri máu.
Rối loạn tâm thần:
Không phổ biến: lo âu;
Hiếm gặp: trầm cảm.
Rối loạn hệ thần kinh:
Phổ biến: chóng mặt.
Không phổ biến: ngất, dị cảm.
Hiếm gặp: mất ngủ, rối loạn giấc ngủ.
Rối loạn mắt:
Hiếm gặp: rối loạn thị lực, mở thị lực.
Rối loạn tai và tai giữa:
Không phổ biến: chóng mặt cho quố
Rối loạn tim:
Không phổ biến: nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp.
Rối loạn mạch máu:
Không phổ biến: hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Không phổ biến: khó thở; hiếm gặp: suy hô hấp (bao gồm cả viêm phổi và phù phổi).
Rối loạn tiêu hóa:
Không phổ biến: tiêu chảy, khô miệng, đầy hơi.
Hiếm gặp: đau bụng, táo bón, khó tiêu, nôn, viêm dạ dày.
Rối loạn gan mật:
Hiếm gặp: chức năng gan bất thường/rối
loạn gan.
Rối loạn da và mô dưới da:
Hiếm gặp: phù mạch (kể cả gây tử vong), ban đỏ, ngứa, phát ban, tăng tiết mồ hôi, nổi mề đay.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Không phổ biến: đau lưng, co thắt cơ, đau cơ.
Hiếm gặp: đau cơ, chuột rút, đau tay chân.
Rối loạn vú và hệ sinh sản:
Không phổ biến: rối loạn chức năng cương dương.
Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí điều trị:
Không phổ biến: đau ngực; hiếm gặp: tình trạng giống bệnh cúm, đau.
Đang nghiên cứu:
Không phổ biến: tăng acid uric máu.
Hiếm gặp: tăng creatinin máu, tăng creatin phosphokinase máu, tăng men gan.
Thông tin bổ sung về từng thành phần riêng biệt: giá BẢN sd gaat sig Các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo trước đây với từng thành phần riêng biệt cũng có khả năng xảy ra với thuốc Telsar-H, kể cả khi không có ghi nhận từ các thử nghiệm lâm sàng của thuốc.
Telmisartan:
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
Không phổ biến: nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu bao gồm cả viêm bàng quang. Hiếm gặp: nhiễm trùng huyết kể cả trường hợp gây tử vong.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Không phổ biến: thiếu máu.
Hiếm gặp: tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch:
Hiếm gặp: quá mẫn, sốc phản vệ.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Không phổ biến: tăng kali máu.
Hiếm gặp: hạ đường huyết (ở bệnh nhân tiểu đường).
Rối loạn tim:
Không phổ biến: nhịp tim chậm.
Rối loạn hệ thần kinh:
Hiếm gặp: mơ màng.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
Không phổ biến: ho.
Rất hiếm gặp: bệnh phổi kẽ.
Rối loạn tiêu hóa:
Hiếm gặp: dạ dày khó chịu.
Rối loạn da và mô dưới da: Hiếm gặp: chàm, ban đỏ nhiễm sắc do thuốc, ban da nhiễm độc.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết:
Hiếm gặp: bệnh khớp, đau gân.
Rối loạn thận và tiết niệu:
Không phổ biến: suy thận (bao gồm cả suy thận cấp).
Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí điều trị:
Không phổ biến: hen suyễn.
Đang nghiên cứu:
Hiếm gặp: giảm haemoglobin.
Hydrochlorothiazid:
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
Chưa rõ: viêm tuyến nước bọt.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Chưa rõ: thiếu máu không tái tạo, thiếu máu tán huyết, suy tủy xương, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch:
Chưa rõ: sốc phản vệ, quá mẫn.
Rối loạn nội tiết:
Chưa rõ: bệnh tiểu đường không kiểm soát được.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Chưa rõ: biếng ăn, giảm cảm giác thèm ăn, mất cân bằng điện giải, tăng cholesterol máu, tăng đường huyết, giảm thể tích.
Rối loạn tâm thần:
Chưa rõ: bồn chồn.
Rối loạn hệ thần kinh:
Chưa rõ: mê sảng.
Rối loạn mắt.
Chưa rõ: chứng thấy sắc vàng, cận thị cấp tính, tăng nhãn áp góc đóng cấp.
Rối loạn mạch máu:
Chưa rõ: viêm mạch hoại tử.
Rối loạn tiêu hóa:
Chưa rõ: viêm tụy, khó chịu dạ dày.
Rối loạn gan mật:
Chưa rõ: bệnh vàng da do gan, vàng da ứ mật trong gan.
Rối loạn da và mô dưới da:
Chưa rõ: hội chứng giống lupus, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, viêm mạch ở da, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết:
Chưa rõ: mệt mỏi.
Rối loạn thận và tiết niệu:
Chưa rõ: Viêm thận kẽ, rối loạn chức năng thận, tiểu đường.
Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí điều trị: Chưa rõ: sốt.
Đang nghiên cứu:
Chưa rõ: tăng triglycerid.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi dùng thuốc.
6. Lưu ý
– Thận trọng khi sử dụng
Hạ huyết áp ở bệnh nhân bị giảm thể tích:
Cần thận trọng trong điều trị hạ huyết áp ban đầu ở những bệnh nhân có hệ renin-angiotensin đã được kích hoạt như bệnh nhân giảm thể tích nội mạch hoặc mất natri, như những bệnh nhân được điều trị với liệu pháp lợi tiểu mạnh. Những tình trạng này cần được điều chỉnh trước khi điều trị với viên nén kết hợp telmisartan và hydrochlorothiazid. Cần giám sát y tế chặt chẽ khi bắt đầu điều trị cho những bệnh nhân này. Nếu tình trạng hạ huyết áp xảy ra, bệnh nhân phải được đặt ở tư thế nằm ngửa và truyền tĩnh mạch với dung dịch muối đẳng trương nếu cần thiết. Không cần chống chỉ định tiếp tục điều trị nếu xảy ra một phản ứng hạ huyết áp thoáng qua, bệnh nhân thường có thể tiếp tục điều trị mà không gặp khó khăn gì khi huyết áp đã ổn định.
Hydrochlorothiazid:
Suy gan: Các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid nên được dùng một cách thận trọng ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan hoặc bị bệnh gan tiến triển, do những sự thay đổi nhỏ trong cân bằng nước và chất điện giải có thể nhanh chóng dẫn đến hôn mê gan.
Phản ứng quá mẫn: Phản ứng dị ứng với hydrochlorothiazid có thể xuất hiện ở những bệnh nhân có hoặc không có tiền sử dị ứng với thuốc hoặc hen phế quản, nhưng thường có khuynh hướng xảy ra ở những bệnh nhân có tiền sử như vậy.
Lupus ban đỏ hệ thống: Sự bộc phát hoặc kích hoạt bệnh lupus ban đỏ toàn thân được ghi nhận ở bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu nhóm thiazid.
Tương tác với lithi: Nói chung không nên điều trị kết hợp với lithi và các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid.
Điện giải huyết thanh:
Telmisartan và hydrochlorothiazid:
Trong các thử nghiệm có kiểm soát với liệu pháp điều trị kết hợp telmisartan/hydrochlorothiazid, ở các liều 40/12,5 mg, 80/12,5 mg hoặc 80/25 mg, không có ghi nhận trường hợp giảm kali ≥1,4 mEq/L nào, và không có bệnh nhân nào bị tăng kali máu. Không có trường hợp nào phải ngưng điều trị do xảy ra hạ kali máu trong suốt quá trình điều trị với liệu pháp kết hợp telmisartan/hydrochlorothiazid. Không có thay đổi đáng kể nồng độ kali trong huyết thanh có thể là do cơ chế hoạt động của telmisartan và hydrochlorothiazid tác động đến sự bài tiết kali ở thận.
Hydrochlorothiazid:
Cần kiểm tra định kỳ các chỉ số chất điện giải trong huyết thanh để đánh giá khả năng mất cân bằng điện giải. Tất cả những bệnh nhân đang điều trị với các thuốc nhóm thiazid cần được theo dõi các dấu hiệu lâm sàng của tình trạng mất cân bằng nước hoặc chất điện giải: hạ natri máu, nhiễm kiềm giảm clo máu, và giảm kali máu. Theo dõi các chỉ số chất điện giải trong huyết thanh và nước tiểu là cực kỳ quan trọng ở những bệnh nhân bị nôn mửa quá mức hoặc có dịch ngoài đường tiêu hóa. Các triệu chứng và dấu hiệu cảnh báo mất cân bằng nước và điện giải, không phân biệt nguyên nhân, bao gồm khô miệng, khát nước, suy nhược, hôn mê, buồn ngủ, bồn chồn, lú lẫn, co giật, đau hoặc co rút cơ, mỏi cơ, hạ huyết áp, thiểu niệu, tim đập nhanh, và các rối loạn đường tiêu hóa như buồn nôn và nôn.Tình trạng hạ kali máu có thể xảy ra, đặc biệt là khi điều trị với thuốc gây lợi tiểu nhanh, ở những bệnh nhân bị xơ gan nặng, hoặc sau khi điều trị kéo dài.
Biện pháp can thiệp để bổ sung đủ lượng chất điện giải bằng đường uống cũng góp phần làm hạ kali máu. Hạ kali máu có thể dẫn đến loạn nhịp tim và cũng có thể làm tăng độ nhạy cảm hoặc làm trầm trọng phản ứng của tim với các tác dụng độc hại của digitalis (như tăng kích thích tâm thất), nơi chốn an ngo Mặc dù tất cả các trường hợp thiếu hụt clorua nói chung đều nhẹ và thường không cần điều trị cụ thể trừ các trường hợp đặc biệt (như ở bệnh nhân bị bệnh gan hoặc bệnh thận), biện pháp thay clorua có thể được yêu cầu trong điều trị nhiễm kiềm chuyển hóa.
Hạ natri máu do hòa loãng có thể xảy ra ở những bệnh nhân phù nề trong thời tiết nóng nực; biện pháp điều trị thích hợp là hạn chế nước chứ không phải là bổ sung muối ngoại trừ các trường hợp hiếm gặp khi tình trạng hạ natri máu có thể đe dọa tính mạng. Ở trường hợp bệnh nhân thật sự bị mất muối, thay thế muối phù hợp là biện pháp được lựa chọn.
Tăng acid uric máu có thể xảy ra hoặc bệnh gút có thể trầm trọng hơn ở một số bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu nhóm thiazid. Có thể cần điều chỉnh liều lượng của insulin hoặc các thuốc uống hạ đường huyết ở những bệnh nhân bị tiểu đường.
Tăng đường huyết có thể xảy ra khi điều trị với thuốc lợi tiểu nhóm thiazid. Do đó, tiểu đường có thể xảy ra ở những bệnh nhân có nguy cơ tiềm ẩn trong quá trình điều trị với các thuốc nhóm thiazid. Các tác dụng hạ huyết áp của thuốc có thể mạnh hơn ở những bệnh nhân sau điều trị cắt hạch giao cảm. Nếu tình trạng suy thận tiến triển rõ ràng cần xem xét tạm dừng hoặc ngưng điều trị với thuốc lợi tiểu.
Các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid đã được ghi nhận làm tăng bài tiết magie trong nước tiểu; dẫn đến hạ magie máu. Các thuốc nhóm thiazid này cũng có thể làm giảm bài tiết canxi niệu. Thuốc lợi tiểu nhóm thiazid có thể gây tăng nhẹ và liên tục nồng độ canxi huyết thanh ở những trường hợp không có các rối loạn chuyển hóa canxi được biết đến. Tình trạng hạ canxi máu mạnh có thể là biểu hiện của chứng tăng năng tuyến cận giáp tiềm ẩn. Cần ngưng điều trị với các thuốc nhóm thiazid trước khi thực hiện các xét nghiệm kiểm tra chức năng tuyến cận giáp. Điều trị với thuốc lợi tiểu nhóm thiazid cũng có thể làm tăng nồng độ cholesterol và triglycerid.
Suy giảm chức năng gan
Telmisartan:
Do phần lớn telmisartan được thải trừ qua con đường bài tiết qua mật, tình trạng giảm độ thanh thải có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị rối loạn tắc nghẽn đường mật hoặc suy gan. Cần thận trọng khi điều trị với viên nén kết hợp telmisartan và hydrochlorothiazid ở những bệnh nhân này.
Suy giảm chức năng thận:
Telmisartan:
Do hậu quả của sự ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron, thay đổi chức năng thận có thể xảy ra ở những cá nhân nhạy cảm. Ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosteron (như, bệnh nhân bị suy tim sung huyết nặng), điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và thuốc ức chế thụ thể angiotensin có thể liên quan đến thiểu niệu và/hoặc tăng urê huyết tiến triển và (hiếm khi) bị suy thận cấp tính và/hoặc tử vong. Telmisartan cũng có khả năng gây ra tác dụng tương tự.Trong các nghiên cứu với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin ở bệnh nhân bị hẹp động mạch thận 1 hoặc 2 bên, các trường hợp tăng nồng độ creatinin trong huyết thanh hoặc tăng ure máu đã được báo cáo. Không có ghi nhận điều trị dài hạn với telmisartan ở bệnh nhân bị hẹp động mạch thận 1 hoặc 2 bên, tuy nhiên tác dụng tương tự có khả năng xảy ra.
Hydrochlorothiazid:
Cần thận trọng khi dùng các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid ở bệnh nhân bị bệnh thận nặng. Dùng các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid ở bệnh nhân bị bệnh thận có thể làm trầm trọng chứng urê huyết. Các tác dụng tích lũy của thuốc có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận.
Phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron:
Telmisartan:
Do hậu quả của sự ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron, thay đổi chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) đã được báo cáo. Cần thận trọng khi phong tỏa kép hệ renin-angiotensin- aldosteron (như thêm thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin vào điều trị với thuốc ức chế thụ thể angiotensin II) bao gồm cả giám sát chặt chẽ chức năng thận.
Thông tin cho bệnh nhân:
Thời kỳ mang thai: Phụ nữ có khả năng sinh sản cần được thông báo về các nguy cơ rủi ro do phơi nhiễm với thuốc tác động lên hệ renin-angiotensin trong thời gian ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ, và những rủi ro này không phải do phơi nhiễm thuốc trong tử cung trong ba tháng đầu của thai kỳ. Bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ càng sớm càng tốt nếu phát hiện có thai.
Hạ huyết áp có triệu chứng: Bệnh nhân cần lưu ý tình trạng choáng váng có thể xảy ra khi điều trị với thuốc kết hợp telmisartan và hydrochlorothiazid, đặc biệt là trong những ngày đầu điều trị. Bệnh nhân cần thông báo ngay cho bác sĩ kê đơn nếu tình trạng này xảy ra. Nếu tình trạng ngất xảy ra, phải ngưng điều trị với thuốc kết hợp telmisartan và hydrochlorothiazid cho đến khi được bác sĩ tư vấn. Tất cả bệnh nhân cũng cần lưu ý tình trạng cơ thể thể làm hạ áp thiếu nước, ra mồ hôi quá nhiều, tiêu chảy, hoặc nôn mửa có thể làm hạ huyết áp quá mức, dẫn đến choáng váng và có khả năng ngất.
Bổ sung kali: Bệnh nhân đang điều trị với thuốc kết hợp telmisartan và hydrochlorothiazid không được sử dụng các thực phẩm bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối có chứa kali khi chưa trao đổi với bác sĩ chỉ định.
– Thai kỳ và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Sự phơi nhiễm với liệu pháp đối kháng thụ thể angiotensin II trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ được ghi nhận là gây ra độc tính ở người (suy giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hóa sọ mặt) và độc tính ở trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu). Nếu bắt buộc phải sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II vào 3 tháng giữa thai kỳ, bệnh b nhân cần được siêu âm để kiểm tra chức năng thận và hộp sọ. Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II cần được theo dõi chặt chẽ đề phòng xảy ra tình trạng hạ huyết áp.
Hydrochlorothiazid đi qua nhau thai. Dựa trên cơ chế dược lý của hydrochlorothiazid, việc sử dụng thuốc trong suốt 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể tác động đến sự tưới máu phôi-nhau thai và có thể gây ảnh hưởng lên phôi thai và trẻ sơ sinh như chứng vàng da trẻ sơ sinh, rối loạn cân bằng điện giải và giảm tiểu cầu.
Không nên sử dụng hydrochlorothiazid cho những trường hợp sưng phù trong thời kỳ mang thai, tăng huyết áp trong thời kỳ mang thai hoặc tiền sản giật do nguy cơ làm giảm thể tích huyết tương và giảm tưới máu nhau thai, mà không đem lại tác dụng có lợi cho quá trình điều trị. Không được sử dụng hydrochlorothiazid để điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở phụ nữ mang thai trừ những trường hợp hiếm gặp khi không còn phương pháp điều trị nào khác.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Chưa rõ telmisartan có bài tiết qua sữa người hay không, nhưng telmisartan đã được ghi nhận xuất hiện trong sữa chuột đang cho con bú. Thiazid xuất hiện trong sữa người. Do các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với trẻ đang bú sữa mẹ, cần xem xét ngưng cho con bú hay ngưng dùng thuốc tùy thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
– Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý tình trạng chóng mặt hoặc buồn ngủ thỉnh thoảng có thể xảy ra trong thời gian điều trị với các thuốc chống tăng huyết áp như thuốc kết hợp telmisartan và hydrochlorothiazid.
– Tương tác thuốc
Telmisartan:
Digoxin: Dùng đồng thời với telmisartan làm tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương của digoxin (49%) và nồng độ đáy (20%). Do đó, cần kiểm tra nồng độ digoxin khi bắt đầu điều trị, khi điều chỉnh liều và khi ngưng dùng telmisartan để tránh trường hợp không đủ hoặc quá liều digoxin.
Warfarin: Dùng đồng thời với telmisartan trong 10 ngày làm giảm nhẹ nồng độ đáy trung bình của warfarin trong huyết tương, nhưng không làm thay đổi tỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR).
Các thuốc khác:
Dùng đồng thời telmisartan với các thuốc acetaminophen, amlodipin, glibenclamid, simvastatin, hydrochlorothiazid hoặc ibuprofen không gây tương tác rõ rệt trên lâm sàng. Telmisartan không được chuyển hóa bởi hệ cytochrom P450 và không có tác dụng in vitro trên các enzym cytochrom P450, ngoại trừ một số ức chế đối với CYP2C19. Telmisartan được dự kiến không tương tác với các thuốc ức chế các enzym cytochrom P450; telmisartan cũng được dự kiến không tương tác với các thuốc được chuyển hóa bởi các enzym cytochrom P450, ngoại trừ khả năng ức chế sự chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C19.
Hydrochlorothiazid:
Khi dùng đồng thời, các thuốc sau đây có thể tương tác với các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid:
Cồn, các barbiturat, hoặc các narcotic: có thể xảy ra hạ huyết Ý áp tư thế.
Các thuốc trị tiểu đường (các thuốc uống và insulin): có thể cần điều chỉnh liều của các thuốc trị tiểu đường.
Các thuốc hạ huyết áp khác: có khả năng gặp thêm, hoặc làm tăng mức trầm trọng, của các tác dụng không mong muốn. Nhựa cholestyramin và nhựa colestipol: sự hấp thu hydrochlorothiazid kém đi khi có sự hiện diện của các nhựa trao đổi anion. Các liều đơn của cholestyramin hoặc colestipol resin gắn kết với hydrochlorothiazid và làm giảm sự hấp thu qua đường tiêu hóa lần lượt lên đến 85% và 43%.
Các corticosteroid, ACTH: làm mất chất điện giải, đặc biệt làm gia tăng hạ kali máu.
Các amin tăng huyết áp (như norepinephrine): tác động của amin tăng huyết áp có thể bị giảm đi nhưng không đủ để loại trừ sử dụng chúng.
Các thuốc giãn cơ xương không khử cực (như tubocurarin): có khả năng làm tăng tác động giãn cơ xương.
Lithi: nói chung lithi không nên dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu. Các thuốc lợi tiểu làm giảm độ thanh thải của lithi qua thận và làm tăng cao nguy cơ ỏ nguy cơ gây độc tính của lithi. Trước khi sử dụng các chế phẩm có lithi với thuốc kết hợp telmisartan hydrochlorothiazid, cần tham khảo thông tin hướng dẫn sử dụng của các chế phẩm này.
Các thuốc chống viêm không steroid: ở một số bệnh nhân, việc sử dụng các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm lợi tiểu, giảm natri niệu, và giảm tác động hạ huyết áp của các thuốc lợi tiểu quai, thuốc lợi tiểu giữ kali, và thuốc lợi tiểu nhóm thiazid. Do đó, khi điều trị đồng thời với thuốc kết hợp telmisartan-hydrochlorothiazid và các thuốc chống viêm không steroid, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ để xác định khả năng thu được các tác dụng mong muốn từ thuốc lợi tiểu.
Aliskiren: Telmisartan có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp khác. Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy sự ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) thông qua việc kết hợp sử dụng thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan đến tần suất gặp phải cao hơn các tác dụng không mong muốn như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp tính) so với khi chỉ sử dụng các | thuốc tác dụng lên hệ renin-angiotensin-aldosteron. Sự ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron thông qua liệu pháp kết hợp thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II aliskiren không được khuyến cáo.
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Telmisartan:
Sau khi uống, nồng độ telmisartan cao nhất trong huyết tương đạt được sau 0,5 đến 1 giờ. Sự có mặt của thức ăn làm giảm nhẹ sinh khả dụng của telmisartan, với diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian giảm khoảng 6% khi dùng liều 40 mg và khoảng 20% sau khi dùng liều 160mg. Sinh khả dụng tuyệt đối của telmisartan phụ thuộc vào liều dùng: ở 42% sau khi dùng liều 40 mg và 58% sau khi dùng liều 160 mg. Dược động học của telmisartan dùng đường uống biểu hiện phi tuyến tính trên các liều từ 20 mg đến 160 mg, và cao hơn nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương và diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian tăng tỷ lệ thuận với liều. Telmisartan cho thấy động học phân rã hàm mũ đôi với thời gian bán hủy thải trừ cuối cùng khoảng 24 giờ. Tỉ lệ nồng độ đáy của telmisartan trong huyết tương với liều dùng mỗi ngày 1 lần so với nồng độ đỉnh trong huyết tương là khoảng 10-25%. Chỉ số tích lũy của telmisartan trong huyết tương là từ 1,5 đến 2,0 đối với liều dùng lặp lại mỗi ngày 1 lần.
Hydrochlorothiazid:
Khi theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương ít nhất 24 giờ, thời gian bán hủy trong huyết tương được ghi nhận là thay đổi từ 5,6 đến 14,8 giờ.
Chuyển hóa và thải trừ:
Telmisartan:
Sau khi dùng telmisartan có đánh dấu 14C bằng đường uống 14Ch hoặc tiêm tĩnh mạch, hầu hết liều dùng (>97%) được thải trừ dưới dạng không đổi theo đường mật vào phân; chỉ một lượng 9 rất ít được thải qua nước tiểu (lần lượt là 0,91% và 0,49% của toàn bộ hoạt chất phóng xạ). Telmisartan được chuyển hóa thành dạng liên hợp acylglucuronid không có hoạt tính dược lý, là chất chuyển hóa duy nhất được tìm thấy trong huyết tương người và nước tiểu. Sau khi dùng 1 liều duy nhất, glucuronid thể hiện khoảng 11% hoạt chất phóng xạ đo được trong huyết tương. Các đồng enzym cytochrom P450 không tham gia vào quá trình chuyển hóa của telmisartan. Độ thanh thải toàn phần trong huyết tương của telmisartan là hơn 800 mL/phút. Thời gian bán hủy và độ thanh thải toàn phần của thuốc không phụ thuộc vào liều.
Hydrochlorothiazid:
Hydrochlorothiazid không được chuyển hóa nhưng nhanh chóng bị thải trừ bởi thận. Có ít nhất 61% liều uống vào được thải trừ dưới dạng không thay đổi trong vòng 24 giờ.
Phân bố:
Telmisartan:
Telmisartan gắn kết mạnh với protein huyết tương (>99,5%), chủ yếu vào albumin và a-acid glycoprotein. Sự gắn kết với protein huyết tương ổn định khi dùng liều khuyến cáo. Thể tích phân bố của telmisartan là khoảng 500 lít, cho thấy có sự gắn kết vào mô.
Hydrochlorothiazid:
Hydrochlorothiazid đi qua được nhau thai nhưng không qua được hàng rào máu-não và được bài tiết qua sữa mẹ.
Phối hợp telmisartan và hydrochlorothiazid không làm ảnh hàng hưởng tới dược động học của từng thuốc trên người tình nguyện khỏe mạnh.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Giới tính:
Nồng độ telmisartan trong huyết tương thường cao gấp 2 đến 3 lần ở nữ giới so với nam giới. Tuy nhiên, trong các thử nghiệm lâm sàng, không thấy có sự gia tăng đáng kể về phản ứng huyết áp hoặc tỉ lệ hạ huyết áp tư thế đứng ở phụ nữ. Không cần điều chỉnh liều lượng theo giới tính. Ghi nhận có xu hướng nồng độ hydrochlorothiazid trong huyết tương ở nữ giới cao hơn ở nam giới. Tuy nhiên, ghi nhận này không được coi là có liên quan về mặt lâm sàng.
Suy thận:
Bài tiết qua thận không góp phần vào sự thải trừ telmisartan. 1 Dựa vào một số kinh nghiệm hạn chế ở bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa (độ thanh thải creatinin là 30-60 ml/phút, trung bình khoảng 50 ml/phút), không cần điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Telmisartan không bị loại trừ bằng phương pháp thẩm tách máu. Ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, tỷ lệ thải trừ hydrocholorothiazid sẽ bị suy giảm chức năng thận, tỷ lệ thải trừ hydrocholorothiazid sẽ bị suy giảm. Trong một nghiên cứu điển hình ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trung bình 90 ml/phút thì thời gian bán thải của hydrochlorothiazid được ghi nhận tăng lên. Ở bệnh nhân mất chức năng thận, thời gian nửa đời bán thải là khoảng 34 giờ.
Suy gan:
Các nghiên cứu về dược động học ở bệnh nhân suy gan đã cho thấy sự gia tăng sinh khả dụng tuyệt đối lên đến gần 100%. Nửa đời bán thải không thay đổi ở bệnh nhân suy gan.
Trẻ em:
Chưa có nghiên cứu về sự an toàn và hiệu quả của Telsar-H ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Người cao tuổi:
Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát (n=1017), khoảng 20% bệnh nhân điều trị với thuốc kết hợp telmisartan/ hydrochlorothiazid là từ 65 tuổi trở lên, và 5% là từ 75 tuổi trở lên. Không có khác biệt về tính an toàn và hiệu quả của thuốc kết hợp telmisartan/hydrochlorothiazid được quan sát thấy ở những bệnh nhân này so với các bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Cũng không có ghi nhận khác biệt về đáp ứng với thuốc giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi hơn trong những kinh nghiệm lâm sàng khác được báo cáo, tuy nhiên không thể loại trừ khả năng nhạy cảm với thuốc cao hơn ở một số bệnh nhân cao tuổi.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Telmisartan
Angiotensin II được hình thành từ angiotensin I trong phản ứng được xúc tác bởi enzym chuyển angiotensin (ACE, kininase II). Angiotensin II là hormone có hoạt tính nguyên phát của hệ renin-angiotensin đóng vai trò chính trong sinh lý bệnh của tăng huyết áp, với các tác động bao gồm co thắt tim mạch, kích thích quá trình tổng hợp và bài tiết aldosteron, kích thích tăng trưởng cơ tim, và tình trạng tái hấp thu natri ở thận. Telmisartan ức chế tác dụng gây co mạch và tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ức chế chọn lọc sự gắn kết của angiotensin II vào thụ thể AT1 ở nhiều mô, như cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận. Như vậy, tác dụng của telmisartan không phụ thuộc vào các con đường của tổng hợp angiotensin II. Ngoài ra trong nhiều mô cũng thấy có thụ thể AT2, nhưng thụ thể này không liên quan đến sự ổn định hệ tim mạch. Telmisartan có ái lực mạnh hơn ở thụ thể AT1 (hơn 3000 lần) so với thụ thể AT2. Sự phong tỏa hệ renin-angiotensin với các thuốc ức chế enzym chuyển gây ức chế sinh tổng hợp của angiotensin II từ angiotensin I, được sử dụng rộng rãi trong điều trị tăng huyết áp. Các chất ức chế enzym chuyển cũng làm giảm sự xuống cấp của bradykinin, một phản ứng cũng được xúc tác bởi enzym chuyển. Do telmisartan không gây ức chế enzym chuyển ACE, nên thuốc không gây ảnh hưởng đến đáp ứng đối với bradykinin; tuy nhiên liên quan lâm này chưa được biết đến. Telmisartan không gắn kết vào hoặc uan lâm sàng của tác động gây ức chế các thụ thể hormon hoặc các kênh ion khác được biết giữ vai trò quan trọng trong điều hòa tim mạch. Phong bế thụ thể angiotensin II giúp loại bỏ điều hòa ngược âm tính của angiotensin II trên sự tiết renin, dẫn đến tăng hoạt tính renin trong huyết tương và tăng nồng độ angiotensin II trong tuần hoàn không vượt quá tác dụng của telmisartan đối với huyết áp. Ở các tình nguyện viên bình thường, một liều 80mg telmisartan có tác dụng ức chế tình trạng tăng huyết áp do angiotensin II gây ra. Tác dụng ức chế khoảng 90% ở nồng độ đỉnh trong huyết tương với xấp xỉ 40% sự ức chế được duy trì trong 24 giờ. Nồng độ angiotensin II trong huyết tương và hoạt tính của renin trong huyết tương được ghi nhận tăng phụ thuộc vào liều sau một liều telmisartan duy nhất ở các đối tượng khỏe mạnh và liều lặp lại ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Liều dùng mỗi ngày một lần lên tới 80mg telmisartan không ảnh hưởng đến nồng độ aldosteron trong huyết tương ở các đối tượng khỏe mạnh. Trong nhiều nghiên cứu về liều dùng ở bệnh nhân tăng huyết áp, không có ghi nhận thay đổi đáng kể về mặt lâm sàng trong các chỉ số chất điện giải (nồng độ kali hoặc natri trong huyết thanh), hoặc trong các chức năng chuyển hóa (bao gồm cả nồng độ cholesterol, triglycerid, HDL, LDL, glucose, hay acid uric trong huyết thanh). Ở 30 bệnh nhân tăng huyết áp với chức năng thận bình thường đã được điều trị trong 8 tuần với telmisartan 80mg hoặc telmisartan 80mg kết hợp với hydrochlorothiazid 12,5mg, ghi nhận không có thay đổi đáng kể về mặt lâm sàng ở lưu lượng tuần hoàn qua thận, mức lọc cầu thận, phân số lọc của cầu thận, chỉ số trở kháng động mạch thận, hoặc độ thanh thải creatinin.
Hydrochlorothiazid
Hydrochlorothiazid là một thuốc lợi tiểu thuộc nhóm thiazid. Các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid tác động trên cơ chế tái hấp thu điện giải tại ống thận, làm tăng trực tiếp sự thải trừ của muối natri và clorua với số lượng gần tương đương nhau. Tác động lợi tiểu của hydrochlorothiazid gián tiếp làm giảm thể tích huyết tương, dẫn đến làm tăng hoạt tính renin huyết tương, tăng bài tiết aldosteron, tăng mất kali niệu, và giảm kali huyết thanh. Do telmisartan có tác dụng gây ức chế hệ renin-aldosteron qua trung gian angiotensin II, nên việc dùng kết hợp một chất đối kháng thụ thể angiotensin II có xu hướng khắc phục việc mất kali khi dùng kết hợp với các thuốc lợi tiểu này. Cơ chế chống tăng huyết áp của các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid chưa được biết rõ.
Sau khi uống hydrochlorothiazid, thuốc bắt đầu có tác dụng trong vòng 2 giờ, tác dụng lợi tiểu đạt tối đa trong khoảng 4 giờ và kéo dài trong khoảng từ 6 đến 12 giờ.
Phối hợp thuốc telmisartan, một thuốc ức chế thụ thể angiotensin II và hydrochlorothiazid, một thuốc lợi tiểu thiazid loài làm cộng hưởng tác dụng hạ huyết áp so với dùng các thuốc trên đơn độc.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dạng bào chế: Viên nén không bao hình bầu dục, hai mặt lồi, hai lớp, lớp màu trắng đến trắng ngà in chữ ‘J’, lớp màu hồng in số ‘79.
– Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm. Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em.
– Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Thương hiệu
Hetero.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.