Toàn bộ thông tin dưới đây được Dược sĩ biên soạn lại dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng. Thông tin không thay đổi chỉ định dạng lại cho dễ đọc. |
1. Thành phần
– Thành phần dược chất:
- Atorvastatin 40 mg.
- Ezetimibe 10 mg.
– Thành phần tá dược:
Calci carbonat, natri croscarmellose, cellulose vi tinh thể 101, lactose monohydrat 200, povidon K30, polysorbat 80, magnesi stearat, silic dioxyd dạng keo khan, natri lauryl sulfat, hydroxypropyl methyl cellulose 6cPs, polyethylen glycol 6000, bột talc, titan dioxyd vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng (Chỉ định)
– Phòng ngừa bệnh tim mạch:
ATORPA- E được chỉ định để giảm nguy cơ các biến cố tim mạch ở những bệnh nhân bệnh động mạch vành (CHD) và tiền sử hội chứng mạch vành cấp tính (ACS), hoặc trước đó có hoặc không được điều trị bằng statin.
– Tăng cholesterol máu:
ATORPA-E được chỉ định như một liệu pháp hỗ trợ cho bệnh nhân người lớn có tăng cholesterol máu nguyên phát (dị hợp tử có tính chất gia đình và không có tính chất gia đình) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp khi sử dụng sản phẩm phối hợp thích hợp cho:
- Bệnh nhân không đáp ứng điều trị với statin đơn độc.
- Bệnh nhân đã được điều trị bằng statin và ezetimibe.
Tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình (HoFH):
ATORPA- E được chỉ định như một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng ở bệnh nhân HoFH. Bệnh nhân cũng có thể sử dụng các phương pháp điều trị bổ sung (ví dụ: Lọc bỏ LDL).
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
ATORPA- E được dùng đường uống. Uống một liều duy nhất trong ngày, trong hoặc sau bữa ăn.
– Liều dùng
Tăng cholesterol máu và/ hoặc bệnh nhân động mạch vành (có tiền sử hội chứng mạch vành cấp tính):
- Bệnh nhân nên có chế độ ăn kiêng lipid thích hợp và nên tiếp tục chế độ ăn này trong thời gian điều trị với ATORPA-E.
- Liều lượng của ATORPA-E là 10/10mg/ngày đến 80/10mg/ngày. Không phải tất cả các liều đều có sẵn. Liều thường dùng là 10/10 mg/lần/ngày. Khi bắt đầu điều trị với ATORPA-E hoặc trong trường hợp điều chỉnh liều, nồng độ cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C), các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành và đáp ứng của bệnh nhân đối với liệu pháp hạ cholesterol thông thường sẽ được xem xét.
- Liều dùng nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân dựa trên hiệu quả của các xét nghiệm cũng như đáp ứng với liệu pháp hạ lipid đang sử dụng. Khi cần điều chỉnh liều lượng, cần tuân thủ khoảng cách ít nhất 4 tuần.
Bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình (HoFH):
- Liều đề nghị cho những bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình là ATORPA-E 10/10 mg/ngày hoặc 80/10 mg/ngày. ATORPA-E nên sử dụng bổ trợ cho các phương pháp điều trị giảm lipid máu khác (như lọc bỏ LDL) ở những bệnh nhân này hoặc nếu những điều trị này không có sẵn.
Kết hợp với các thuốc khác:
- Nên dùng ATORPA-E trước ≥ 2 giờ hoặc sau ≥ 4 giờ sau khi dùng thuốc hấp thụ acid mật.
- Ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng virus viêm gan C có chứa elbasvir hoặc grazoprevir đồng thời với ATORPA-E, liều ATORPA-E không được vượt quá 20/10mg/ngày.
Các đối tượng đặc biệt:
- Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
- Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của ATORPA-E ở trẻ em chưa được chứng minh.
- Suy gan: Nên thận trọng khi sử dụng ATORPA-E ở những bệnh nhân suy gan. ATORPA-E chống chỉ định ở những bệnh nhân bị bệnh gan hoạt động.
- Suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Nếu quên uống một liều thuốc, người bệnh uống ngay khi nhớ. Tuy nhiên, nếu gần thời gian uống liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên. Không uống gấp đôi liều để bù liều đã quên. Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
– Quá liều
Trong trường hợp quá liều, điều trị triệu chứng và có thể sử dụng các biện pháp bổ sung như theo dõi chức năng gan và CPK huyết thanh.
Ezetimibe
Trong các nghiên cứu lâm sàng, ezetimibe liều 50 mg/ngày dùng đến 14 ngày ở 15 đối tượng khỏe mạnh hoặc liều 40 mg/ngày dùng đến 56 ngày ở 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát, nói chung, đều được dung nạp tốt. Chỉ có vài báo cáo về trường hợp dùng thuốc quá liều và phần lớn đều không kèm theo tác dụng bất lợi. Các tác dụng bất lợi được báo cáo khi dùng thuốc quá liều đều không nghiêm trọng. Ở động vật, không quan sát thấy độc tính sau khi uống liều duy nhất 5000 mg/kg ở chuột và 3000 mg/kg ở chó.
Atorvastatin
Do atorvastatin gắn kết mạnh với protein huyết tương, nên thẩm tách máu khó có khả năng làm tăng đáng kể độ thanh thải của atorvastatin.
4. Chống chỉ định
- Quá mẫn với atorvastatin, ezetimibe hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Bệnh gan thể hoạt động hoặc tăng transaminase huyết thanh (tăng gấp 3 lần giới hạn trên mức bình thường) kéo dài không rõ nguyên nhân.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
5. Tác dụng phụ
Các nhóm phân loại tần suất được quy ước định nghĩa như sau: Rất thường gặp (> 1/10), thường gặp (≥ 1/100 tới < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 tới < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 tới < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000).
Hệ cơ quan | Tác dụng không mong muốn | Tần suất |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng | Cúm | Hiếm gặp |
Rối loạn tâm thần | Trầm cảm, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ | Hiếm gặp |
Rối loạn hệ thần kinh | Chóng mặt, rối loạn vị giác, đau đầu, dị cảm | Hiếm gặp
|
Rối loạn tim | Nhịp xoang chậm | Hiếm gặp |
Rối loạn hệ mạch | Đỏ mặt | Hiếm gặp |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Khó thở | Hiếm gặp
|
Rối loạn tiêu hóa | Tiêu chảy | Thường gặp |
Khó chịu ở bụng, chướng bụng, đau bụng trên, đau bụng dưới, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, đi ngoài thường xuyên, viêm dạ dày, buồn nôn, khó chịu ở dạ dày. | Hiếm gặp | |
Rối loạn da và mô dưới da | Mụn trứng cá, phát ban | Hiếm gặp
|
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Đau cơ
| Thường gặp |
Đau khớp, đau lưng, căng cơ, co cơ, yếu cơ, đau nhiều | Hiếm gặp | |
Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc | Suy nhược, mệt mỏi, khó chịu, phù nề | Hiếm gặp
|
Ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm | Tăng ALT và/ hoặc ASAT, tăng phosphatase kiềm, tăng creatin phosphokinase máu (CPK), tăng gamma-glutamyltransferase, tăng men gan, chức năng gan bất thường, tăng cân | Hiếm gặp
|
Các thông số sinh học:
Trong nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, nồng độ transaminase trong huyết thanh tăng lên đáng kể (ALT và/ hoặc ASAT ≥ 3 x ULN, liên tiếp) là 0,6% ở bệnh nhân điều trị với ATORPA- E. Sự tăng lên này thường không có triệu chứng và không liên quan đến ứ mật, các giá trị tự trở lại bình thường hoặc sau khi ngừng điều trị.
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo sau khi atorvastatin/ezetimibe hoặc atorvastatin, ezetimibe được lưu hành ra thị trường:
Nhiễm khuẩn và nhiễm trùng: Viêm mũi họng.
Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn, bao gồm sốc phản vệ, phù mạch, phát ban và nổi mày đay.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm thèm ăn, biếng ăn, tăng đường huyết, hạ đường huyết.
Rối loạn tâm thần: Ác mộng.
Rối loạn hệ thần kinh: Giảm xúc cảm, mất trí nhớ, đau thần kinh ngoại vi.
Rối loạn mắt: Mờ mắt, rối loạn thị giác.
Ảnh hưởng tai và mê đạo: Ù tai, mất thính lực.
Rối loạn mạch máu: Tăng huyết áp.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Ho, đau thanh quản, chảy máu cam.
Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy, trào ngược dạ dày, ợ hơi, nôn, khô miệng.
Rối loạn gan mật: Viêm gan, sỏi mật, viêm túi mật, ứ mật, suy gan gây tử vong và không tử vong.
Rối loạn da và mô dưới da: Rụng tóc, phát ban, ngứa, ban đỏ đa dạng, phù mạch, bọng da bao gồm hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ tiêu cơ vân, đau cổ, sưng khớp, viêm cơ.
Rối loạn hệ thống sinh sản và tuyến vú: Chứng vú to ở nam giới.
Rối loạn toàn thân: Đau ngực, đau, phù ngoại biên, sốt.
Xét nghiệm: Leukocyturia.
Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng: Bệnh về gân, biến chứng do đứt gân.
Các tác dụng không mong muốn sau được báo cáo với một số statin:
- Rối loạn chức năng tình dục.
- Các trường hợp đặc biệt của bệnh phổi kẽ, đặc biệt trong thời gian điều trị lâu dài.
- Đái tháo đường tuýp 2.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Các ADR nhẹ có thể tự khỏi. Cần theo dõi thật kỹ các tác dụng không mong muốn và điều trị triệu chứng. Phải ngừng thuốc và báo cho bác sĩ hoặc đến bệnh viện ngay lập tức khi có biểu hiện tác dụng không mong muốn nặng.
Báo cáo các phản ứng có hại: Hãy báo cho bác sĩ, dược sĩ nếu người dùng thuốc nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào, kể cả các tác dụng chưa được liệt kê, hoặc báo cáo các phản ứng có hại của thuốc về Trung tâm Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc (báo cáo ADR online ON tại địa chỉ http://baocaoadr.vn).
6. Lưu ý | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
– Thận trọng khi sử dụngBệnh lý cơ tiêu cơ vân
Trước khi điều trị ATORPA-E cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có các yếu tố ảnh hưởng đến hội chứng tiêu cơ vân. Xét nghiệm CPK nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị trong các trường hợp:
Xét nghiệm Creatin Phosphokinase (CPK) Không nên đo nồng độ creatin phosphokinase (CPK) sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện của một nguyên nhân nào đó có thể làm tăng nồng độ CPK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì nên thực hiện một xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5-7 ngày. Trong khi điều trị
Các men gan
Suy gan Do chưa biết tác dụng của tăng nồng độ ezetimibe ở những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng, không nên dùng ATORPA-E cho những bệnh nhân này. Các fibrat Chưa nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả sử dụng kết hợp ezetimibe với các fibrat. Do đó, không nên dùng ATORPA-E kết hợp với các fibrat. Ciclosporin
Thuốc chống đông Nên theo dõi thích hợp Tỉ lệ Bình Thường hóa Quốc Tế (INR) khi kết hợp ATORPA-E với wafarin, thuốc chống đông kháng vitamin K hoặc fluindion. Phòng ngừa đột quỵ bằng cách tích cực giảm nồng độ cholesterol (Stroke Prevention by Aggressive Reduction in Cholesterol Levels (SPARCL) Theo một phân tích post-học về các phân nhóm đột quỵ ở bệnh nhân không mắc bệnh mạch vành mới bị đột quỵ hoặc cơn nhồi máu thoáng qua thì tỷ lệ đột quỵ xuất huyết ở bệnh nhân bắt đầu điều trị với atorvastatin 80 mg cao hơn so với dùng giả dược. Nguy cơ gia tăng đã đặc biệt được lưu ý ở các bệnh nhân đã từng bị đột quỵ xuất huyết hoặc nhồi máu ổ khuyết trước khi điều trị. Đối với các bệnh nhân đã từng bị đột quỵ xuất huyết hoặc nhồi máu ổ khuyết, sự cân bằng giữa nguy cơ và lợi ích của atorvastatin 80 mg chưa được xác định và nguy cơ tiềm ẩn của đột quỵ xuất huyết cần được xem xét một cách thận trọng trước khi bắt đầu điều trị. Bệnh phổi kẽ Một số trường hợp đặc biệt của bệnh phổi kẽ đã được ghi nhận khi dùng một số statin, đặc biệt là điều trị dài ngày (xem mục Tác dụng không mong muốn). Biểu hiện thường gặp nhất bao gồm khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh phổi kẽ, nên ngừng sử dụng statin. Đái tháo đường Một số bằng chứng cho thấy các statin làm tăng nồng độ đường huyết ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường, gây tăng đường huyết dẫn đến cần phải điều trị. Tuy nhiên, nguy cơ này không đáng kể so với việc giảm nguy cơ tim mạch của statin và do đó không phải là lý do để ngưng điều trị bằng statin. Bệnh nhân có nguy cơ tăng đường huyết (đường huyết lúc đói 5,6 đến 6,9 mmol/l, chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả lâm sàng và sinh hóa theo các hướng dẫn quốc gia. Tá dược Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp được galactose, thiếu hụt men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. – Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai: Xơ vữa động mạch là một quá trình mạn tính, và ngừng điều trị các thuốc hạ lipid thông thường trong khi mang thai ít ảnh hưởng đến nguy cơ lâu dài liên quan đến tăng cholesterol máu nguyên phát. Chống chỉ định dùng ATORPA-E khi mang thai. Dùng đồng thời ezetimibe và atorvastatin ở chuột mang thai cho thấy sự gia tăng bất thường của xương “giảm sự hóa xương ở đốt xương ức” liên quan đến ezetimibe/atorvastatin liều cao. Điều này liên quan đến việc giảm trọng lượng của thai nhi. Ở thỏ mang thai, đã quan sát thấy một tỷ lệ nhỏ về bất thường bộ xương. Atorvastatin: Độ an toàn của atorvastatin khi dùng cho phụ nữ có thai chưa được xác định. Chưa có các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát về sử dụng atorvastatin cho phụ nữ có thai. Đã có các báo cáo hiếm gặp về dị tật bẩm sinh sau khi tiếp xúc với các chất ức chế HMG-CoA reductase trong tử cung. Nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính của thuốc đối với sinh sản. Ezetimibe: Không có dữ liệu lâm sàng về việc dùng ezetimibe ở phụ nữ có thai. Phụ nữ cho con bú: Do nguy cơ tiềm ẩn của các tác dụng phụ nghiêm trọng, phụ nữ được điều trị bằng ATORPA-E không nên cho con bú. Nghiên cứu trên chuột cho thấy ezetimibe được tiết vào sữa. Ở chuột, nồng độ atorvastatin trong huyết tương và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tương đương với những chất được tìm thấy trong sữa. Chưa biết liệu các hoạt chất của ATORPA- E có được bài tiết vào sữa mẹ hay không; do đó ATORPA-E chống chỉ định ở phụ nữ cho con bú. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócATORPA-E không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nên cân nhắc khả năng bị chóng mặt có thể gặp phải sau khi dùng ATORPA-E. – Tương tác thuốcTương tác dược lực học Atorvastatin, một thành phần của ATORPA-E được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4 (CYP3A4) và là một chất nền để vận chuyển protein chẳng hạn chất vận chuyển hấp thu tại gan OATP1B1. Việc dùng đồng thời các thuốc là các chất ức chế của CYP3A4 hoặc các protein vận chuyển có thể dẫn đến làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương và làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ. Nguy cơ cũng có thể tăng lên khi dùng đồng thời ATORPA- E với các thuốc khác có khả năng gây bệnh cơ chẳng hạn như các fibrat và ezetimibe. Tương tác dược động học + Ảnh hưởng của các thuốc khác lên ATORPA-E Ezetimibe
Atorvastatin Chất ức chế CYP3A4
Các chất ức chế protein kháng ung thư vú (BCRP): Dùng đồng thời các thuốc ức chế BCRP (như elbasvir và grazoprevir) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ bệnh cơ. Do đó, cần xem xét điều chỉnh liều lượng atorvastatin. Sử dụng đồng thời elbasvir với grazoprevir với atorvastatin làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương gấp 1,9 lần (xem Bảng 1). Vì vậy, liều ATORPA- E không được vượt quá 10/ 20 mg mỗi ngày ở những bệnh nhân dùng các sản phẩm thuốc đồng thời có chứa elbasvir hoặc grazoprevir. Chất cảm ứng cytochrom P450 3A4: Dùng đồng thời atorvastatin với các chất cảm ứng P450 3A4 (như efavirenz, rifampicin, St. John’s Wort) có thể làm giảm nồng độ của atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tương tác kép của rifampicin (cảm ứng cytochrom P450 3A4 và ức chế vận chuyển OATP1B1 ở gan), rifampicin có thể làm giảm đáng kể nồng độ atorvastatin huyết tương. Ảnh hưởng của rifampicin trên nồng độ atorvastatin ở tế bào gan chưa được biết, tuy nhiên nếu không thể tránh được sự kết hợp nên theo dõi chặt chẽ kết quả điều trị. Các chất ức chế protein vận chuyển Các chất ức chế protein vận chuyển (ví dụ ciclosporin) có thể làm tăng mức tiếp xúc toàn thân của atorvastatin. Ảnh hưởng của sự ức chế của các chất vận chuyển hấp thu tại gan tới nồng độ atorvastatin ở các tế bào gan chưa được biết. Nếu không thể tránh được việc dùng đồng thời các thuốc này thì nên giảm liều và theo dõi lâm sàng để kiểm soát hiệu quả điều trị. Gemfibrozil/các fibrat Việc sử dụng các fibrat đơn độc đôi khi liên quan đến các biến cố về cơ, kể cả tiêu cơ vân. Nguy cơ của các biến cố này có thể gia tăng do việc dùng đồng thời các fibrat và atorvastatin. Nếu không thể tránh được việc dùng đồng thời các thuốc này, nên sử dụng liều atorvastatin thấp nhất để đạt được mục đích điều trị và cần theo dõi bệnh nhân một cách thích hợp. Ezetimibe Việc sử dụng ezetimibe đơn độc có thể gây ra các biến cố liên quan đến cơ, kể cả tiêu cơ vân. Nguy cơ của các biến cố này có thể gia tăng do việc dùng đồng thời ezetimibe và atorvastatin. Cần theo dõi lâm sàng thích hợp cho các bệnh nhân này. Colestipol Nồng độ atorvastatin trong huyết tương và các chất chuyển hóa có hoạt tính thấp hơn (xấp xỉ 25%) khi dùng đồng thời colestipol cùng với atorvastatin. Tuy nhiên, tác dụng giảm lipid lớn hơn khi dùng đồng thời atorvastatin và colestipol so với khi dùng một trong hai thuốc này đơn độc. Acid fusidic Nguy cơ bệnh cơ, bao gồm bệnh tiêu cơ vân tăng lên khi sử dụng đồng thời acid fusidic và statin. Cơ chế của tương tác này chưa được biết. Các trường hợp tiêu cơ vân (một số tử vong) đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời acid fusidic và statin. Nếu cần điều trị toàn thân bằng acid fusidic, nên ngừng điều trị bằng atorvastatin trong thời gian điều trị bằng acid fusidic. Colchicin Mặc dù chưa thực hiện các nghiên cứu về tương tác thuốc giữa atorvastatin và colchicin, các trường hợp bệnh cơ đã được báo cáo khi atorvastatin được sử dụng đồng thời với colchicin, vì vậy cần thận trọng khi chỉ định atorvastatin chung với colchicin. Boceprevir Khả năng tiếp xúc của atorvastatin tăng lên khi kết hợp với boceprevir. Nếu cần thiết phải phối hợp với ATORPA-E, nên bắt đầu với ATORPA-E ở liều thấp nhất có thể và sau đó tăng liều dưới sự giám sát chặt chẽ cho đến khi đạt được hiệu quả lâm sàng mong muốn mà không vượt quá liều hàng ngày 10/20 mg. Ở những bệnh nhân đang điều trị với ATORPA-E, liều ATORPA-E hàng ngày không được vượt quá 10/20 mg khi dùng chung với boceprevir. + Ảnh hưởng của ATORPA-E lên dược động học của các thuốc khác Ezetimibe
Atorvastatin
Bảng 1: Ảnh hưởng của các thuốc khác lên dược động học của atorvastatin
* Chứa một hoặc nhiều thành phần ức chế CYP3A4 và tăng nồng độ huyết tương của các thuốc chuyển hóa bởi isoenzym này. Nếu uống một ly nước ép bưởi 240 ml sẽ dẫn đến giảm 20,4% AUC của chất chuyển hóa orthohydroxyl hoạt tính. Lượng nước ép bưởi đáng kể (hơn 1,2 lít mỗi ngày trong 5 ngày) làm tăng AUC của atorvastatin gấp 2,5 lần và AUC của các hoạt chất (atorvastatin và các chất chuyển hóa). Bảng 2: Ảnh hưởng của atorvastatin lên dược động học của các thuốc dùng đồng thời
*Dùng đồng thời atorvastatin liều lặp lại và phenazon không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến độ thanh thải của phenazon. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc trị rối loạn lipid máu.
Mã ATC: C10BA05.
ATORPA-E
Cholesterol huyết tương được tạo thành từ hấp thu từ ruột và tổng hợp nội sinh. ATORPA-E chứa ezetimibe và atorvastatin, hai thành phần làm giảm lipid với cơ chế tác dụng bổ sung. ATORPA-E làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol (LDL – C), apolipoprotein B (Apo B), triglycerid (TG) và cholesterol lipoprotein mật độ thấp (không HDL-C) và làm tăng HDL-C thông qua ức chế kép sự hấp thu và tổng hợp cholesterol.
Ezetimibe
- Ezetimibe ức chế hấp thu cholesterol từ ruột. Ezetimibe có tác dụng khi dùng đường uống và có cơ chế tác dụng khác với những thuốc giảm cholesterol của các nhóm khác (như các statin, các thuốc ức chế tiết acid mật [resin], các dẫn xuất acid fibric, và các stanol có nguồn gốc thực vật).
- Phân tử đích của ezetimibe là phân tử vận chuyển sterol, Niemann-Pick C1-Like 1 (NPC1L1), chịu trách nhiệm hấp thu cholesterol và phytosterol từ ruột.
- Ezetimibe khu trú tại bờ bàn chải thành ruột non và ức chế hấp thu cholesterol, dẫn đến giảm vận chuyển cholesterol từ ruột vào gan; các statin làm giảm tổng hợp cholesterol ở gan và hai cơ chế riêng biệt này bổ sung cho nhau cùng làm giảm cholesterol.
- Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 2 tuần trên 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu, ezetimibe ức chế hấp thu cholesterol ở ruột khoảng 54% so với placebo.
- Một loạt nghiên cứu tiền lâm sàng đã được tiến hành để xác định sự ức chế hấp thu cholesterol chọn lọc của ezetimibe. Ezetimibe ức chế hấp thu [14C] – cholesterol mà không ảnh hưởng tới hấp thu triglycerid, các acid béo, acid mật, progesteron, ethinyl estradiol, hoặc các vitamin A và D tan trong mỡ.
Atorvastatin
- Atorvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh HMG-CoA reductase, enzym giới hạn tốc độ có vai trò trong việc biến đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A thành mevalonat, một tiền chất của các sterol bao gồm cả cholesterol. Các triglycerid và cholesterol trong gan được kết hợp với lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và được giải phóng vào huyết tương để phân phối đến các mô ngoại biên. Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) được tạo ra từ VLDL và bị dị hóa chủ yếu thông qua các thụ thể có ái lực cao đối với LDL (thụ thể LDL).
- Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol và lipoprotein huyết thanh bằng cách ức chế HMG-CoA reductase và sau đó là quá trình sinh tổng hợp cholesterol tại gan và làm tăng số lượng các thụ thể LDL trong gan trên bề mặt tế bào, giúp tăng cường hấp thu và dị hóa LDL.
- Atorvastatin làm giảm sự tạo thành LDL và số lượng các tiểu phân LDL. Atorvastatin tạo ra sự gia tăng hoàn toàn và bền vững trong hoạt động của thụ thể LDL cùng với sự thay đổi có lợi về chất lượng của các hạt LDL tuần hoàn. Atorvastatin có hiệu quả trong việc làm giảm LDL-C ở bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử, đối tượng bệnh nhân mà thường không đáp ứng với các thuốc hạ lipid.
- Thuốc cũng có tác dụng đối với bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử, tăng cholesterol máu không có tính gia đình, và tăng lipid máu hỗn hợp, kể cả bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Ezetimibe
Sau khi uống, ezetimibe được hấp thu nhanh và liên hợp mạnh thành chất có tác dụng dược học phenolic glucoronid (ezetimibe – glucoronid). Nồng độ huyết tương tối đa trung bình (Cmax) xuất hiện khoảng 1 đến 2 giờ đối với ezetimibe-glucoronid và 4 đến 12 giờ đối với ezetimibe. Không xác định được sinh khả dụng tuyệt đối của ezetimibe do hoạt chất này không tan trong dung môi để tiêm. Dùng cùng thức ăn (bữa ăn nhiều chất béo hoặc không chất béo) không ảnh hưởng tới sinh khả dụng đường uống của ezetimibe khi dùng viên ezetimibe 10 mg.
Atorvastatin
Atorvastatin được hấp thụ nhanh chóng sau khi uống: Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được trong vòng 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thụ tăng tương ứng với liều atorvastatin. Sau khi uống, viên nén bao phim atorvastatin có sinh khả dụng đạt 95% đến 99% so với dung dịch uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin đạt xấp xỉ 12% và sinh khả dụng toàn thân của hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase đạt xấp xỉ 30%. Sinh khả dụng toàn thân thấp là do thanh thải trước khi hấp thu toàn thân trong niêm mạc đường tiêu hóa và/ hoặc sự chuyển hóa ban đầu ở gan.
Phân bố
Ezetimibe
Ezetimibe và ezetimibe – glucoronid liên kết với protein huyết tương người tương ứng 99,7% và 88 – 92%.
Atorvastatin
Thể tích phân bố trung bình của atorvastatin đạt xấp xỉ 381 lít. Có ≥ 98% atorvastatin gắn kết với các protein huyết tương.
Chuyển hóa
Ezetimibe
Ezetimibe được chuyển hóa cơ bản ở ruột non và gan nhờ liên hợp với glucoronid (phản ứng giai đoạn II) và sau đó bài tiết qua mật. Đã thấy chuyển hóa oxy hóa tối thiểu (phản ứng giai đoạn I) ở tất cả các loài nghiên cứu. Ezetimibe và ezetimibe – glucoronid là thành phần chuyển hóa chính của thuốc xác định được trong huyết tương, chiếm tương ứng khoảng 10 đến 20% và 80 đến 90% tổng số thuốc trong huyết tương. Ezetimibe và ezetimibe – glucoronid được đào thải khỏi huyết tương chậm với dấu hiệu tái sử dụng đáng kể ở ruột gan. Nửa đời thải trừ của ezetimibe và ezetimibe – glucoronid khoảng 22 giờ.
Atorvastatin
Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4 thành các dẫn xuất ortho và parahydroxylat hóa và các sản phẩm beta-oxy hóa khác nhau. Các sản phẩm này còn được tiếp tục chuyển hóa thông qua quá trình glucuronid hóa. Trong in vitro, tác dụng ức chế HMG-CoA reductase của chất chuyển hóa ortho và parahydroxylat hóa tương đương với atorvastatin. Khoảng 70% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase là của các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Thải trừ
Ezetimibe
Ở người, sau khi uống 14C – ezetimibe (20 mg), ezetimibe toàn phần chiếm khoảng 93% tổng hoạt chất đánh dấu phóng xạ trong huyết. Đã tìm thấy tương ứng 78% và 11% hoạt chất đánh dấu phóng xạ trong phân và nước tiểu thu được trong 10 ngày. Sau 48 giờ, không thấy hoạt chất đánh dấu phóng xạ trong huyết tương.
Atorvastatin
Atorvastatin được thải trừ chủ yếu qua mật sau quá trình chuyển hóa trong gan và/hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, atorvastatin không tham gia đáng kể vào vòng tuần hoàn gan ruột. Thời gian bán thải trung bình của atorvastatin trong huyết tương người xấp xỉ 14 giờ. Thời gian bán thải của hoạt động ức chế HMG-CoA reductase khoảng 20 đến 30 giờ do sự tham gia của các chất chuyển hóa có hoạt tính.
* Các đối tượng đặc biệt:
Trẻ em:
Ezetimibe
Sự hấp thu và chuyển hóa của ezetimibe tương tự nhau giữa trẻ em và thanh thiếu niên (10 đến 18 tuổi) và người lớn. Dựa trên liều lượng ezetimibe, không thấy có sự khác biệt về dược động học giữa thanh thiếu niên và người lớn. Không có dữ liệu về dược động học ở trẻ em dưới 10 tuổi. Kinh nghiệm lâm sàng với trẻ em và thanh thiếu niên (từ 9 đến 17 tuổi) được giới hạn ở những bệnh nhân bị tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình (HoFH) hoặc sitosterolemia.
Atorvastatin
Thanh thải đường uống biểu kiến của atorvastatin ở trẻ em tương tự như ở người lớn khi so sánh theo khối lượng cơ thể. Mức giảm phù hợp về nồng độ LDL-C và cholesterol toàn phần đã quan sát được trên khắp khoảng tiếp xúc của atorvastatin và o-hydroxyatorvastatin.
Người cao tuổi:
Ezetimibe
Nồng độ huyết tương của ezetimibe toàn phần ở người cao tuổi (≥ 65 tuổi) cao hơn khoảng 2 lần so với người trẻ tuổi (18 đến 45 tuổi). Giảm LDL-C và dữ liệu an toàn ở người cao tuổi là tương đương người trẻ tuổi dùng ezetimibe.
Atorvastatin
Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương cao hơn ở người già khỏe mạnh so với người trẻ tuổi trong khi các tác dụng đối với lipid thì tương tự như ở bệnh nhân trẻ tuổi.
Suy gan:
Ezetimibe
Sau một liều duy nhất 10 mg ezetimibe, diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình của ezetimibe toàn phần tăng khoảng 1,7 lần ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm Child-Pugh 5 hoặc 6) so với người khỏe mạnh. Trong một nghiên cứu đa liều, kéo dài 14 ngày (10 mg mỗi ngày) ở những bệnh nhân suy gan vừa (điểm Child-Pugh từ 7 đến 9), AUC trung bình của tổng lượng ezetimibe tăng khoảng 4 lần vào ngày 1 và ngày 14 so với người khỏe mạnh. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ. Không nên dùng ezetimibe cho những bệnh nhân suy gan vừa đến nặng (điểm Child-Pugh > 9), do chưa biết ảnh hưởng của tăng nồng độ ezetimibe toàn thân ở những bệnh nhân này.
Atorvastatin
Nồng độ trong huyết tương của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính tăng đáng kể (Cmax tăng xấp xỉ 16 lần và AUC tăng xấp xỉ 11 lần) ở bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính do rượu (Child-Pugh nhóm B).
Suy thận
Ezetimibe
Sau một liều duy nhất 10 mg ezetimibe ở những bệnh nhân suy gan nặng (n = 8; trung bình CrCl ≤ 30ml/ phút/ 1,73 m2), AUC trung bình của ezetimibe toàn phần tăng khoảng 1,5 lần so với người khỏe mạnh (n = 9).
Một bệnh nhân trong nghiên cứu này (sau ghép thận và dùng nhiều thuốc, kể cả ciclosporin) có nồng độ toàn thân của ezetimibe toàn phần cao gấp 12 lần.
Atorvastatin
Suy thận không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương hoặc tác động đối với lipid của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Giới tính
Ezetimibe
Nồng độ huyết tương của ezetimibe toàn phần ở nữ giới cao hơn một chút (< 20%) so với nam giới. Mức giảm LDL-C và dữ liệu an toàn là tương đương giữa nam giới và nữ giới điều trị bằng ezetimibe.
Atorvastatin
Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính ở nữ giới khác với ở nam giới (nữ giới: Cmax cao hơn xấp xỉ 20% và AUC thấp hơn xấp xỉ 10%). Những khác biệt này không có ý nghĩa lâm sàng đáng kể, dẫn đến không có khác biệt có ý nghĩa về mặt lâm sàng trong tác dụng đối với lipid giữa nam giới và nữ giới.
Hiện tượng đa hình SLOC1B1:
Atorvastatin
Sự hấp thu tại gan của tất cả các chất ức chế HMG-CoA reductase bao gồm cả atorvastatin liên quan đến chất vận chuyển OATP1B1. Ở bệnh nhân đa hình SLOC1B1, có nguy cơ gia tăng tiếp xúc với atorvastatin, có thể dẫn đến tăng nguy cơ tiêu cơ vân (xem phần Cảnh báo). Hiện tượng đa hình trong mã hóa gen OATP1B1 (SLCO1B1 c.521CC) có liên quan đến mức tiếp xúc của atorvastatin (AUC) cao hơn gấp 2,4 lần so với ở các đối tượng không có kiểu gen biến thể này (c.521TT). Sự hấp thu tại gan bị suy giảm do di truyền của atorvastatin cũng có thể xảy ra ở những bệnh nhân này. Kết quả của sự ảnh hưởng này vẫn chưa được biết.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dạng bào chế: Viên nén dài, bao phim màu trắng, một mặt trơn, một mặt có vạch ngang.
– Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng, xa tầm tay của trẻ em.
- Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C.
– Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ nhôm – PVC, vỉ 10 viên nén bao phim.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Công ty Cổ phần Dược Apimed.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.