Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Thành phần hoạt chất: Ống 10ml.
Phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose tính theo ion sắt (III): 100mg
Acid folic: 1mg
Thành phần tá dược: Natri hydroxyd, dung dịch sorbitol 70%, đường trắng, bột hương dâu, methylhydroxybenzoat, propyl hydroxybenzoat, ethanol 96%, nước tinh khiết vừa đủ.
2. Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Hemafolic phòng ngừa và điều trị thiếu máu do thiếu sắt, thiếu acid folic ở phụ nữ có thai và cho con bú.
Trong các trường hợp gia tăng nhu cầu về sắt trong thời kỳ kinh nguyệt, suy dinh dưỡng, hậu phẫu, mất máu, bệnh giun móc, trẻ em trong giai đoạn phát triển.
3. Cách dùng – Liều dùng
Theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc, trung bình cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
Điều trị: Mỗi lần uống 10ml, ngày 2 – 3 lần.
Dự phòng: Mỗi lần uống 10ml, ngày 1 lần.
Trẻ em 2 – 12 tuổi: Mỗi lần uống 1 ống 5ml, ngày 1 lần.
Trẻ em dưới 2 tuổi tùy theo chỉ định của bác sĩ.
Cách dùng: Uống trước bữa ăn 1 giờ hay sau bữa ăn 2 giờ.
– Quá liều
Trong trường hợp quá liều, khởi đầu đau vùng thượng vị, tiêu chảy, nôn mửa có thể xảy ra. Chuyển hóa acid, co giật, hôn mê xuất hiện, sau giai đoạn hồi phục ban đầu.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều:
Cấp cứu rất quan trọng trong quá liều. Đầu tiên gây nôn, kế đến rửa dạ dày và những biện pháp hỗ trợ tổng quát cần thiết.
4. Chống chỉ định
Người bệnh mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Thiếu vitamin B, hemoglobin niệu kịch phát ban đêm, nhiễm hemosiderin, bệnh mô nhiễm sắt, đang loét tiêu hóa, truyền máu nhiều lần, viêm hồi tràng khu trú và viêm loét đại tràng.
Thiếu máu không do thiếu sắt.
5. Tác dụng phụ
Liên quan đến phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose: Khi uống có thể gây chứng táo bón, tiêu chảy, đi tiêu phân đen, buồn nôn và đau thượng vị. Có thể làm răng đen tạm thời (do dạng dung dịch uống nên dùng ống hút).
Liên quan đến acid folic: Nói chung acid folic dung nạp tốt. Hiếm gặp: Ngứa, nổi ban, mày đay. Có thể có rối loạn tiêu hóa.
6. Lưu ý
– Thận trọng khi sử dụng
Không nên dùng sắt dạng tiêm cùng với sắt dạng uống để tránh quá thừa sắt. Một số bệnh nhân sau phẫu thuật cắt dạ dày làm cho kém hấp thu sắt. Nên đặc biệt chú ý khi điều trị thiếu máu thiếu sắt ở bệnh nhân này hoặc bệnh nhân bị loét dạ dày.
Cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có thể có khối u phụ thuộc folat.
– Thai kỳ và cho con bú
Sử dụng được cho phụ nữ có thai và cho con bú.
– Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
– Tương tác thuốc
Liên quan đến phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose:
Không có tương tác với thức ăn và các thuốc khác do sắt tồn tại ở dạng phức hợp với polymaltose nên không bị ion hóa.
Liên quan đến acid folic:
Dùng đồng thời acid folic với các thuốc chống co giật có thể làm giảm nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh.
Folat và sulfasalazin: Hấp thu folat có thể bị giảm.
Folat và thuốc tránh thai uống: Làm giảm chuyển hóa của folat và gây giảm folat và vitamin B12 ở một mức độ nhất định.
Acid folic và cotrimoxazol: Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của acid folic.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Liên quan đến phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose:
Hấp thu: Phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose được hấp thu tại ruột non, quá trình hấp thu bằng cơ chế vận chuyển chủ động, và chậm hơn các chế phẩm chứa sắt khác. Sự hấp thu chậm tạo nên tính an toàn cho việc sử dụng phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose.
Phân bố: Phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose sau khi hấp thu sẽ giải phóng sắt. Sắt đã được tách ra liên kết ngay với protein để tạo thành hemosiderin hoặc ferritin, hoặc một phần tạo thành transferrin. Cuối cùng sắt liên kết với protein, bổ sung cho dự trữ sắt thiếu hụt và gia nhập vào hemoglobin.
Thải trừ: Chủ yếu qua phân, nước tiểu, mồ hôi, chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ và sữa mẹ.
Liên quan đến acid folic:
Acid folic giải phóng nhanh ở dạ dày và hấp thu chủ yếu ở đoạn đầu ruột non. Acid folic trong chế độ ăn bình thường hấp thu rất nhanh và phân bố ở các mô trong cơ thể. Thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung tích cực trong dịch não tủy. Mỗi ngày khoảng 4 – 5 microgam đào thải qua nước tiểu. Uống acid folic liều cao làm lượng vitamin đào thải qua nước tiểu tăng lên theo tỉ lệ thuận. Acid folic đi qua nhau thai và có trong sữa mẹ.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Sắt kết hợp với acid folic.
Mã ATC: B03AD
Liên quan đến phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose:
Sắt là thành phần của hemoglobin. Phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose được dùng để chữa các bất thường trong tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không hiệu chỉnh rối loạn hemoglobin trong thiếu máu không do thiếu sắt gây ra.
Ion sắt là thành phần của một số enzyme cần thiết cho sự truyền năng lượng (ví dụ như cytochrom oxidase, xanthin oxidase, succinic dehydrogenase) và cũng hiện diện trong các thành phần cần cho sự vận chuyển và tiểu thụ oxy (ví dụ nhữ hemoglobin, myoglobin). Các cytochrom đáp ứng như là một chất vận chuyển trung gian cho điện giải trong tế bào. Hemoglobin là chất vận chuyển oxy từ phổi đến tế bào và myoglobin dễ dàng sử dụng và dữ trụ oxy ở cơ. Sự thiếu hụt sắt có thể cản trở sự sống và dẫn đến bệnh tật và tử vong.
Phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose là một oxid sắt tan trong nước, có những ưu điểm vượt trội so với các chế phẩm chứa sắt khác:
Không kích ứng niêm mạc ruột.
Có vị dễ chịu, không có mùi tanh của sắt. Được dung nạp tốt.
Liên quan đến acid folic:
Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin, do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Khi có vitamin C, acid folic được chuyển thành leucovorin là chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA và RNA. Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường; thiếu acid folic gây ra thiếu máu hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12. Acid folic cũng tham gia vào một số biến đổi acid amin, vào sự tạo thành và sử dụng format.
Sự phối hợp giữa phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose với acid folic để cung cấp sắt cho cơ thể và có tác dụng tốt đối với thiểu máu cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Chất lỏng màu nâu vàng, mùi thơm, trong.
– Bảo quản
Ở nhiệt độ không quá 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Nadyphar.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.