Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Omalizumab 150mg.
2. Công dụng (Chỉ định)
Hen do dị ứng:
- Xolair (omalizumab) được chỉ định điều trị cho người lớn và thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên) bị hen do dị ứng dai dẳng kéo dài với mức độ từ vừa đến nặng, có test da dương tính hoặc phản ứng (in vitro) với dị nguyên trong không khí quanh năm và có triệu chứng không được kiểm soát đầy đủ bằng corticoid dạng hít.
- Xolair làm giảm tỷ lệ các cơn kịch phát do hen ở các bệnh nhân này. Tính an toàn và hiệu quả chưa được xác lập trong các trường hợp dị ứng khác và Xolair không dùng cho người bị bệnh dị ứng khác, hen cấp, người dưới 12 tuổi.
Mề đay tự phát mạn tính: Xolair (omalizumab) được chỉ định cho người lớn và thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên) bị mề đay tự phát mạn tính không đáp ứng đầy đủ với thuốc kháng histamin H1.
3. Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng:
Thuốc chỉ được tiêm dưới da. Không được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Hướng dẫn sử dụng, xử lý và hủy bỏ
Lọ bột và dung môi để pha dung dịch tiêm
Bột pha dung dịch tiêm Xolair 150mg được cung cấp trong lọ dùng một lần và không chứa các chất bảo quản kháng khuẩn. Độ ổn định về lý hóa của thuốc đã pha đã được chứng minh là trong 8 giờ ở 2oC đến 8oC và trong 4 giờ ở 30oC. Theo quan điểm vi sinh học, dung dịch thuốc cần được dùng ngay sau khi pha. Trường hợp không dùng ngay, dung dịch thuốc có thể được sử dụng trong thời gian không quá 8 giờ với điều kiện bảo quản là 2-8oC hoặc 2 giờ tại 25°C.
Sản phẩm đông khô cần 15-20 phút để hòa tan, mặc dù trong một số trường hợp có thể cần lâu hơn. Sản phẩm đã pha hoàn toàn sẽ trong suốt đến hơi đục, không màu đến vàng nâu nhạt và có thể có một ít bọt nhỏ xung quanh thành của lọ thuốc. Vì thuốc đã pha hơi sền sệt nên cần phải thận trọng để HÚT ĐƯỢC HẾT DỊCH THUỐC trong lọ trước khi đẩy không khí hoặc dịch thừa khỏi ống tiêm để thu được liều đầy đủ là 1,2 mL.
Để chuẩn bị Xolair cho việc tiêm dưới da, xin tôn trọng triệt để các hướng dẫn sau:
Đối với lọ Xolair 150mg
(1). Rút 1,4 mL nước trong ống nước pha tiêm vào một ống tiêm có sẵn bằng một kim tiêm cỡ nòng lớn số 18.
(2). Đặt lọ thuốc thẳng đứng trên một mặt phẳng, đưa kim vào và bơm nước pha tiêm vào lọ omalizumab sử dụng kỹ thuật vô khuẩn chuẩn, hướng nước pha tiêm trực tiếp lên bột thuốc.
(3). Giữ lọ thuốc ở vị trí thẳng đứng, xoay mạnh lọ thuốc vẫn ở tư thế thẳng đứng (không được lắc) trong khoảng 1 phút để làm ướt đều bột thuốc.
(4). Để giúp cho việc hòa tan, sau khi hoàn thành bước 3, xoay nhẹ lọ thuốc vẫn ở tư thế thẳng đứng trong 5-10 giây, cứ khoảng 5 phút một lần để hòa tan bất kỳ chất đặc nào còn lại.
* Lưu ý là trong một số trường hợp, có thể cần nhiều hơn 20 phút để bột thuốc tan hoàn toàn. Nếu vậy, cần lặp lại bước 4 cho đến khi không còn thấy các phần tử giống như gel trong dung dịch.
Khi thuốc đã tan hoàn toàn, phải không còn thấy các phân tử giống như gel trong dung dịch. Chấp nhận có các bọt nhỏ xung quanh thành của lọ thuốc. Thuốc đã pha sẽ trong suốt hoặc hơi mờ đục. Không dùng khi thấy các phân tử lạ.
(5). Đảo ngược lọ thuốc trong 15 giây để dung dịch chảy về phía nút. Dùng một bơm tiêm mới 3 mL có sẵn với kim nòng cỡ lớn số 18, đưa kim vào trong lọ thuốc vẫn ở tư thế đảo ngược. Để đầu kim ở đáy dung dịch, sát nút lọ thuốc khi hút dung dịch vào ống tiêm. Trước khi rút kim khỏi lọ thuốc, kéo piston đến tận đáy của nòng ống tiêm để lấy hết dung dịch từ lọ thuốc đang ở tư thế đảo ngược.
(6). Thay kim số 18 bằng kim số 25 để tiêm dưới da.
(7). Loại bỏ không khí, các bọt lớn và bất kỳ dung dịch nào còn thừa để thu được liều cần thiết là 1,2 mL. Một lớp mỏng bọt nhỏ có thể vẫn còn ở phía trên của dung dịch trong ống tiêm. Vì dung dịch hơi sền sệt, nên việc tiêm có thể cần 5-10 giây.
Lọ cung cấp 1,2 mL Xolair (150mg).
(8). Tiêm dưới da vào vùng cơ delta của cánh tay hoặc đùi, tránh những vị trí sang thương dạng mày đay.
Thận trọng đặc biệt trong xử lý – Xolair lọ bột và dung môi pha tiêm
Bất kỳ phần thuốc nào không dùng hoặc vật liệu thải đi phải được hủy bỏ theo quy định của địa phương.
Liều dùng:
Dùng cho thanh thiếu niên và người lớn (từ 12 tuổi trở lên).
Liều dùng trong hen do dị ứng
Liều dùng thích hợp và số lần dùng Xolair phụ thuộc vào nồng độ immunoglobulin E (IgE) ban đầu (IU/mL) được đo trước khi bắt đầu điều trị và vào thể trọng (kg). Trước khi bắt đầu dùng thuốc, bệnh nhân cần được định lượng nồng độ IgE bởi bất kỳ một phương pháp định lượng IgE toàn phần trong huyết thanh để phân bổ liều. Dựa vào những kết quả này, liều Xolair có thể cần cho mỗi lần dùng là 75-600 mg chia ra 1 đến 4 mũi tiêm. Bảng 4 là sơ đồ chuyển đổi, bảng 5 và 6 là để xác định liều. Đối với các liều 225, 375 hoặc 525 mg Xolair, cần dùng phối hợp loại Xolair 150mg với Xolair 75mg.
Những bệnh nhân có nồng độ IgE ban đầu hoặc thể trọng tính bằng kg ngoài giới hạn trong bảng xác định liều thì không nên dùng Xolair.
Không tiêm quá 150 mg omalizumab tại một vị trí tiêm trong một lần tiêm. Khi liều dùng hơn 150 mg, nên chia liều để tiêm ở hai hay nhiều vị trí tiêm.
Liều dùng đối với mề đay tự phát mạn tính
Liều khuyến cáo là 300 mg tiêm dưới da bốn tuần một lần. Có thể kiểm soát triệu chứng bệnh trên một số bệnh nhân với liều 150 mg bốn tuần một lần.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Suy thận hoặc suy gan
Không có nghiên cứu về tác động của suy thận hoặc suy giảm chức năng gan trên dược động học của Xolair. Bởi vì độ thanh thải của omalizumab tại liều lâm sàng chủ yếu là do quá trình thanh thải của IgG bao gồm cả thoái giáng tại hệ thống lưới nội mô (RES) nên khó có thể bị thay đổi do suy thận hoặc suy gan. Trong khi không có khuyến cáo cụ thể về điều chỉnh liều lượng, Xolair nên được dùng thận trọng ở những nhóm bệnh nhân này (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Với người cao tuổi
Dữ liệu hiện có về việc dùng Xolair cho bệnh nhân trên 65 tuổi còn hạn chế, tuy nhiên, chưa có bằng chứng là bệnh nhân cao tuổi cần phải dùng liều khác với bệnh nhân trưởng thành trẻ tuổi hơn.
Dùng cho trẻ em
Với hen do dị ứng, tính an toàn và hiệu quả cho bệnh nhi dưới 12 tuổi chưa được xác định, nên không khuyến cáo dùng Xolair cho các bệnh nhân lứa tuổi này.
Với mề đay tự phát mạn tính, tính an toàn và hiệu quả cho bệnh nhi dưới 12 tuổi chưa được xác định.
– Quá liều
Không có trường hợp quá liều nào được báo cáo. Liều dung nạp tối đa của Xolair chưa được xác định. Các liều đơn tiêm tĩnh mạch lên đến 4.000mg đã được dùng cho bệnh nhân mà không có bằng chứng về độc tính làm hạn chế liều. Liều tích lũy cao nhất đã dùng cho bệnh nhân là 44.000mg trong thời gian 20 tuần và liều này không dẫn đến bất kỳ tác dụng không mong muốn cấp tính nào.
Nếu nghi ngờ quá liều, bệnh nhân nên được theo dõi xem có bất kì dấu hiệu hoặc triệu chứng bất thường nào không. Cần xác định và thiết lập việc điều trị y tế thích hợp.
4. Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào có trong thuốc.
5. Tác dụng phụ
Các tác dụng ngoại ý hay gặp khi sử dụng thuốc Xolair bao gồm:
- Vị trí tiêm bị đỏ, sưng phù, nóng rát kèm theo đau, bầm tím, nổi u hoặc ngứa.
- Đau nhức khớp xương, nhức tay và chân.
- Mệt mỏi.
- Đau tai.
Omalizumab có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư, bao gồm ung thư vú, ung thư da, ung thư tuyến nước bọt và ung thư tuyến tiền liệt. Do đó bệnh nhân cần trao đổi với bác sĩ điều trị về những nguy cơ có thể xảy ra khi điều trị bằng thuốc Xolair.
Ngoài các tác dụng phụ nêu trên, thuốc Xolair có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Bệnh nhân hãy liên hệ với bác sĩ nếu có bất kỳ vấn đề bất thường nào trong thời gian dùng thuốc Xolair.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngPhản ứng dị ứng
Nhiễm ký sinh trùng IgE có thể liên quan đến đáp ứng miễn dịch đối với một số bệnh nhiễm. Ở các bệnh nhân có nguy cơ cao và kéo dài về nhiễm giun sán, một thử nghiệm có đối chứng với giả dược ở bệnh nhân dị ứng cho thấy có tăng nhẹ tỷ lệ nhiễm khi dùng omalizumab, mặc dù quá trình nhiễm, mức độ nặng và đáp ứng với điều trị nhiễm giun sán không thay đổi. Tỷ lệ nhiễm giun sán trong toàn bộ chương trình thử nghiệm lâm sàng, không được thiết kế để phát hiện bệnh nhiễm giun sán này, là dưới 1 trên 1.000 bệnh nhân. Tuy nhiên cần phải thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm giun sán, đặc biệt là khi họ đi đến những vùng có dịch nhiễm giun sán. Nếu bệnh nhân không đáp ứng với điều trị chống giun sán đã được khuyến cáo, cần ngừng dùng Xolair. Cảnh báo và thận trọng chung
Lời khuyên cho người thao tác: Thuốc chỉ được tiêm dưới da. Không được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. – Thai kỳ và cho con búXếp hạng cảnh báo
Phụ nữ có khả năng mang thai Không có khuyến cáo đặc biệt cho phụ nữ có khả năng mang thai. Thời kỳ mang thai:
Thời kỳ cho con bú:
Khả năng sinh sản Không có dữ liệu đối với omalizumab về khả năng sinh sản ở người. Trong các nghiên cứu phi lâm sàng về khả năng sinh sản ở khỉ đuôi dài lớn được thiết kế chuyên biệt bao gồm cả nghiên cứu về giao phối, không quan sát thấy sự suy giảm khả năng sinh sản ở động vật đực hoặc cái sau khi dùng lặp lại omalizumab với liều lên đến 75mg/kg. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócXolair không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. – Tương tác thuốcCác enzym cytochrome P450, cơ chế bơm đẩy ra ngoài và cơ chế gắn kết với protein không có liên quan đến sự thanh thải của omalizumab, do đó rất ít khả năng có tương tác thuốc-thuốc. Chưa có nghiên cứu chính thức về tương tác của thuốc hoặc vaccin với Xolair. Không có lý do về mặt dược lý để cho rằng các thuốc thường được kê đơn sử dụng trong điều trị hen sẽ tương tác với omalizumab. Hen do dị ứng Trong các nghiên cứu lâm sàng, Xolair thường được dùng kết hợp với corticosteroid dạng hít, corticosteroid dạng uống, các chất đồng vận beta2 tác dụng kéo dài và tác dụng ngắn dạng hít, các thuốc điều hòa leukotriene, theophylline và các thuốc kháng histamin dạng uống. Không có dấu hiệu cho thấy độ an toàn của Xolair bị thay đổi khi phối hợp với các thuốc thường dùng trị hen này. Dữ liệu hiện có về việc dùng Xolair phối hợp với miễn dịch trị liệu đặc hiệu (liệu pháp giải mẫn cảm) còn hạn chế. Mề đay tự phát mạn tính (CSU) Trong các nghiên cứu lâm sàng trên mề đay tự phát mạn tính, Xolair được sử dụng với các thuốc kháng histamin (kháng H1, kháng H2) và các thuốc đối kháng thụ thể của leukotrien (LTRAs). Không có bằng chứng nào cho thấy tính an toàn liên quan đến các đặc tính đã biết của omalizumab bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng các chế phẩm này. Thêm vào đó, phân tích dược động học quần thể cho thấy không có ảnh hưởng của các thuốc kháng histamin H2 và LTRAs lên dược động học của omalizumab (xem phần Dược động học). |
7. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dạng bào chế: Bột pha tiêm.
Mô tả
- Bột: bột đông khô màu trắng đến trắng ngà trong một lọ thủy tinh.
- Dung môi: dung dịch trong và không màu trong một ống thủy tinh.
– Bảo quản
Bảo quản ở 2 độ C đến 8 độ C. Không làm đông lạnh.
– Quy cách đóng gói
Hộp 1 lọ bột 150mg + 1 ống dung môi 2ml.
– Hạn dùng
48 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Novartis Farmaceutica S.A.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.