Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên thuốc nang cứng chứa:
- Thành phần hoạt chất: Pregabalin 75mg.
- Thành phần tá dược: Lactose monohyarat, croscarmellose natri, povidon, magnesi stearat, talc, silicon dioxyd vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng (Chỉ định)
DAVYCA 75mg chứa hoạt chất là pregabalin, thuộc nhóm thuốc chống động kinh. Thuốc được chỉ định để điều trị:
- Phối hợp cùng các thuốc chống co giật để điều trị động kinh cục bộ ở người lớn.
- Rối loạn lo âu lan tỏa.
- Đau do nguyên nhân thần kinh: Viêm dây thần kinh ngoại vi do đái tháo đường, đau thần kinh sau Herpes.
- Đau cơ do xơ hóa.
- Đau thần kinh do tổn thương tủy sống.
3. Cách dùng – Liều dùng
Điều trị bổ trợ động kinh cục bộ:
Liều khởi đầu là 150 mg, uống hàng ngày, sau đó tăng dẫn liều lên sau mỗi tuần tùy theo đáp ứng, tới 300 mg/ ngày rồi 600 mg/ ngày.
Rối loạn lo âu lan tỏa
Liều khởi đầu 150 mg mỗi ngày, có thể tăng dần liều sau mỗi tuần với khoảng cách tăng liều 150 mg tới liếu tối đa là 600 mg mỗi ngày.
Đau do viêm dây thần kinh, đau sau Herpes
Người lớn:
- Liều khuyến cáo: 150 – 300 mg/ ngày, chia làm 2 – 3 lần.
- Liều khởi đầu: 150 mg/ ngày, có thể tăng tới 300 mg/ ngày trong vòng 1 tuần, tùy theo hiệu quả và sự dung nạp. Nếu vẫn không đỡ sau 2 – 4 tuần điều trị với liều 300 mg/ ngày, có thể tăng tới liều 600 mg/ ngày chia làm 2 – 3 lần. Liều 600 mg/ ngày không được tiếp tục nghiên cứu và không được khuyến cáo sử dụng.
Đau cơ do xơ hóa
Liều khởi đầu 150 mg/ ngày, tăng lên sau 1 tuần tùy theo đáp ứng tới 300mg/ngày rồi 450 mg/ngày nếu thấy cần thiết.
Đau thần kinh do tổn thương tủy sống
Khoảng liều khuyến cáo của pregabalin trong điều trị đau thần kinh do tổn thương tủy sống là từ 150-600mg/ ngày. Liều khởi đầu khuyến cáo là 75 mg x 2 lần/ ngày (150 mg/ ngày). Có thể tăng liều lên 150 mg x 2 lần/ ngày (300 mg/ ngày) trong vòng 1 tuần dựa trên hiệu quả và dung nạp. Nếu bệnh nhân không được giảm đau hiệu quả sau 2 – 3 tuần điều trị với liều 150 mg x 2 lần/ ngày và dung nạp tốt, có thế tăng liều pregabalin lên 300 mg x 2 lần/ ngày. Vì pregabalin được thải trừ chủ yếu qua thận, cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Đối với bệnh nhân suy thận: Cần chỉnh liều theo ClCr, cụ thể như sau:
Độ thanh thải Creatinin (ClCr) (ml/phút) | Tổng liều pregabalin hàng ngày (mg/ngày) | Chế độ liều | |||
≥ 60 | 150 | 300 | 450 | 600 | 2 lần/ngày hoặc 3 lần/ngày |
30 – 60 | 75 | 150 | 225 | 300 | 2 lần/ngày hoặc 3 lần/ngày |
15 – 30 | 25 – 50 | 75 | 100-150 | 150 | 1-3 lần/ ngày |
< 15 | 25 | 25 – 50 | 50-75 | 75 | 1 lần/ ngày |
Liều bổ sung sau chạy thận (mg) | |||||
|
Dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan
Không cần chỉnh liều trên các bệnh nhân suy gan.
Dùng thuốc cho trẻ em
Hiệu quả và an toàn của pregabalin trên các bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Dùng thuốc cho người cao tuổi (trên 65 tuổi)
Không cần chỉnh liều với người cao tuổi trừ trong trường hợp tổn thương chức năng thận.
– Cách dùng
Pregabalin được dùng bằng đường uống, chia 2 – 3 lần mỗi ngày, dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
– Quá liều
Triệu chứng
Sau khi đưa thuốc ra thị trường, các triệu chứng thường gặp khi sử dụng quá liều pregabalin bao gồm buồn ngủ, rối loạn, kích động, và bồn chồn. Động kinh cũng được báo cáo.
Trong một số các trường hợp hiếm gặp, hôn mê cũng đã được báo cáo.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu có chỉ định, gây nôn hoặc rửa dạ dày, duy trì đường thở nếu cần. Điều trị triệu chứng, hỗ trợ. Thẩm phân máu nếu có chỉ định (loại bỏ pregabalin khoảng 50% trong 4 giờ).
4. Chống chỉ định
Mãn cảm với pregabalin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Tác dụng phụ
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100:
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu.
- Miễn dịch: Quá mẫn.
- Chuyển hoa và dinh dưỡng: Biếng ăn, hạ đường huyết.
- Tâm thần: Ảo giác, cơn hoảng loạn, bồn chồn, kích động, trầm cảm, cảm giác chán nản, tăng cảm xúc, quá khích, thay đổi cảm xúc, mất nhân cách, khó giao tiếp, mơ bất thường, tăng ham muốn tình dục, không đạt được cực khoái, thờ ơ.
- Thần kinh: Bất tỉnh, sững sờ, co giật cơ, mắt ý thức, thần kinh vận động hoạt động quá mức, loạn vận động, chóng mặt tư thế, run khi làm động tác có chủ đích, rung giật nhãn cầu, rối loạn nhận thức, suy nhược tâm thần, rối loạn ngôn ngữ, suy giảm phản xạ, tăng cảm giác, cảm giác bỏng, mất vị giác, khó chịu.
- Mắt: Mất thị lực ngoại biên, rối loạn thị giác, sưng mắt, giảm thị trường, giảm độ sắc nét khi nhìn, đau mắt, cận thị, hoa mắt, khô mắt, tăng tiết nước mắt, khó chịu mắt.
- Tai và mê đạo (tai trong): Tăng thính lực.
- Tim: Tim đập nhanh, block nhĩ thất độ 1, chậm nhịp xoang, suy tim sung huyết.
- Mạch máu: Hạ huyết áp, tăng huyết áp, nóng bừng, đỏ bừng, lạnh ngoại biên.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở, chảy máu cam, ho, nghẹt mũi, viêm mũi, ngáy, khô mũi.
- Tiêu hóa: Bệnh trào ngược dạ dày thực quản, tăng tiết nước bọt, giảm cảm giác ở miệng.
- Da và mô dưới da: Ban đỏ, nổi mày đay, tăng tiết mồ hơi, ngứa.
- Cơ xương và mô liên kết: Sưng khớp, đau cơ, co giật cơ, đau cổ, cứng cơ.
- Thận và tiết niệu: Tiểu không kiểm soát, khó tiểu.
- Hệ sinh dục và tuyến vú: Rối loạn chức năng sinh dục, chậm xuất tinh, đau bụng kinh, đau vú.
- Toàn thân và đường sử dụng: Phù toàn thân, phù mặt, đau ngực, đau, sốt, cảm giác khát, lạnh, suy nhược.
- Xét nghiệm: Tăng creatinin phosphokinase huyết, tăng alanin aminotransterase, tang aspartat aminotransterase, tăng glucose huyết, giảm số lượng tiểu cầu, tăng creatinin huyết, giảm kali huyết, giảm cân.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
- Miễn dịch: Phù mạch, phản ứng dị ứng.
- Tâm thần: Trạng thái giải ức chế.
- Thần kinh: Co giật, rối loạn khứu giác, giảm khả năng vận động, chứng khó viết.
- Mắt: Mất thị lực, viêm giác mạc, chứng nhìn dao động, thay đổi nhận thức chiều sâu của mắt, giãn đồng tử, lác mắt, nhìn sáng.
- Tim: Kéo dài khoảng QT, nhanh nhịp xoang, loạn nhịp xoang.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Phù phổi, thắt cổ họng.
- Tiêu hóa: Cổ trướng, viêm tụy, sưng lưỡi, khó nuốt.
- Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, đổ mổ hôi lạnh.
- Cơ xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân.
- Thận và tiết niệu: Suy thận, thiểu niệu, bí tiểu.
- Hệ sinh dục và tuyến vú: Vô kinh, tiết sữa bất thường, vú to, nữ hóa tuyến vú.
- Xét nghiệm: Giảm số lượng bạch cầu.
Sau khi ngừng điều trị ngắn hạn hoặc dài hạn với pregabalin, có thể xuất hiện các triệu chứng cai thuốc ở một số bệnh nhân. Các phản ứng sau đã được báo cáo: Mất ngủ, nhức đầu, buồn nôn, lo âu, tiêu chảy, hội chứng cúm, co giật, căng thẳng, trầm cảm, đau, tăng tiết mồ hôi và chóng mặt, dấu hiệu phụ thuộc thể chất. Nên thông báo cho bệnh nhân điều này trước khi điều trị.
Khi ngừng điều trị dài hạn pregabalin, tỉ lệ và mức độ nặng của triệu chứng cai thuốc có thể phụ thuộc liều.
Trẻ em
Thông tin an toàn khi nghiên cứu ở trẻ em tương tự như với người lớn.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác, khuyên bệnh nhân thông báo các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngBệnh nhân đái tháo đường Một số bệnh nhân đái tháo đường bị tăng cân khi dùng pregabalin có thể cần phải điều chỉnh liều thuốc hạ đường huyết. Phản ứng quá mẫn Đã có báo cáo xảy ra các phản ứng quá mẫn, bao gồm trường hợp phù mạch. Nên ngừng pregabalin ngay nếu có triệu chứng phù mạch, như phù mặt, quanh miệng hoặc đường hô hấp trên. Các phản ứng nghiêm trọng trên da Đã có báo cáo hiếm gặp các phản ứng nghiêm trọng trên da, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), viêm da tróc vảy, phản ứng bóng nước trên da, và hồng ban đa dạng ở bệnh nhân dùng pregabalin. Hầu hết các trường hợp là ở bệnh nhân dùng chung với những thuốc có khả năng gây những phản ứng nghiêm trọng trên da. Vì vậy, trong hầu hết trường hợp, nguyên nhân do pregabalin không thể được thiết lập rõ ràng. Nên khuyên bệnh nhân nếu bị phát ban da thì nên ngừng pregabalin và liên hệ với bác sỹ để được điều trị và cho lời khuyên. Tự tử/ ý định tự tử Các thuốc chống co giật, kể cả pregabalin thường làm tăng nguy cơ có suy nghĩ/hành vi tự sát. Do đó, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ về các biểu hiện trầm cảm, khuynh hướng muốn tự sát, những thay đổi hành vi bất thường trong quá trình điều trị và cần được hướng dẫn phải thông báo với bác sĩ ngay khi các dấu hiệu trên xuất hiện. Phù ngoại biên Phải thận trọng khi dùng pregabalin vì có thể gây phù ngoại biên. Không có kết hợp rõ ràng giữa phù ngoại biên với biến chứng tim mạch (như tăng huyết áp, suy tim sung huyết) và phù không do suy thận hoặc gan. Khi dùng phối hợp pregabalin với thiazolidinedion (thuốc chống đái tháo đường) có nguy cơ tăng trọng lượng cơ thể và Tăng cân Pregabalin gây tăng trọng lượng cơ thể liên quan đến liều và thời gian dùng thuốc; tuy nhiên, tăng cân không liên quan đến chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) trước khi điều trị, giới tính, hoặc tuổi, và cũng không do phù. Tuy trong nghiên cứu ngắn hạn có kiểm soát, tăng cân không kết hợp với biến đổi lâm sàng quan trọng về huyết áp, nhưng tác dụng lâu dài về tim mạch chưa được làm rõ. Ngoài ra, pregabalin không làm mất kiểm soát glucose huyết. Đối với người bệnh đã có bệnh tim từ trước, phải thận trọng khi dùng thuốc vì có thể làm tăng nguy cơ gây suy tim. Thần kinh trung ương Thuốc có ảnh hưởng đến thần kinh trung ương bao gồm: Buồn ngủ, chóng mặt, có thể làm giảm cả thể chất và tinh thần của bệnh nhân, do đó cần thận trọng trên những đối tượng lái xe hoặc vận hành máy. Bệnh cơ Pregabalin có thể làm tăng CPK và có thể gây globin cơ – niệu kịch phát (mặc dù hiếm gặp). Bệnh nhân cần thông báo với bác sỹ khi có đau, yếu cơ, tăng nhạy cảm đau, đặc biệt khi có kèm theo sốt và/ hoặc mệt mỏi, khó chịu. Phải ngừng thuốc khi có biểu hiện của bệnh cơ. Triệu chứng ngừng thuốc Sau khi kết thúc điều trị ngắn hạn hoặc dài hạn với pregabalin, có thể xuất hiện triệu chứng cai thuốc: Mất ngủ, đau đầu, buồn nôn, lo âu, tiêu chảy, triệu chứng cúm, hồi hộp, trầm cảm, đau, co giật, tăng tiết mồ hôi và chóng mặt. Co giật, bao gồm trạng thái động kinh và cơn co cứng – giật, có thể xảy ra trong quá trình sử dụng pregabalin hoặc sau khi ngừng thuốc một thời gian ngắn. Tần suất và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng ngừng thuốc có thể liên quan đến liều. Cần ngừng từ từ và giảm liều pregabalin trong ít nhất 1 tuần trước khi ngừng thuốc để tránh tăng tần suất động kinh như đối với các thuốc chống co giật nói chung. Sử dụng sai, lạm dụng hoặc lệ thuộc thuốc Cần thận trọng với các bệnh nhân có tiền sử nghiện thuốc. Theo dõi các dấu hiệu lạm dụng thuốc (như nhờn thuốc, xu hướng tăng liều hay hành vi tìm kiếm thuốc). Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, tỷ lệ bệnh nhân dùng pregabalin có biểu hiện sảng khoái là 4% so với 1% ở nhóm chứng. Trong các nghiên cứu trên quần thể bệnh nhân, tỷ lệ này lớn hơn, từ 1 – 12%. Khi ngừng thuốc nhanh và đột ngột, thấy các biểu hiện của lệ thuộc thuốc như mất ngủ, nôn, đau đầu, tiêu chảy. Tác động trên thị lực Trong các nghiên cứu có kiểm soát, nhóm bệnh nhân điều trị với pregabalin có tỉ lệ mờ thị giác cao hơn nhóm placebo. Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm tra thị giác, tỉ lệ giảm thị lực và biến đổi thị trường, biến đổi đáy mắt ở nhóm bệnh nhân dùng pregabalin lớn hơn nhóm placebo. Các tác dụng không mong muốn trên mắt bao gồm mất thị lực, mờ mắt hoặc thay đổi thị lực, đa số là thoáng qua. Các triệu chứng trên có thể giảm hoặc hồi phục khi ngưng sử dụng pregabalin. Giảm chức năng đường tiêu hóa dưới Đã có báo cáo trường hợp giảm chức năng đường tiêu hóa dưới (tắc ruột, liệt ruột, táo bón) khi sử dụng pregabalin chung với thuốc có thể gây táo bón như thuốc giảm đau opioid. Bệnh não Đã có báo cáo về bệnh não, chủ yếu là ở những bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh não. Tá dược Thuốc có chứa lactose, bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. – Phụ nữ mang thai và cho con búPhụ nữ có thai Nghiên cứu trên động vật (chuột cống, thỏ) mang thai cho dùng pregabalin với liều tạo nồng độ pregabalin huyết tương (AUC) gấp 5 hoặc trên 5 lần nồng độ thuốc ở người dùng liều tối đa khuyến cáo 600 mg/ ngày, thấy tăng tỷ lệ dị dạng ở thai và các biểu hiện nhiễm độc về phát triển thai, gồm có: Tử vong, chậm phát triển, tổn thương chức năng hệ thần kinh và sinh sản ở thai. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt ở phụ nữ mang thai. Không nên sử dụng cho phụ nữ có thai trừ khi lợi ích cho mẹ lớn hơn nguy cơ cho thai. Phụ nữ cho con bú Pregabalin tiết qua sữa. Ảnh hưởng của pregabalin lên trẻ sơ sinh/ thai nhi. Cần quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng pregabalin dựa trên lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của thuốc với mẹ. Khả năng sinh sản Chưa có thông tin lâm sàng về ảnh hưởng của pregabalin lên khả năng sinh sản của phụ nữ. Trong thử nghiệm lâm sàng đánh giá ảnh hưởng của pregabalin lên khả năng di động của tinh trùng, đối tượng nam giới khỏe mạnh phơi nhiễm pregabalin với liều 600 mg/ ngày. Sau 3 tháng điều trị, thuốc không ảnh hưởng đến sự di động của tinh trùng. Nghiên cứu về khả năng sinh sản trên chuột cái cho thấy tác dụng không mong muốn lên hệ sinh dục. Nghiên cứu về khả năng sinh sản trên chuột cái cho thấy tác dụng không mong muốn lên hệ sinh dục và sự phát triển. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócThuốc có ảnh hưởng đến thần kinh trung ương bao gồm: Buồn ngủ, chóng mặt, có thể làm giảm cả thể chất và tinh thần của bệnh nhân, do đó cần thận trọng trên những đối tượng lái xe hoặc vận hành máy. – Tương tác thuốcVi pregabalin thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu, chuyển hóa không đáng kể ở người (< 2% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa), không ức chế chuyển hóa thuốc in vitro, và không gắn kết với protein huyết tương, pregabalin thường không gây tương tác hoặc không phải là đối tượng của tương tác dược động học. Nghiên cứu in vivo và phần tích dược động học Trong một nghiên cứu in vivo, không có tương tác dược động học đáng kể trên lâm sàng nào giữa pregabalin và phenytoin, carbamazepin, acid valproic, lamotrigin, gabapentin, Liều lặp lại 300 mg x 2 lần/ ngày pregabalin ở đối tượng khỏe mạnh không ảnh hưởng đến tốc độ và mức độ hấp thu của lorazepam, oxycodon, và ethanol. Liều đơn lorazepam 1 mg, oxycodon 10 mg và ethanol 0,7 g/ kg không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học ở trạng thái ổn định của pregabalin. Sử dụng liều lặp lại đường uống pregabalin cùng với oxycodon, lorazepam hoặc ethanol không gây ảnh hưởng đáng kể về hô hấp trên lâm sàng. Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam. Pregabalin có tác dụng hiệp đồng ức chế khả năng nhận Đã có báo cáo suy hô hấp và ngất xỉu ở bệnh nhân dùng pregabalin đơn độc và phối hợp với thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác. Tần suất tăng cân và phù ngoại biên cao hơn được thấy ở bệnh nhân dùng chung pregabalin và thuốc trị đái tháo đường thiazolidindion so với bệnh nhân chỉ dùng đơn độc một thuốc. Hấu hết bệnh nhân dùng Vì các thuốc trị đái tháo đường thiazolidindion hoặc pregabalin có thể gây tăng cân và/ hoặc giữ nước khi dùng đơn độc hoặc phối hợp, có thể làm nặng hơn hoặc dẫn đến suy tim, nên thận trọng khi dùng phối hợp pregabalin và những thuốc này. Đã có báo cáo biến chứng liên quan đến việc giảm chức năng đường tiêu hóa dưới (như tắc ruột, liệt ruột, táo bón) khi dùng chung pregabalin với các thuốc có khả năng gây táo bón như thuốc giảm đau opioid. Thuốc tránh thai đường uống, norethisteron và/ hoặc ethinyl estradiol Dùng chung pregabalin và thuốc tránh thai đường uống norethisteron và/ hoặc ethinyl estradiol không làm ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của cả 2 thuốc. Thuốc ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam. Trong một thử nghiệm lâm sàng, khi dùng liều uống lặp lại pregabalin chung với oxycodon, lorazepam hoặc ethanol, không thấy có ảnh hưởng quan trọng về hô hấp trên lâm sàng. Đã có báo cáo suy hô hấp và ngất xỉu ở bệnh nhân dùng pregabalin cùng với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác. Pregabalin có tác dụng hiệp đồng với tác dụng gây suy giảm nhận thức và chức năng vận động thô của oxycodon. Tương tác ở người cao tuổi Chưa có nghiên cứu tương tác dược lực học cụ thể nào ở người cao tuổi. Nghiên cứu tương tác chi được thực hiện ở người lớn. Pregabalin làm tăng nồng độ/ tác dụng của các thuốc ức chế thu hồi serotonin chọn lọc. Nồng độ/tác dụng của pregabalin được tăng lên bởi droperidol, hydroxyzin, methotrimeprazin. Nồng độ và tác dụng của pregabalin bị giảm đi bởi ketorolac, ketorolac (nhỏ mũi), ketorolac (đường toàn thân), mefloquin. |
7. Dược lý
– Dược động học
Dược động học trạng thái ổn định của pregabalin tương tự nhau ở người tình nguyện khỏe mạnh, bệnh nhân động kinh đang dùng thuốc chống động kinh và bệnh nhân đau mạn tính.
Hấp thu
Pregabalin được hấp thu nhanh khi dùng lúc đói, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 giờ sau khi dùng liều đơn và liều lặp lại. Sinh khả dụng đường uống của pregabalin được dự đoán khoảng ≥ 90% và không phụ thuộc vào liều. Sau khi dùng liều lặp lại, trạng thái ổn định đạt được trong vòng 24- 48 giờ. Tốc độ hấp thu của pregabalin giảm khi uống cùng thức ăn dẫn đến giảm Cmax khoảng 25 – 30% và tăng Tmax khoảng 2,5 giờ. Tuy nhiên, dùng chung pregabalin với thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến mức độ hấp thu của pregabalin.
Phân bố
Trong thử nghiệm tiền lâm sàng, pregabalin qua được hàng rào máu não ở chuột và khi. Pregabalin qua được nhau thai và hiện diện trong sữa ở chuột. Ở người, thể tích phân bố biểu kiến của pregabalin sau khi uống khoảng 0,56 L/ kg. Pregabalin không gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Pregabalin chuyển hóa không đáng kể ở người. Sau khi dùng liều đánh dấu phóng xạ, khoảng 98% liều phóng xạ được thu hồi trong nước tiểu dưới dạng không đối. Dẫn xuất N-methyl hóa của pregabalin là chất chuyển hóa chính của pregabalin được tìm thấy trong nước tiểu, chiếm khoảng 0,9% liều. Trong thử nghiệm tiền lâm sàng, không có dấu hiệu cho thấy sự racemic hóa của đồng phân S-pregabalin thành R-pregabalin.
Thải trừ
Pregabalin được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không đối.
Thời gian bán thải trung bình của pregabalin là 6,3 giờ. Độ thanh thải huyết tương và độ thanh thải ở thận của pregabalin tỉ lệ thuận với độ thanh thải Creatinin.
Cần phải hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc chạy thận nhân tạo.
Sự tuyến tính
Dược động học của pregabalin tuyến tính trong khoảng liều khuyến cáo hàng ngày. Sự khác biệt về dược động học của pregabalin giữa các cá thể thấp (< 20%). Dược động học khi dùng liều lặp lại có thể được dự đoán từ thông tin khi dùng liều đơn. Vì vậy, không cần phải theo dõi thường xuyên nồng độ huyết tương của pregabalin.
Đối tượng đặc biệt
Giới tính
Thử nghiệm lâm sàng cho thấy giới tính không ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng đến nồng độ trong huyết tương của pregabalin.
Suy thận
Độ thanh thải của pregabalin tỉ lệ thuận với độ thanh thải creatinin.
Thêm vào đó, pregabalin được loại bỏ khỏi huyết tương hiệu quả bằng thẩm phân máu (sau khi điều trị thấm phân máu 4 giờ nồng độ huyết tương của pregabalin giảm khoảng 50%). Vì thận là con đường thải trừ chính, cần phải giảm liều ở bệnh nhân suy thận và dùng liều bổ sung sau khi chạy thận.
Suy gan
Chưa có nghiên cứu dược động học cụ thể nào được tiến hành ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Vì pregabalin không chuyển hóa đáng kể và được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi trong nước tiểu, suy giảm chức năng gan không thay đổi đáng kể nồng độ huyết tương của pregabalin
Trẻ em
Dược động học của pregabalin được đánh giá ở trẻ em bị động kinh (ở các nhóm tuổi: 1 – 23 tháng, 2- 6 tuổi, 7 – 11 tuổi và 12 – 16 tuổi) ở mức liếu 2,5; 5; 10 và 15 mg/ kg/ ngày.
Sau khi dùng pregabalin đường uống ở trẻ em khi đói, nói chung, max tương tự nhau giữa các nhóm tuổi và đạt được trong khoảng 0,5 – 2 giờ sau khi uống.
Cmax và AUC của pregabalin tăng tuyến tính khi tăng liều trong từng nhóm tuổi. AUC giảm khoảng 30% ở trẻ em dưới 30 kg do tăng độ thanh thải hiệu chỉnh theo cân nặng khoảng 43% so với trẻ em ≥ 30 kg.
Thời gian bán thải của pregabalin trung bình khoảng 3 – 4 giờ ở trẻ em ≤ 6 tuổi và từ 4 – 6 giờ ở trẻ em ≥ 7 tuổi. Phân tích thời gian bán thải cho thấy độ thanh thải creatinin liên quan đáng kể đến độ thanh thải của pregabalin đường uống, cân nặng liên quan đáng kể đến thế tích phân bố biểu kiến của pregabalin đường uống, những mối liên hệ này ở trẻ em và người lớn tương tự nhau.
Dược động học của pregabalin ở trẻ em dưới 3 tháng tuổi chưa được nghiên cứu
Người cao tuổi
Độ thanh thải của pregabalin có xu hướng giảm khi tuổi tăng, liên quan đến sự giảm độ thanh thải creatinin khi tuổi tăng. Có thể cần giảm liều ở bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương liên quan đến tuổi tác.
Phụ nữ cho con bú
Sự cho con bú không ảnh hưởng đến dược động học của pregabalin.
Pregabalin tiết qua sữa mẹ, nồng độ trung bình ở trạng thái ổn định vào khoảng 76% nồng độ huyết tương ở người mẹ. Liều tiếp nhận ở trẻ được dự đoán bằng khoảng 7% tổng liều một ngày ở người mẹ tính theo mg/kg.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Mô tả sản phẩm: Viên nang cứng số 4 màu đỏ – trắng, bên trong chứa bột thuốc màu trắng.
– Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 14 viên.
– Nhà sản xuất
Dược phẩm Đạt Vi Phú.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.