Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Thành phần hoạt chất: Diltiazem hydrochloride 60 mg.
Thành phần tá dược: Dicalci phosphat dihydrat, glycerol dibehenat, povidon K30, magnesi stearat, talc.
2. Công dụng (Chỉ định)
Điều trị và dự phòng cơn đau thắt ngực.
3. Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng
Diltiazem Stella 60mg được dùng bằng đường uống. Uống thuốc với một ly nước trước bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn: Liều thường dùng là một viên 60 mg x 3 lần/ngày. Tuy nhiên, đáp ứng của bệnh nhân có thể thay đổi và nhu cầu liều lượng có thể khác nhau đáng kể giữa các bệnh nhân. Nếu cần có thể tăng liều đến 360 mg/ngày. Liều cao hơn lên đến 480 mg/ngày đã được sử dụng có lợi ở một số bệnh nhân đặc biệt là trong đau thắt ngực không ổn định. Không có bằng chứng nào về việc giảm hiệu quả ở những liều cao này.
Người cao tuổi và bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận: Liều khởi đầu khuyến cáo là một 60 mg x 2 lần/ngày. Nên đo nhịp tim thường xuyên cho các nhóm bệnh nhân này và không nên tăng liều nếu nhịp tim giảm xuống dưới 50 nhịp/phút.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được thiết lập. Vì vậy khuyến cáo không dùng diltiazem cho trẻ em.
– Quá liều
Triệu chứng
Hầu hết người bệnh uống diltiazem quá liều sẽ dẫn đến hạ huyết áp sau khoảng 8 giờ dùng thuốc. Nhịp tim chậm và blốc nhĩ thất từ độ 1 chuyển sang độ 3, có thể dẫn đến ngừng tim. Thời gian bán thải của diltiazem sau khi dùng quá liều vào khoảng 5,5 – 10,2 giờ.
Điều trị
- Nếu người bệnh đến sớm: Cần rửa dạ dày và uống than hoạt để giảm khả năng hấp thu Diltiazem
- Trong trường hợp hạ huyết áp có thể truyền calci gluconat và các thuốc dopamin, dobutamin hoặc isoprenalin. Trường hợp người bệnh bị nhịp tim chậm và blốc nhĩ thất mức độ cao có thể dùng atropin, isoprenalin. Nếu thất bại có thể phải đặt máy tạo nhịp tim.
4. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với diltiazem hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Rối loạn hoạt động nút xoang.
- Blốc nhĩ thất độ 2 và độ 3.
- Suy thất trái kèm theo sung huyết phổi.
- Nhịp tim chậm dưới 50 nhịp/phút.
- Phụ nữ cho con bú.
- Dùng đồng thời với dantrolen tiêm truyền.
- Kết hợp với ivabradin.
- Bệnh nhân hạ huyết áp nặng (huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg).
- Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp tính và sung huyết phổi trên X-quang phổi.
5. Tác dụng phụ
Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10)
Toàn thân: Phù ngoại vi.
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
- Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
- Tim: Blốc nhĩ thất (có thể là độ 1, độ 2 hoặc độ 3; blốc nhánh có thể xảy ra), đánh trống ngực. Mach: Đỏ bừng.
- Tiêu hóa: Táo bón, khó tiêu, đau dạ dày, buồn nôn.
- Da và mô dưới da: Ban đỏ.
- Toàn thân: Khó chịu.
Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)
- Tâm thần: Căng thẳng, mất ngủ.
- Tim: Nhịp tim chậm.
- Mạch: Hạ huyết áp thế đứng.
- Tiêu hóa: Nôn, tiêu chảy.
- Gan-mật: Tăng enzym gan (tăng AST, ALT, LDH, ALP).
Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000)
- Tiêu hóa: Khô miệng.
- Da: Mày đay.
- Chưa rõ tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn)
- Máu và bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
- Tâm thần: Thay đổi tâm trạng (gồm cả trầm cảm).
- Thần kinh: Hội chứng ngoại tháp.
- Tim: Blốc xoang nhĩ, suy tim sung huyết, ngừng xoang, ngừng tim (vô tâm thu).
- Mạch: Viêm mạch (gồm cả viêm mạch máu hủy bạch cầu).
- Tiêu hóa: Tăng sản nướu.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng glucose huyết.
- Gan-mật: Viêm gan.
- Da và mô dưới da: Nhạy cảm với ánh sáng (bao gồm dày sừng dạng lichen ở vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời), phù mạch, phát ban, hồng ban đa dạng (bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hội chứng hoại tử da nhiễm độc), đổ mồ hôi, viêm da tróc vảy, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, thỉnh thoảng ban da tróc vảy có hoặc không có sốt.
- Hệ sinh sản và vú: Vú to ở nam giới.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngCần theo dõi chặt chẽ đối với những bệnh nhân bị suy giảm chức năng tâm thất trái, nhịp tim chậm (nguy cơ trầm trọng) hoặc có blốc nhĩ thất độ 1 hay khoảng PR kéo dài được phát hiện trên điện tâm đồ (nguy cơ trầm trọng và hiếm khi blốc hoàn toàn). Tăng nồng độ diltiazem trong huyết tương có thể thấy ở người cao tuổi và bệnh nhân suy thận hoặc gan. Nên cẩn thận tuấn thủ chống chỉ định, thận trọng và giám sát chặt chẽ, đặc biệt là nhịp tim khi bắt đầu điều trị. Trong trường hợp gây mê toàn thân, phải thông báo cho bác sĩ gây mê bệnh nhân đang dùng diltiazem. Tình trạng giảm co bóp, dẫn truyền và tính tự động của tim cũng như giãn mạch máu do thuốc gây mê có thể bị gia tăng bởi các thuốc chẹn kênh calci. Điều trị bằng diltiazem có thể liên quan đến những thay đổi về tính khí, bao gồm trầm cảm. Quan trọng là nhận biết sớm các triệu chứng có liên quan, đặc biệt ở những bệnh nhân dễ mắc. Trong trường hợp như vậy, nên xem xét ngưng thuốc. Diltiazem có tác dụng ức chế nhu động ruột. Vì vậy nên dùng thận trọng đối với những bệnh nhân có nguy cơ tiến triển tắc ruột. Cần theo dõi cẩn thận đối với bệnh nhân đái tháo đường tiềm ẩn hoặc rõ ràng do khả năng tăng glucose máu. – Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai Có rất ít dữ liệu từ việc sử dụng diltiazem cho phụ nữ có thai. Diltiazem đã được chứng minh là có độc tính sinh sản ở một số loài động vật (chuột cống, chuột nhắt, thỏ). Do đó, diltiazem không được khuyến cáo dùng cho phụ nữ có thai, cũng như ở phụ nữ có khả năng có thai không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả. Phụ nữ cho con bú Diltiazem bài tiết qua sữa mẹ và chưa biết được ảnh hưởng có thể xảy ra với trẻ còn bú, do đó không nên cho con bú trong thời gian dùng thuốc. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócTrên cơ sở báo cáo phản ứng có hại của thuốc như chóng mặt, ngủ gà (thường gặp), có thể thay đổi khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện. – Tương tác thuốcTương tác của thuốc
Tương kỵ của thuốc Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý. Thuốc chẹn calci chọn lọc có tác dụng trực tiếp lên tim; dẫn chất benzo-thiazepin.
Mã ATC: C08DB01.
Diltiazem là thuốc chẹn kênh calci thuộc dẫn xuất của benzothiazepin. Thuốc hạn chế sự xâm nhập kênh chậm calci vào tế bào và do đó làm giảm sự phóng thích calci từ nơi dự trữ Thánh ở lưới cơ tương. Điều này dẫn đến giảm số lượng calci có sẵn trong tế bào, giảm tiêu thụ oxy In của cơ tim. Thuốc làm tăng khả năng gắng sức và cải thiện tất cả các chỉ số của thiếu máu cơ tim cục bộ ở bệnh nhân đau thắt ngực. Diltiazem làm giãn động mạch vành lớn, nhỏ và trúc làm giảm sự co thắt của cơn đau thắt ngực do co mạch (Prinzmetals) và đáp ứng với catecholamin nhưng ít có tác dụng trên mạch máu ngoại vi. Do đó không có khả năng phản xạ nhịp tim nhanh. Việc giảm nhẹ nhịp tim cùng với sự gia tăng cung lượng tim giúp cải thiện tưới máu cơ tim và làm cho tâm thất làm việc ít lại. Trong các nghiên cứu trên động vật, diltiazem bảo vệ cơ tim chống lại những ảnh hưởng của thiếu máu cục bộ và làm giảm các thiệt hại do nhận quá nhiều cơ tim trong quá trình tái tưới máu.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Diltiazem được hấp thu gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa sau khi uống nhưng bị chuyển hóa qua gan lần đầu nhiều dẫn đến sinh khả dụng khoảng 40%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 3 – 8 giờ uống 1 liều thuốc, tùy thuộc vào dạng bào chế.
Phân bố
Khoảng 80% diltiazem liên kết với protein huyết tương. Thuốc được tiết vào sữa mẹ.
Chuyển hóa
Thuốc được chuyển hóa nhiều ở gan, chủ yếu bởi cytochrom P450 isoenzym CYP3A4; một trong các chất chuyển hóa, desacetyldiltiazem, có hoạt tính 25 – 50% so với diltiazem. Thời gian bán thải của diltiazem khoảng 3 – 8 giờ, tùy thuộc vào dạng bào chế.
Thải trừ
- Khoảng 2 – 4% liều – 4% liều dùng được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng không đổi và phần còn lại được bài tiết vào mật và nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa.
- Diltiazem và các chất chuyển hóa của nó ít bị thẩm tách.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dạng bào chế: Viên nén tròn, màu trắng, hai mặt khum, một mặt khắc logo, một mặt khắc “60”.
– Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.
– Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
48 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Stellapharm.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.