Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nén chứa:
- Thành phần dược chất: Perindopril tert-butylamin 4 mg.
- Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, Tinh bột mì, Microcrystallin cellulose PH101, Povidon K30, Màu Tartrazin, Màu Patent blue, Màu Sunset yellow, Màu Brilliant blue, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxid A200.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị tăng huyết áp. Perindopril có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
- Điều trị suy tim có triệu chứng.
- Bệnh động mạch vành ổn định: Giảm nguy cơ tai biến tim mạch trên bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim và/hoặc tái thông mạch.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
- Dùng uống. Nên dùng thuốc vào buổi sáng trước khi ăn.
- Trường hợp quên uống một liều dùng: Hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và hãy dùng liều tiếp theo vào thời gian thường lệ. Không dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.
- Trường hợp uống quá nhiều viên thuốc: Hãy gặp ngay bác sỹ hoặc tới khoa Hồi sức – Cấp cứu của bệnh viện gần nhất.
– Liều dùng
- Luôn dùng thuốc đúng liều lượng trong đơn thuốc.
- Liều lượng tùy thuộc theo tình trạng từng bệnh nhân và đáp ứng huyết áp của người bệnh. Viên nén Dorover 4 mg không có khắc vạch, không phù hợp để chia liều nhỏ hơn đơn vị liều 4 mg. Vì vậy, trong trường hợp bệnh nhân cần sử dụng các liều khác nhỏ hơn với liều 4mg, hãy hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để được hướng dẫn dạng dùng phù hợp.
Tăng huyết áp:
- Perindopril có thể được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 4 mg/1 lần duy nhất, mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng.
- Bệnh nhân có hệ thống renin-angiotensin-aldosteron hoạt hóa mạnh (đặc biệt tăng huyết áp do mạch máu thận, mất muối và/hoặc giảm thể tích, tim mất bù hoặc tăng huyết áp nặng) có thể bị hạ huyết áp quá mức sau liều ban đầu. Ở những bệnh nhân này, khuyến cáo sử dụng liều khởi đầu là 2 mg và theo dõi y tế chặt chẽ.
- Có thể tăng liều lên 8 mg/một lần mỗi ngày, sau một tháng điều trị.
- Chứng hạ huyết áp cũng có thể xảy ra sau khi bắt đầu điều trị với perindopril, điều này thường xảy ra ở những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu. Vì vậy, cần thận trọng vì những bệnh nhân này có thể bị giảm thể tích và/hoặc mất muối. Nếu có thể, cần ngừng dùng thuốc lợi tiểu từ 2 – 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng perindopril.
- Ở những bệnh nhân tăng huyết áp mà không thể ngưng dùng thuốc lợi tiểu, nên bắt đầu sử dụng bằng perindopril liều 2 mg. Nên theo dõi chức năng thận và kali huyết thanh. Liều perindopril sau đó nên được điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp. Nếu cần thiết, liệu pháp lợi tiểu có thể được tiếp tục.
- Ở những bệnh nhân cao tuổi nên bắt đầu điều trị với liều khởi đầu 2 mg, sau đó có thể tăng dần lên 4 mg sau một tháng, sau đó đến 8 mg nếu cần (xem bảng liều ở bệnh nhân suy thận).
Suy tim có triệu chứng:
- Perindopril thường kết hợp với thuốc lợi tiểu không tiết kiệm kali và/hoặc digoxin và/hoặc thuốc chẹn beta, dưới sự giám sát y tế chặt chẽ. Liều khởi đầu perindopril khuyến cáo là 2 mg vào buổi sáng. Có thể tăng liều thêm 2 mg, cách ít nhất 2 tuần, đến 4 mg một lần mỗi ngày, nếu bệnh nhân dung nạp. Việc điều chỉnh liều phải dựa trên đáp ứng lâm sàng của từng bệnh nhân.
- Ở những bệnh nhân suy tim nặng, bệnh nhân có nguy cơ cao như bệnh nhân suy giảm chức năng thận và có khuynh hướng bị rối loạn điện giải, bệnh nhân điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu và/hoặc các thuốc giãn mạch), nên bắt đầu điều trị dưới sự giám sát cẩn thận.
- Ở những bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp triệu chứng như: Bệnh nhân bị mất muối, có hay không có giảm natri huyết, bệnh nhân bị giảm dung lượng máu hoặc bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu mạnh, nên được điều trị trước khi điều trị với perindopril. Huyết áp, chức năng thận và kali huyết thanh nên được theo dõi chặt chẽ, cả trước và trong khi điều trị với perindopril.
Bệnh động mạch vành ổn định:
- Nên dùng perindopril với liều 4 mg x 1 lần mỗi ngày, trong 2 tuần, sau đó tăng lên liều 8 mg x 1 lần mỗi ngày, tùy thuộc vào chức năng thận và liều 4 mg đã được dung nạp tốt.
- Bệnh nhân cao tuổi nên dùng liều 2 mg x 1 lần mỗi ngày, trong 1 tuần, sau đó tăng lên liều 4 mg x 1 lần mỗi ngày vào tuần tiếp theo, xem xét chức năng thận trước khi tăng lên đến liều 8 mg x 1 lần mỗi ngày (xem bảng liều ở bệnh nhân suy thận). Chỉ nên tăng liều nếu liều thấp hơn trước đó được dung nạp tốt.
Bệnh nhân suy thận:
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận được dựa trên độ thanh thải creatinin dưới đây:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) | Liều khuyến cáo |
Clcr ≥ 60 | 4mg mỗi ngày |
30 < Clcr < 60 | 2 mg mỗi ngày |
15 < CIcr < 30 | 2 mg mỗi ngày |
Bệnh nhân thẩm phân máu, Clcr < 15 | 2 mg vào ngày thẩm phân |
Bệnh nhân suy gan:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
Trẻ em:
Sự an toàn và hiệu quả của perindopril ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng thuốc ở trẻ em.
– Quá liều
Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều:
Dữ liệu quá liều ở người còn hạn chế. Các triệu chứng liên quan đến quá liều thuốc ức chế ACE có thể bao gồm hạ huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, thở nhanh, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, chóng mặt, lo âu và ho.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều:
- Xử trí quá liều cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
- Việc điều trị theo khuyến cáo là truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Nếu hạ huyết áp xảy ra, bệnh nhân nên được đặt nằm ngửa. Nếu cần, điều trị bằng truyền angiotensin II và/hoặc tiêm tĩnh mạch catecholamin.
- Perindopril có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn chung bằng thẩm phân máu. Liệu pháp trợ tim bằng máy được chỉ định để điều trị nhịp tim chậm kháng thuốc. Cần theo dõi liên tục dấu hiệu sinh tồn, điện giải trong huyết thanh và nồng độ creatinin.
4. Chống chỉ định
- Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với perindopril hoặc với thuốc ức chế ACE hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có tiền sử phù mạch do di truyền và/hoặc vô căn hoặc phù mạch do điều trị với thuốc ức chế ACE trước đó.
- Thời kỳ mang thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
- Chống chỉ định kết hợp perindopril với các sản phẩm có chứa aliskiren ở những bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60ml/phút/1,73 m2).
5. Tác dụng phụ
Các phản ứng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và quan sát thấy với perindopril là: Chóng mặt, đau đầu, mất ngủ, triệu chứng chóng mặt, rối loạn thị giác, ù tai, hạ huyết áp, ho, khó thở, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó thở, khó tiêu, buồn nôn, nôn, phát ban, co thắt cơ và suy nhược.
Bảng tóm tắt các phản ứng không mong muốn:
Các cơ quan | Tần suất (*) | Các phản ứng không mong muốn |
Máu và rối loạn hệ thống bạch huyết | Ít gặp | Tăng bạch cầu ái toan. |
Rất hiếm gặp | Mất bạch cầu hạt hoặc giảm toàn thể huyết cầu, giảm hemoglobin và hematocrit, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính. Thiếu máu tan huyết ở những bệnh nhân bị thiếu G-6PDH bẩm sinh, giảm tiểu cầu. | |
Chuyển hóa và rối loạn dinh dưỡng | Ít gặp | Hạ đường huyết. Tăng kali huyết, có thể hồi phục khi ngưng thuốc. Hạ natri huyết. |
Rối loạn tâm thần | Ít gặp | Rối loạn cảm xúc, rối loạn giấc ngủ |
Rối loạn hệ thần kinh | Thường gặp | Choáng váng, đau đầu, dị cảm, chóng mặt. |
Ít gặp | Buồn ngủ, ngất. | |
Rất hiếm gặp | Nhầm lẫn. | |
Rối loạn mắt | Thường gặp | Rối loạn thị giác. |
Rối loạn tai và tai trong | Thường gặp | Ù tai |
Rối loạn tim mạch | Ít gặp | Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh. |
Rất hiếm gặp | Đau thắt ngực, loạn nhịp tim. Nhồi máu cơ tim, có thể là thứ phát xảy ra do hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân có nguy cơ cao. | |
Rối loạn mạch máu | Thường gặp | Hạ huyết áp (và các triệu chứng liên quan đến hạ huyết áp). |
Ít gặp | Viêm mạch. | |
Rất hiếm gặp | Đột quỵ có thể là thứ phát xảy ra do hạ huyết áp quá | mức ở những bệnh nhân có nguy cơ cao. | |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Thường gặp | Ho, khó thở. |
Ít gặp | Co thắt phế quản. | |
Rất hiếm gặp | Viêm phổi tăng bạch cầu ưa eosin, viêm mũi. | |
Rối loạn tiêu hóa | Thường gặp | Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, chán ăn, khó tiêu, buồn nôn, nôn. |
Ít gặp | Khô miệng. | |
Rất hiếm gặp | Viêm tụy. | |
Rối loạn gan – mật | Rất hiếm gặp | Viêm gan, tiêu tế bào hoặc ứ mật. |
Rối loạn mô da và mô dưới da | Thường gặp | Ngứa, phát ban. |
Ít gặp | Mày đay. Phù mạch mặt, chi, môi, niêm mạc, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản. Phản ứng nhạy cảm ánh sáng. Bệnh bọng nước tự miễn. Tăng tiết mồ hôi. | |
Rất hiếm gặp | Hồng ban đa dạng | |
Hiếm gặp | Làm trầm trọng thêm bệnh vảy nến. | |
Rối loạn mô cơ xương và mô liên kết | Thường gặp | Chuột rút. |
Ít gặp | Đau khớp, đau cơ. | |
Rối loạn thận và tiết niệu | Ít gặp | Thiểu năng thận. |
Rất hiếm gặp | Suy thận cấp. | |
Hệ thống sinh sản | Ít gặp | Rối loạn cương dương. |
Rối loạn chung | Thường gặp | Suy nhược. |
Ít gặp | Đau ngực, mỏi mệt, phù ngoại vi, sốt. | |
Chỉ số xét nghiệm | Ít gặp | Tăng ure huyết, tăng creatinin huyết. |
Hiếm gặp | Tăng bilirubin huyết, tăng enzym gan. | |
Tổn thương, ngộ độc và biến chứng | Ít gặp | Té ngã. |
(*) Tần suất tác dụng không mong muốn được định nghĩa như sau: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000), không rõ (không được ước tính từ dữ liệu có sẵn).
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụng*Bệnh động mạch vành ổn định: Nếu một cơn đau thắt ngực không ổn định xảy ra trong tháng đầu điều trị với perindopril, cần đánh giá cẩn thận về lợi ích/nguy cơ trước khi tiếp tục điều trị. *Hạ huyết áp:
*Hẹp lỗ van động mạch chủ và hẹp lỗ van hai lá/bệnh cơ tim phì đại: Cũng như với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin khác, phải dùng perindopril một cách thận trọng cho bệnh nhân có hẹp lỗ van hai lá và tắc nghẽn dòng chảy của tâm thất trái như hẹp lỗ van động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại. *Suy thận:
*Bệnh nhân thẩm phân máu: Phản ứng phản vệ đã được báo cáo ở bệnh nhân thẩm phân máu với màng có tính thấm cao và được điều trị đồng thời với một thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Ở những bệnh nhân này, cần cân nhắc sử dụng một loại màng thẩm phân khác hoặc một thuốc chống tăng huyết áp thuộc nhóm khác. *Ghép thận: Không có kinh nghiệm về sử dụng perindopril ở bệnh nhân mới được ghép thận. *Mẫn cảm/phù mạch:
*Phản ứng phản vệ trong khi điều trị gạn tách lipoprotein tỷ trọng thấp: Ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trong khi điều trị gan tách lipoprotein tỷ trọng thấp với dextran sulfat, đã thấy các tỷ lệ phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng. Có thể tránh các phản ứng này bằng cách tạm thời không dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trước mỗi lần thực hiện gạn tách. *Phản ứng phản vệ trong khi điều trị giải mẫn cảm: Bệnh nhân dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trong khi điều trị giải mẫn cảm (ví dụ nọc côn trùng cánh màng) đã xảy ra phản ứng phản vệ, có thể tránh phản ứng này khi tạm thời không dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, nhưng phản ứng có thể tái xuất hiện khi vô ý dùng lại. *Suy gan: Hiếm khi thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có liên quan với hội chứng vàng da ứ mật và tiến triển tới hoại tử gan kịch phát và đôi khi tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được biết rõ. Bệnh nhân dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin mà tiến triển vàng da hoặc tăng enzym gan rõ rệt thì phải ngừng sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và cần được theo dõi y tế thích hợp. *Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt/giảm tiểu cầu/thiếu máu: Đã có báo cáo về giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố phức tạp khác, giảm bạch cầu trung tính hiếm khi xảy ra. Phải sử dụng perindopril hết sức thận trọng ở bệnh nhân bệnh mạch máu collagen, bệnh nhân đang sử dụng liệu pháp điều trị miễn dịch, bệnh nhân đang dùng allopurinol hoặc procainamid, hoặc có sự kết hợp các yếu tố phức tạp này, đặc biệt ở bệnh nhân có suy giảm chức năng thận trước đó. Một số bệnh nhân trong nhóm này phát triển nhiễm khuẩn nặng, trong một vài trường hợp, nhiễm khuẩn không đáp ứng với liệu pháp kháng sinh mạnh. Nếu dùng perindopril cho các bệnh nhân này, cần theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và hướng dẫn bệnh nhân báo cáo mọi dấu hiệu nhiễm khuẩn (ví dụ như đau họng, sốt). *Chủng tộc: Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin gây tỷ lệ phù mạch ở bệnh nhân da đen cao hơn so với ở bệnh nhân không phải da đen. Cũng như với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin khác, perindopril có hiệu quả hạ huyết áp ở người da đen kém hơn so với người không phải da đen, có thể do tình trạng renin thấp chiếm tỷ lệ cao hơn ở quần thể tăng huyết áp da đen. *Ho: Ho đã có báo cáo khi sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Đặc trưng là họ không có đờm, kéo dài và tự khỏi sau khi ngừng điều trị. Ho gây bởi thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin cần được chẩn đoán phân biệt với ho do các bệnh lý khác. *Phẫu thuật/gây mê: Ở bệnh nhân đang thực hiện đại phẫu hoặc trong khi gây mê với các thuốc gây hạ huyết áp, perindopril có thể phong bế sự hình thành angiotensin II thứ phát để giải phóng renin bù trừ. Cần phải ngừng điều trị một ngày trước khi phẫu thuật. Nếu hạ huyết áp xảy ra và được xem đánh giá là do cơ chế này, có thể hiệu chỉnh bằng bù dịch. *Tăng kali huyết: Đã quan sát thấy tăng kali huyết thanh ở một số bệnh nhân được điều trị với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trong đó có perindopril. Bệnh nhân có nguy cơ tiến triển tăng kali huyết gồm bệnh nhân có suy thận, suy giảm chức năng thận, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi), bệnh nhân đái tháo đường chưa kiểm soát được (trong trường hợp mất nước, mất bù tim cấp tính, toan chuyển hóa) hoặc bệnh nhân dùng đồng thời thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolacton, eplerenon, triamteren, amilorid) hoặc chất thay thế muối chứa kali hoặc bệnh nhân dùng các thuốc khác kết hợp với sự tăng kali huyết thanh (ví dụ heparin). *Bệnh nhân đái tháo đường: Ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị với thuốc chống đái tháo đường uống hoặc insulin, phải theo dõi chặt chẽ glucose huyết trong tháng đầu điều trị với một thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. *Lithi: Không khuyến cáo dùng đồng thời lithi và perindopril. * Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, chất bổ sung kali hoặc chất thay thế muối chứa kali: Không khuyến cáo dùng kết hợp perindopril và thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, chất bổ sung kali hoặc chất thay thế muối chứa kali. *Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS): Không khuyến cáo dùng đồng thời thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Nếu dùng liệu pháp phong bế kép là cần thiết cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp với sự giám sát của bác sĩ. Không nên sử dụng kết hợp các thuốc ức chế enzym chuyển và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở những bệnh nhân có bệnh thận do đái tháo đường. *Thuốc có chứa tá dược lactose nên bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, bệnh nhân thiếu hụt enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. *Thuốc có chứa tinh bột mì, người dị ứng với bột mì (trừ bệnh coeliac) không nên dùng thuốc này. *Thuốc có chứa màu Tartrazin, màu Patent blue, màu Sunset yellow, màu Brilliant blue có thể gây các phản ứng dị ứng. – Thai kỳ và cho con búThời kỳ mang thai:
Thời kỳ cho con bú: Không có thông tin về việc sử dụng perindopril trong thời kỳ cho con bú. Do đó, khuyến cáo không nên dùng perindopril ở phụ nữ cho con bú vì không rõ ảnh hưởng của thuốc trên trẻ sơ sinh. Điều trị thay thế bằng thuốc khác an toàn hơn trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt là trẻ sơ sinh hoặc sinh non. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócPerindopril không có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng lái xe, vận hành máy móc nhưng các phản ứng riêng lẻ liên quan đến hạ huyết áp có thể xảy ra ở một số bệnh nhân, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị hoặc kết hợp với thuốc hạ huyết áp khác. Thận trọng khi lái tàu xe, vận hành máy móc. – Tương tác thuốcTương tác của thuốc: Thuốc gây tăng kali huyết:
Chống chỉ định khi kết hợp: Aliskiren: Bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận, có thể có nguy cơ tăng kali huyết, suy giảm chức năng thận, tăng tỷ lệ bệnh tim mạch và tử vong. Kết hợp không được khuyến cáo: Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) thông qua việc sử dụng kết hợp các thuốc ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren liên quan với tần suất tác dụng không mong muốn cao hơn như hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm suy tim cấp tính) so với việc sử dụng RAAS đơn độc (xem phần Chống chỉ định; Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc; Đặc tính dược lực học).
Kết hợp cần đặc biệt thận trọng:
Trường hợp tăng huyết áp động mạch, khi điều trị với thuốc lợi tiểu trước đó gây mất muối/ dịch, cần phải ngưng dùng thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu điều trị với thuốc ức chế ACE. Các thuốc ức chế ACE phải được bắt đầu ở liều thấp và dần dần tăng lên trước khi dùng thuốc lợi tiểu không tiết kiệm kali. Trong điều trị suy tim sung huyết bằng thuốc lợi tiểu, các thuốc ức chế ACE nên được khởi đầu ở liều rất thấp, có thể sau khi giảm liều thuốc lợi tiểu không tiết kiệm kali. Trong mọi trường hợp, cần phải được theo dõi chức năng thận (nồng độ creatinin) trong vài tuần đầu điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.
Dùng đồng thời thuốc ức chế ACE với NSAID có thể làm tăng nguy cơ suy giảm chức năng thận, bao gồm suy thận cấp và tăng kali huyết, đặc biệt là ở những bệnh nhân có chức năng thận kém trước đó. Sự kết hợp nên được dùng thận trọng, đặc biệt là ở bệnh nhân cao tuổi. Bệnh nhân cần bù nước đầy đủ. Cần theo dõi bù nước và chức năng thận khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó. Phối hợp cần thận trọng:
Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc dùng đường uống, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Nhóm dược lý: Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE).
- Mã ATC: C09A A04.
- Perindopril là một thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, tác dụng thông qua hoạt tính của chất chuyển hóa perindoprilat. Enzym chuyển đổi này (ACE: Angiotensin Converting Enzyme) là một protease (exopeptidase) chuyển angiotensin I thành angiotensin II là một chất co mạch mạnh và thúc đẩy tế bào cơ trơn mạch máu và cơ tim tăng trưởng, đồng thời ACE gây giáng hóa bradykinin là một chất làm giãn mạch. Ức chế ACE làm giảm angiotensin II trong huyết tương, dẫn đến tăng hoạt tính của renin trong huyết tương (do ức chế hồi tác âm đến giải phóng renin) và dẫn đến giảm tiết aldosteron, nên làm giảm giữ natri và tăng giữ kali trong cơ thể. Do ACE làm bất hoạt bradykinin, ức chế ACE cũng dẫn đến tăng hoạt tính của hệ thống Kalli krein – Kinin tại chỗ và trong tuần hoàn và như vậy cũng hoạt hóa hệ thống prostaglandin. Cơ chế này cũng góp phần làm giảm huyết áp của các thuốc ức chế ACE, đồng thời một phần gây ra phản ứng phụ như ho.
- Ở người tăng huyết áp, perindopril làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sức cản ngoại vi toàn thân, do đó lưu lượng máu ngoại vi tăng mà không tác động đến tần số tim. Thuốc thường gây giãn động mạch và có thể cả tĩnh mạch. Hạ huyết áp thế đứng và nhịp tim nhanh ít khi xảy ra, nhưng thường hay xảy ra ở người giảm natri máu hoặc giảm thể tích máu. Huyết áp trở lại bình thường trong vòng 1 tháng và vẫn ổn định không vượt quá tác dụng điều trị khi điều trị lâu dài. Ngừng điều trị không gây hiện tượng dội ngược. Tác dụng được duy trì suốt 24 giờ khi uống liều 1 lần. Giãn mạch và phục hồi tính đàn hồi của động mạch lớn đã được khẳng định kèm theo giảm phì đại thất trái.
- Dùng thêm thuốc lợi tiểu sẽ tăng tối đa tác dụng hạ huyết áp.
- Ở người suy tim sung huyết, perindopril làm giảm phì đại thất trái và tình trạng thừa collagen dưới nội tâm mạc, phục hồi đặc tính isoenzym của myosin và giảm sự xuất hiện loạn nhịp tái tưới máu. Perindopril giảm tải cho tim (cả tiền và hậu tải). Perindopril làm giảm áp lực đổ đầy thất phải và trái, giảm sức kháng ngoại biên toàn thân, giảm nhẹ tần số tim, tăng cung lượng tim. Với liều được khuyến cáo, huyết áp không thay đổi rõ khi dùng liều đầu tiên cũng như lâu dài. Điều trị thuốc dài hạn không làm thay đổi chức năng thận hoặc kali huyết. Thuốc không làm thay đổi dung nạp glucose, nồng độ acid uric hoặc cholesterol trong máu.
- Ở bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (đau thắt ngực ổn định) chưa có dấu hiệu lâm sàng của suy tim, thử nghiệm lâm sàng cho thấy sử dụng perindopril làm giảm được nguy cơ gặp các biến cố tim mạch trên các bệnh nhân này.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Hấp thu: Sau khi uống, perindopril được hấp thu nhanh (đạt nồng độ đỉnh trong 1 giờ) và chuyển hóa mạnh, chủ yếu ở gan thành perindoprilat có hoạt tính và 1 số chất chuyển hóa khác không có hoạt tính bao gồm các glucuronid (sinh khả dụng 65 – 70%).
- Thời gian bán thải của perindopril trong huyết tương là 1 giờ. Khoảng 20 % được biến đổi sinh học thành perindoprilat. Đỉnh nồng độ perindoprilat trong huyết tương đạt được sau 3 – 4 giờ. Thức ăn làm giảm sự biến đổi sinh học thành perindoprilat và do đó giảm sinh khả dụng, vì vậy phải uống thuốc một lần vào buổi sáng trước khi ăn.
- Phân bố: Thể tích phân bố của perindoprilat tự do xấp xỉ 0,2 lít/kg. Perindoprilat gắn ít với protein (perindoprilat gắn vào enzym chuyển đổi angiotensin dưới 30%) nhưng phụ thuộc vào nồng độ.
- Thải trừ: Perindoprilat được thải trừ trong nước tiểu và thời gian bán thải phần thuốc tự do vào khoảng 3 – 5 giờ. Sự phân ly perindoprilat gắn với enzym chuyển đổi angiotensin tạo ra thời gian bán thải “hiệu dụng” là 25 giờ để đạt được trạng thái ổn định trong 4 ngày. Không thấy hiện tượng tích lũy perindopril sau khi dùng liều lặp lại. Ở người cao tuổi, người suy tim sung huyết và người bệnh suy thận, perindoprilat thải trừ giảm hơn. Việc chỉnh liều cần dựa vào độ thanh thải creatinin. Độ thanh thải thẩm phân của perindoprilat là 70 ml/phút.
- Dược động học của perindopril thay đổi ở người bị xơ gan, thanh thải thuốc mẹ ở gan bị giảm một nửa. Tuy vậy, lượng perindoprilat tạo thành không giảm và do đó không cần phải điều chỉnh liều.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Mô tả đặc điểm bên ngoài của thuốc: Viên nén, hình chữ nhật thuôn, màu xanh nhạt, hai mặt lồi, cạnh và thành viên lành lặn.
– Bảo quản
- Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
- Bảo quản trong bao bì gốc của thuốc.
– Quy cách đóng gói
Hộp 1 vỉ x 30 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Y Tế Domesco.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.