Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nén IYAFIN chứa:
Hoạt chất: Dextromethorphan HBr.H2O 15,00mg, Chlorpheniramin maleat 2,00 mg, Glyceryl guaiacolat 100,00 mg
Tá dược: Lactose, Tinh bột ngô, Povidon K-30, Magnesi stearat, Cellulose vi tinh thể, Aerosil 200 (Colloidal silicon dioxid), Màu vàng Tartrazin (FD & C Yellow No. 5), Màu xanh Brilliant (Brilliant blue).
2. Công dụng (Chỉ định)
Làm giảm ho trong các trường hợp bị cảm cúm, viêm phế quản, hen phế quản và có tác dụng long đờm.
3. Cách dùng – Liều dùng
Người lớn uống mỗi lần 1-2 viên
4-6 giờ mỗi lần hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
4. Chống chỉ định
Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người đang điều trị các thuốc ức chế Monoamin oxidase vì có thể gây những phản ứng nặng như sốt cao, chóng mặt, chảy máu não, thậm chí tử vong.
Bệnh nhân có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.
Người bị glaucom góc đóng.
Bệnh nhân nội trú bị bệnh hen suyễn, tắc nghẽn phổi mãn tính, đặc biệt trong cơn cấp tính bởi vì tác động kháng cholinergic có thể làm đặc dịch tiết và hạn chế long đờm.
Bệnh nhân bị ho mãn tính liên quan tới hút thuốc, hen suyễn, viêm phế quản, khí thũng.
5. Tác dụng phụ
– Dextromethorphan HBr.H2O
Hiếm khi xảy ra buồn nôn, nôn mửa, buồn ngủ, chóng mặt, dễ bị kích thích và bồn chồn.
– Chlorpheniramin maleat
Ức chế hệ thần kinh trung ương, biểu thị như buồn ngủ, an thần, chóng mặt có thể xảy ra trong quá trình điều trị với thuốc kháng histamin nhóm propylamin như Chlorpheniramin maleat. Một số đáng kể bệnh nhân đáp ứng với ảnh hưởng an thần của thuốc vì vậy bệnh nhân phải được cảnh báo về khả năng làm giảm tính nhanh nhẹn của trí óc. Các tác dụng phụ này sẽ mất đi sau vài ngày dùng thuốc. Bệnh nhân cao tuổi có khả năng chịu tác dụng bất lợi trên hệ thần kinh trung ương nhiều hơn. Nếu các triệu chứng này vẫn không hết hay nặng hơn, việc giảm liều hoặc chuyển sang thuốc kháng histamin khác có thể là cần thiết. Thuốc kháng histamin đôi khi gây kích thích thần kinh trung ương. Tác dụng này thường tác dụng nhiều hơn ở trẻ em khi dùng quá liều và các triệu chứng có thể bao gồm bồn chồn, mất ngủ, hồi hộp và động kinh. Chlorpheniramin maleat là thuốc kháng cholinergic ở mức độ trung bình. Các ảnh hưởng kháng cholinergic có thể xảy ra trong quá trình điều trị bao gồm làm đặc dịch tiết phế quản, khô miệng, bí tiểu, chứng mất ngủ, hốt hoảng, giãn đồng tử (hiếm gặp) và mờ mắt. Các thuốc kháng histamin có thể gây các ảnh hưởng có hại tới hệ thống dạ dày, ruột bao gồm buồn nôn/nôn, tiêu chảy, táo bón, đau bụng, biếng ăn. Một vài tác dụng phụ này có thể giảm đi khi uống thuốc cùng bữa ăn hoặc uống với sữa. Các ảnh hưởng có hại lên hệ tim mạch liên quan đến đặc tính kháng cholinergic của các thuốc kháng histamin. Các đáp ứng này có thể bao gồm loạn nhịp xoang, ngoại tâm thu, tim đập nhanh, và loạn nhịp tim. Chẹn α – adrenergic có thể làm tụt huyết áp. Huyết áp cao cũng có thể xảy ra khi dùng thuốc.
– Glyceryl guaiacolat:
Nhìn chung các tác dụng phụ do Glyceryl guaiacolat gây ra không thường xuyên và không nghiêm trọng. Với liều chỉ định thì rất hiếm khi ảnh hưởng tới hệ thống dạ dày, ruột. Khi dùng liều lớn hơn có thể gây ra đờm, buồn nôn/nôn, tiêu chảy, đau bụng. Buồn ngủ có thế xảy ra khi uống liều bình thường tuy nhiên rất hiếm. Bởi vì Glyceryl guaiacolat tương đối an toàn nên hiện nay được đưa vào nghiên cứu ở liều cao hơn cho mục đích sử dụng khác.
Thông báo cho bác sĩ về những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
6. Lưu ý
– Thận trọng khi sử dụng
– Dextromethorphan HBr.H2O:
Không dùng cho bệnh ho dai dẳng, mãn tính (ho do hút thuốc, do hen suyễn, khí thũng) hay ho kèm theo tăng sinh dịch tiết. Bệnh nhân sốt cao, phát ban, đau đầu dai dẳng, buồn nôn, nôn thì chỉ được dùng dưới sự theo dõi của thầy thuốc. Dextromethorphan không có tác dụng long đờm mà chỉ có tác dụng chặn phản xạ ho. Nếu ho dai dẳng quá 1 tuần thì nên được khám để tìm ra nguyên nhân. Dextromethorphan được kết hợp trong nhiều thuốc vì vậy cần quan tâm đến chống chỉ định của các thuốc được thêm vào.
– Chlorpheniramin maleat:
Bệnh đường hô hấp: Nói chung, thuốc kháng histamin không được chỉ định dùng điều trị các triệu chứng của đường hô hấp dưới như hen suyễn do tác dụng kháng cholinergic có thể làm đặc dịch tiết và giảm khả năng long đờm. Tuy nhiên, vài báo cáo chỉ ra rằng chất kháng histamin an toàn đối với bệnh nhân hen suyễn với chứng viêm mũi dị ứng mãn tính trầm trọng mà không làm nặng thêm bệnh hen.
Thuốc an thần/ức chế thần kinh trung ương: Tránh dùng thuốc an thần và thuốc ức chế thần kinh trung ương cho bệnh nhân với tiền sử bị ngừng thở khi ngủ. Uống thuốc cùng các chất có cồn sẽ làm tăng ảnh hưởng ức chế thần kinh trung ương như đau đầu, ảo giác.
– Glyceryl guaiacolat:
Không dùng cho bệnh nhân ho dai dẳng như ho do hút thuốc, tăng sinh dịch tiết đi kèm với hen suyễn, khí thũng. Sốt có thể là dấu hiệu trầm trọng của bệnh. Glyceryl guaiacolat chỉ được dùng cho bệnh nhân bị sốt cao khi có sự theo dõi của thầy thuốc.
– Thai kỳ và cho con bú
Không nên dùng cho phụ nữ có thai, đặc biệt trong 3 tháng cuối của thai kỳ bởi nguy cơ gây động kinh ở trẻ sơ sinh, cần cân nhắc lợi ích của việc chữa bệnh và tác hại đối với người mang thai và có thể có thai.
Thuốc kháng histamine cũng không chỉ định cho phụ nữ cho con bú vì nó gây ra trạng thái kích động ở trẻ sơ sinh và động kinh ở trẻ đẻ non. Chúng cũng có thể gây ra ức chế việc tiết sữa.
– Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Có thể gây buồn ngủ và chóng mặt, bệnh nhân phải thận trọng khi lái xe hay thực hiện các công việc cần phải tỉnh táo.
– Tương tác thuốc
– Dextromethorphan HBr.H2O:
Thuốc ức chế monoamin oxidase (MAOI): Bệnh nhân có thể bị sốt cao, buồn nôn, rung cơ và hôn mê khi uống cùng thuốc ức chế monoamin oxidase.
– Chlorpheniramin maleat:
Nếu dùng kèm với các thuốc ức chế thần kinh trung ương thì sẽ gây ảnh hưởng cộng như tình trạng buồn ngủ, an thần. Bệnh nhân dùng Chlorpheniramin maleat được cảnh báo rằng không uống cùng rượu, barbiturat, thuốc an thần, thuốc ngủ hay các thuốc chẹn H1 khác. Các thuốc ức chế monoamin oxidase có thể làm tăng và kéo dài tác dụng kháng cholinergic và tác dụng ức chế thần kinh trung ương của Chlorpheniramin maleat. Không nên dùng đồng thời các thuốc này. Các thuốc kháng cholinergic khác có thể tăng thêm tác dụng phụ của Chlorpheniramin maleat khi dùng cùng. Các thuốc này bao gồm thuốc chống trầm cảm 3 vòng và Phenothiazin.
– Glyceryl guaiacolat:
Phản ứng với thuốc khác chưa được ghi nhận.
7. Thông tin thêm
– Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
– Hạn dùng
60 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Thương hiệu
Thái Nakorn Patana.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.