Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Osimertinib 80mg.
2. Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Tagrisso chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân có kết quả kiểm tra dương tính với “đột biến T790M” được bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc.
Bệnh ung thư của bệnh nhân tiến triển hoặc xấu đi dù đã được điều trị trước đó, có thể bao gồm thuốc hoạt động bằng cách ức chế ‘EGFR’ (thụ thể yếu tố phát triển biểu bì).
3. Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng
- Tagrisso dạng viên nén bao phim dùng đường uống, có thể uống kèm hoặc không kèm thức ăn tại cùng một thời điểm mỗi ngày.
- Trường hợp bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên thuốc, có thể phân tán viên thuốc trong 50 ml nước không chứa carbonate. Thả nguyên viên thuốc vào nước, không được nghiền, khuấy đều cho đến khi thuốc phân tán và uống dịch thuốc ngay lập tức. Nên dùng thêm nửa ly nước tráng ly để đảm bảo không còn cặn thuốc và uống ngay. Không dùng thêm bất kỳ chất lỏng nào khác.
- Nếu cần dùng qua đường ống thông dạ dày, nên theo quy trình như trên nhưng lượng nước dùng sẽ là 15 ml ở lần pha đầu và 15 ml khi tráng cặn. Tổng hợp 30 ml chất lỏng sẽ được dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống thông dạ dày với lượng nước tráng ống thông (water flushes). Nên dùng dịch phân tán và tráng cặn trong vòng 30 phút kể từ khi thuốc được pha vào nước.
Liều dùng
- Điều trị bằng Tagrisso nên được bắt đầu với bác sỹ có kinh nghiệm trong trị liệu kháng ung thư.
- Khi xem xét dùng Tagrisso trong điều trị ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn, cần thiết phải xác định tình trạng đột biến EGFR T790M bằng phương pháp xét nghiệm đã được công nhận.
- Liều khuyến cáo là 80 mg osimertinib, 1 lần/ngày cho đến khi bệnh tiến triển trở lại hoặc xuất hiện độc tính phản ứng ngoại ý không thể chấp nhận.
Điều chỉnh liều
- Có thể cần ngưng liều và/hoặc điều chỉnh liều dựa trên mức độ an toàn và dung nạp của mỗi cá nhân.
- Nếu cần giảm liều, nên giảm xuống liều 40 mg, 1 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
– Quên liều
Nếu quên 1 liều Tagrisso, nên uống thuốc ngay trừ phi liều kế tiếp sẽ được dùng trong vòng 12 giờ.
4. Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào.
Thuốc St. John’s Wort không nên dùng chung với Tagrisso.
5. Tác dụng phụ
Giống như tất cả các loại thuốc, Tagrisso có thể có những tác dụng không mong muốn, mặc dù không phải xảy ra ở tất cả mọi người.
Những tác dụng phụ nghiêm trọng
Thông báo cho bác sĩ ngay lập tức khi phát hiện những tác dụng phụ nghiêm trọng sau đây:
- Đột nhiên khó thở kèm họ hoặc sốt – có thể là dấu hiệu của viêm phổi (trạng thái này gọi là ‘bệnh phổi mô kẽ) và có thể gây tử vong trong một số trường hợp.
- Bác sĩ có thể cho bệnh nhân ngưng dùng Tagrisso nếu gặp tác dụng phụ này. Đây là tác dụng phụ thường gặp: có thể xảy ra đến 1/10 người.
- Nếu bệnh nhân thấy chảy nước mắt, nhạy cảm với ánh sáng, đau mắt, đỏ mắt hoặc thay đổi thị lực. Đây là tác dụng phụ ít gặp: có thể xảy ra đến 1/100 người.
Những tác dụng phụ khác
Rất thường gặp (có thể xảy ra ở nhiều hơn 1/10 người)
- Tiêu chảy: Có thể bị tiêu chảy rồi hết tiêu chảy trong quá trình điều trị. Thông báo cho bác sĩ nếu bệnh nhân bị tiêu chảy mà không hết hoặc trở nên nghiêm trọng hơn.
- Vấn đề về da và móng: Các dấu hiệu có thể bao gồm ngứa, da khô, nổi mẩn, ửng đỏ xung quanh móng tay. Triệu chứng này sẽ dễ xảy ra ở những phần da tiếp xúc ánh sáng mặt trời. Sử dụng các sản phẩm dưỡng ẩm trên da và móng sẽ giải quyết được các triệu chứng này. Thông báo cho bác sĩ nếu vấn đề về da và móng trở nặng hơn.
- Viêm dạ dày: Viêm màng trong của miệng.
- Giảm số lượng tế bào bạch cầu trong máu (bạch cầu và bạch cầu trung tính).
- Giảm số lượng tiểu cầu trong máu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngThông báo cho bác sỹ, dược sỹ trước khi dùng Tagrisso nếu:
Thông báo với bác sỹ, dược sỹ trước khi dùng thuốc nếu bạn đang gặp phải (hoặc bạn không chắc mình đang gặp) các tình huống kể trên. Thông báo cho bác sỹ ngay lập tức khi đang dùng thuốc này nếu: Bệnh nhân đột nhiên khó thở kèm với họ và sốt. Xem “những tác dụng phụ nghiêm trọng ở phần, tác dụng không mong muốn để biết thêm chi tiết”. – Trẻ em và thanh thiếu niên Tagrisso chưa được nghiên cứu ở trẻ em và thanh thiếu niên. Không dùng thuốc này cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Thông báo cho bác sỹ trước khi dùng Tagrisso nếu bệnh nhân đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào dưới đây:
– Tương tác thuốcTương tác về dược động học
Hoạt chất có thể làm tăng nồng độ osimertinib trong huyết tương
Hoạt chất có thể làm giảm nồng độ osimertinib trong huyết tương
Ảnh hưởng của các thuốc làm giảm dịch dạ dày trên osimertinib
|
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Cơ chế tác động
- Osimertinib là chất ức chế Tyrosine Kinase (TKI). Đây là chất ức chế không thuận nghịch thụ thể yếu tố phát triển biểu bì (Epidermal Growth Factor Receptors – EGFRs) có đột biến nhạy cảm (EGFRm) và đột biến T790M đề kháng với TKI.
Tác động về dược lực
- Các nghiên cứu in vitro đã cho thấy osimertinib có tác động ức chế hiệu quả cao thụ thể EGFR bằng các bước điều trị các tế bào ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có đột biến T790M và đột biến EGFRm nhạy cảm trên lâm sàng (xét nghiệm phospho-EGFR cho thấy ICsos rõ rệt từ 6 nM đến 54nM). Điều này dẫn đến ức chế sự phát triển của tế bào trong khi cho thấy ít có tác động đáng kể trên EGFR của các tế bào không có đột biến (wild-type cell lines) (xét nghiệm phospho-EGFR cho thấy ICsos rõ rệt từ 480 nM đến 1,8 uM).
- Khi dùng osimertinib đường uống in vivo làm cho khối u co lại ở cả mẫu khối u ghép ngoại lai và biến đổi gen trên phổi chuột có tế bào ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFRm và T790M.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Các tham số dược động học của osimertinib được xác lập trên người khỏe mạnh và bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC). Dựa trên phân tích về dược động học trong dân số nghiên cứu, độ thanh thải huyết tương biểu kiến của osimertinib là 14,2 L/h, thể tích phân bố biểu kiến là 997 L và thời gian bán thải pha cuối khoảng 48 giờ. AUC và Cmax tăng tỷ lệ theo liều ở mức liều từ 20 đến 240mg.
- Khi dùng osimertinib ngày 1 lần làm tăng tích lũy khoảng 3 lần với mức tiếp xúc hằng định đạt được sau 15 ngày dùng thuốc. Ở trạng thái hằng định, nồng độ thuốc trong huyết tương tuần hoàn duy trì một cách điển hình ở mức gấp 1,6 lần trong khoảng 24 giờ dùng thuốc.
Hấp thu
- Sau khi dùng Tagrisso đường uống, nồng độ đỉnh của osimertinib trong huyết tương đạt được ở khoảng thời gian tmax trung vị (min-max) là 6 giờ (3 – 24 giờ), với một vài đỉnh đã được ghi nhận trong 24 giờ đầu tiên trên một số bệnh nhân.
- Độ sinh khả dụng tuyệt đối của Tagrisso chưa được xác định. Dựa trên một nghiên cứu dược động học lâm sàng trên bệnh nhân tại mức liều 80 mg, thức ăn không làm thay đổi sinh khả dụng osimertinib đến một mức độ có ý nghĩa lâm sàng. (AUC tăng 6% (90% CI -5, 19) và Cmax giảm 7% (90% CI -19, 6)). Ở người tình nguyện khỏe mạnh dùng 1 viên 80 mg mà pH dạ dày đã được nâng lên do dùng liều omeprazole trong 5 ngày, nồng độ và thời gian tiếp xúc của osimertinib đã không bị ảnh hưởng (AUC và Cmax tăng tương ứng là 7% và 2%) với 90% CI về tỷ lệ tiếp xúc nằm trong giới hạn 80-125%.
Phân bố
- Thể tích phân bố trung vị ước tính trên dân số nghiên cứu của osimertinib ở trạng thái hằng định (Vss/F) là 997 L cho thấy thuốc phân phối rộng rãi vào các mô. Không thể đo mức gắn kết protein trong huyết tương vì không ổn định, tuy nhiên theo các đặc tính lý hóa của osimertinib, mức gắn kết với protein huyết tương có lẽ là rất cao. Osimertinib cũng đã được chứng tỏ gắn kết tương đương với protein huyết tương ở chuột và ở người, albumin huyết thanh của người và chuột và tế bào gan người.
Biến đổi sinh học
- Nghiên cứu in vitro cho thấy osimertinib được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 và CYP3A5. Quá trình chuyển hóa qua CYP3A4 có thể là đường chuyển hóa phụ. Đường chuyển hóa thay thế có thể tồn tại nhưng chưa được mô tả đầy đủ.
- Dựa trên các nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro, 2 chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý (AZ7550 và AZ5104) sau đó đã được xác định trong huyết tương trong nghiên cứu tiền lâm sàng và ở người sau một liều uống với osimertinib; AZ7550 cho thấy dược lực tương tự với Tagrisso trong khi AZ5104 cho thấy hiệu quả mạnh hơn trên EGFR ở cả hai thể đột biến và không đột biến (type wide). Cả hai chất chuyển hóa xuất hiện từ từ trong huyết tương sau khi bệnh nhân uống Tagrisso, với tmax bình quân (min-max) đối với các chất chuyển hóa AZ7550 và AZ5104 tương ứng là 24 giờ (4-72 giờ) và 24 giờ (6-72 giờ).
- Trong huyết tương người, osimertinib chiếm 0,8%, với 2 chất chuyển hóa phân bố là 0,08% và 0,07% tổng số phóng xạ với phần lớn các chất phóng xạ gắn kết tương đương với protein huyết tương. Việc tiếp xúc trung bình hình học của cả hai AZ5104 và AZ7550, dựa trên AUC, xấp xỉ 10% mức tiếp xúc của osimertinib khi ở trạng thái ổn định.
- Đường chuyển hóa chính của osimertinib là qua oxy hóa và khử alkyl hóa. Có ít nhất 12 thành phần đã được quan sát thấy trong nước tiểu gộp và mẫu phân ở người với 5 thành phần chiếm > 1% liều mà trong đó osimertinib dạng không đổi, AZ5104 và AZ7550, chiếm khoảng 1,9; 6,6 và 2,7% liều trong khi sản phẩm cộng cysteinyl khép (M21) và một chất chuyển hóa chưa rõ (M25) chiếm tỷ lệ tương ứng là 1,5% và 1,9% liều.
- Dựa trên các nghiên cứu in vitro, osimertinib là một chất ức chế cạnh tranh của CYP 3A4/5 nhưng không ức chế CYP1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6 và 2E1 ở các nồng độ có liên quan về mặt lâm sàng. Dựa trên các nghiên cứu in vitro, osimertinib không phải là một chất ức chế UGT1A1 và UGT2B7 ở nồng độ lâm sàng có liên quan đến gan. UGT1A1 có thể gây ra ức chế trên ruột nhưng tác động lâm sàng chưa được biết.
Thải trừ
- Sau khi uống một liều duy nhất 20 mg, 67,8% liều đã được phát hiện trong phân (1,2% ở dạng không đổi), trong khi 14,2% liều dùng (0,8% ở dạng không đổi) đã được tìm thấy trong nước tiểu sau 84 ngày kể từ ngày thu mẫu. Osimertinib không đổi chiếm khoảng 2% của quá trình thải trừ với 0,8% trong nước tiểu và 1,2% trong phân.
8. Thông tin thêm
– Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
– Quy cách đóng gói
Hộp 1 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Astra Zeneca Ab.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.