Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Ciprofloxacin hydroclorid monohydrat tương đương Ciprofloxacin 500mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên: Tinh bột biến tính 1500, natri starch glycolat, magnesi stearat, silic dioxyd keo, talc, povidon K30, hypromelose 606, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd.
2. Công dụng (Chỉ định)
SaViCipro được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn sau:
(Cần chú ý đến tình hình đề kháng ciprofloxacin trước khi điều trị. Cần tham khảo các hướng dẫn điều trị bằng kháng sinh thích hợp).
Người lớn
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do vi khuẩn gram âm:
- Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Nhiễm khuẩn phế quản-phổi trong xơ nang hoặc co thắt phế quản.
- Viêm phổi.
– Viêm tai giữa mạn tính mưng mủ.
– Nhiễm khuẩn đường sinh dục:
- Bệnh lậu: Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm gây ra.
- Viêm tinh hoàn-mào tinh hoàn, bao gồm các trường hợp do Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm gây ra.
- Viêm vùng chậu, bao gồm các trường hợp do Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm gây ra.
– Nhiễm khuẩn dạ dày-ruột.
– Nhiễm khuẩn ổ bụng.
– Nhiễm khuẩn da và mô mềm do vi khuẩn gram âm gây ra.
– Nhiễm trùng xương, khớp.
– Viêm tai ngoài ác tính.
– Dự phòng nhiễm trùng xâm lấn do Neisseria meningitidis.
– Bệnh than do hít (dự phòng sau khi tiếp xúc và điều trị).
– Ciprofloxacin có thể được dùng để điều trị ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính kèm sốt nghi ngờ do nhiễm khuẩn.
– Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (phức tạp và không phức tạp).
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có SaViCipro liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng khi dùng thuốc) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng SaViCipro cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
– Đợt cấp của viêm xoang mạn tính, đặc biệt là do vi khuẩn gram âm gây ra.
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có SaViCipro liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng khi dùng thuốc) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng SaViCipro cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Trẻ em và thanh thiếu niên
– Nhiễm khuẩn phế quản-phổi trong xơ nang do Pseudomonas aeruginosa gây ra.
– Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp và viêm thận.
– Bệnh than do hít (dự phòng sau khi tiếp xúc và điều trị).
Ciprofloxacin cũng có thể được dùng để điều trị nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em khi cần thiết. Việc điều trị nên được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm trong điều trị xơ nang và nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên.
3. Cách dùng – Liều dùng
Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sỹ.
Dùng đường uống, trong hoặc ngoài bữa ăn. Không nhai, nghiền viên thuốc. Uống thuốc khi dạ dày rỗng sẽ giúp hấp thu nhanh hơn. Không nên uống ciprofloxacin với các sản phẩm có nguồn gốc từ sữa (sữa, sữa chua) hoặc các loại nước ép trái cây có bổ sung khoáng chất (nước cam ép bổ sung calci).
Đối với liều 250 mg/lần, có thể bẻ đôi viên theo vạch khắc trên viên.
Liều dùng
Liều dùng phụ thuộc vào chỉ định, mức độ nghiêm trọng và vị trí nhiễm trùng, tính nhạy cảm với ciprofloxacin của vi khuẩn, chức năng thận của bệnh nhân và trọng lượng cơ thể (đối với trẻ em và thanh thiếu niên).
Thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng, đáp ứng lâm sàng và vi khuẩn.
Điều trị nhiễm khuẩn các vi khuẩn cụ thể như Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter hay Staphylococci có thể cần liều cao hơn và kết hợp với các thuốc kháng sinh thích hợp khác.
Điều trị các nhiễm khuẩn như viêm vùng chậu, viêm ổ bụng, nhiễm khuẩn ở bệnh nhân giảm bạch cầu, nhiễm trùng xương và khớp có thể cần kết hợp với các kháng sinh thích hợp khác tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh.
Người lớn:
Chỉ định | Liều hàng ngày | Thời gian điều trị | ||
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới | 500-750 mg x 2 lần/ngày | 7-14 ngày | ||
Nhiễm khuẩn đường sinh dục | Bệnh lậu: Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung | Liều duy nhất 500 mg | 1 ngày (1 liều duy nhất) | |
Viêm tinh hoàn-mào tinh hoàn, viêm vùng chậu | 500-750 mg x 2 lần/ngày | ít nhất 14 ngày | ||
Nhiễm khuẩn dạ dày-ruột và nhiễm khuẩn ổ bụng | Tiêu chảy do các vi khuẩn Shigella spp. trừ Shigella dysenteriae týp 1 và điều trị tiêu chảy du lịch nặng theo kinh nghiệm | 500 mg x 2 lần/ngày | 1 ngày | |
Tiêu chảy do Shigella dysenteriae tuýp 1 | 500 mg x 2 lần/ngày | 5 ngày | ||
Tiêu chảy do Vibrio cholerae | 500 mg x 2 lần/ngày | 3 ngày | ||
Sốt thương hàn | 500 mg x 2 lần/ngày | 7 ngày | ||
Nhiễm khuẩn ổ bụng do vi khuẩn gram âm | 500-750 mg x 2 lần/ngày | 5-14 ngày | ||
Nhiễm khuẩn da và mô mềm | 500-750 mg x 2 lần/ngày | 7-14 ngày | ||
Nhiễm trùng xương và khớp | 500-750 mg x 2 lần/ngày | Tối đa 3 tháng | ||
Bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính kèm sốt nghi ngờ do vi khuẩn Nên kết hợp với các kháng sinh khác thích hợp theo các hướng dẫn chính thức | 500-750 mg x 2 lần/ngày | Nên dùng kéo dài qua đợt giảm bạch cầu trung tính | ||
Dự phòng nhiễm trùng xâm lấn do Neisseria meningitidis | Liều duy nhất 500 mg | 1 ngày (1 liều duy nhất) | ||
Bệnh than do hít (dự phòng sau khi tiếp xúc và điều trị) ở bệnh nhân có thể dùng thuốc đường uống. Uống thuốc sớm nhất có thể ngay sau khi tiếp xúc. | 500 mg x 2 lần/ngày | 60 ngày kể từ khi xác định nhiễm Bacillus anthracis | ||
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu | Viêm bàng quang không phức tạp | 250-500 mg x 2 lần/ngày | 3 ngày | |
Dùng 1 liều duy nhất 500 mg ở phụ nữ tiền mãn kinh | ||||
Viêm bàng quang phức tạp, viêm thận không phức tạp | 500 mg x 2 lần/ngày | 7 ngày | ||
Viêm thận phức tạp | 500-750 mg x 2 lần/ngày | ít nhất 10 ngày, có thể kéo dài hơn 21 ngày trong một số trường hợp (áp-xe). | ||
Viêm tuyến tiền liệt | 500-750 mg x 2 lần/ngày | 2-4 tuần (cấp tính) đến 4-6 tuần (mạn tính) | ||
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên | Đợt cấp của viêm xoang mạn tính | 500-750 mg x 2 lần/ngày | 7-14 ngày | |
Viêm tai giữa mạn tính mưng mủ | 500-750 mg x 2 lần/ngày | 7-14 ngày | ||
Viêm tai ngoài ác tính | 750 mg x 2 lần/ngày | 28 ngày đến 3 tháng |
Trẻ em:
Chỉ định | Liều hàng ngày | Thời gian điều trị |
Xơ nang | 20 mg/kg trọng lượng cơ thể x 2 lần/ngày; liều tối đa là 750 mg. | 10-14 ngày |
Viêm thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp | 10-20 mg/kg trọng lượng cơ thể x 2 lần/ngày; liều tối đa là 750 mg. | 10-21 ngày |
Bệnh than do hít (dự phòng sau khi tiếp xúc và điều trị) ở bệnh nhân có thể dùng thuốc đường uống. Uống thuốc sớm nhất có thể ngay sau khi tiếp xúc. | 10-15 mg/kg trọng lượng cơ thể x 2 lần/ngày; liều tối đa là 500 mg | 60 ngày kể từ khi xác định nhiễm Bacillus anthracis |
Các nhiễm khuẩn nặng khác | 20 mg/kg trọng lượng cơ thể x 2 lần/ngày; liều tối đa là 750 mg. | Tùy theo loại nhiễm khuẩn |
Người cao tuổi:
Liều cho người cao tuổi nên được điều chỉnh dựa vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn và độ thanh thải creatinin.
Người suy gan, suy thận:
Liều khỏi đau và liều duy trì khuyến cáo d người suy thận:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút/1,73 m2) | Creatinin huyết thanh (umol/l) | Liều (mg) |
> 60 | < 124 | Xem liều cho người bình thường |
30-60 | 124-168 | 250-500 mg mỗi 12 giờ |
< 30 | > 169 | 250-500 mg mỗi 24 giờ |
Bệnh nhân thẩm phân máu | > 169 | 250-500 mg mỗi 24 giờ (sau khi thẩm phân) |
Bệnh nhân chạy thận nhân tạo | > 169 | 250-500 mg mỗi 24 giờ |
Không cần điều chỉnh liều ở người suy gan.
Liều cho trẻ em suy thận, suy gan chưa được nghiên cứu.
– Quá liều
Đã có báo cáo gây độc tính nhẹ nếu uống ciprofloxacin liều lớn hơn 12 g, có thể dẫn đến suy thận cấp nếu uống liều lớn hơn 16g. Các triệu chứng quá liều bao gồm: Chóng mặt, run, nhức đầu, mệt mỏi, co giật, ảo giác, lú lẫn, khó chịu ở bụng, suy gan, suy thận cũng như đái ra máu. Độc tính trên thận có thể hồi phục.
Cách xử trí: Làm trống dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày, giám sát chức năng thận, độ pH nước tiểu, nếu cần thiết sử dụng thuốc kháng acid để làm giảm hấp thu của ciprofloxacin và điều trị hỗ trợ ví dụ như truyền dịch. Chỉ một lượng nhỏ ciprofloxacin (< 10%) được thải trừ khi thẩm phân hoặc chạy thận.
Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng. Nên theo dõi ECG vì có thể xảy ra kéo dài khoảng QT.
4. Chống chỉ định
– Người có tiền sử quá mẫn với ciprofloxacin và các thuốc liên quan như acid nalidixic và các quinolon khác.
– Phối hợp với tizanidine.
5. Tác dụng phụ
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm nấm cơ hội.
Máu và hệ bạch huyết: Tăng bạch cầu ưa acid.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm ngon miệng.
Tâm thần: Kích động.
Hệ thần kinh: Đau đầu, choáng váng, rối loạn giấc ngủ, rối loạn vị giác.
Tiêu hóa: Nôn, đau bụng, khó tiêu, đầy hơi.
Gan mật: Tăng transaminase, tăng bilirubin.
Da và phần phụ: Phát ban, ngứa, nổi mề đay.
Cơ, xương và mô liên kết: Đau cơ-xương, đau khớp.
Thận và tiết niệu: Suy thận.
Khác: Suy nhược, sốt.
Xét nghiệm: Tăng phosphatase kiềm.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu.
Miễn dịch: Phản ứng dị ứng, phù mạch.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết, hạ đường huyết.
Tâm thần: Nhầm lẫn và mất phương hướng, lo lắng, trầm cảm (có ý nghĩ và hành động tự tử), ảo giác.
Hệ thần kinh: Dị cảm, loạn cảm, run, động kinh, chóng mặt.
Mắt: Rối loạn thị giác.
Tiền đình-ốc tai: Ù tai, giảm thính lực.
Tim mạch: Nhanh nhịp tim, giãn mạch, hạ huyết áp, ngất.
Hô hấp: Khó thở (bao gồm hen suyễn).
Tiêu hóa: Viêm đại tràng do vi khuẩn.
Gan mật: Suy giảm chức năng gan, vàng da ứ mật, viêm gan.
Da và phần phụ: Nhạy cảm với ánh sáng.
Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ, viêm khớp, tăng co thắt cơ.
Thận và tiết niệu: Suy thận, tiểu ra máu, tinh thể niệu (crystalluria), viêm thận kẽ.
Khác: Phù, đổ mồ hôi (chứng tăng trương lực).
Xét nghiệm: Tăng amylase.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu tán huyết, mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu (đe dọa tính mạng), suy tủy xương (đe dọa tính mạng).
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ, sốc phản vệ (đe dọa tính mạng), phản ứng như bệnh huyết thanh.
Tâm thần: Các phản ứng tâm thần (có ý nghĩ và hành động tự tử).
Hệ thần kinh: Đau nửa đầu, rối loạn phối hợp, rối loạn dáng đi, rối loạn thần kinh khứu giác, tăng áp lực nội sọ, u giả não bộ.
Mắt: Thay đổi màu sắc.
Tim mạch: Viêm mạch.
Tiêu hóa: Viêm tụy.
Gan mật: Hoại tử gan (rất hiếm khi dẫn đến tử vong).
Da và phần phụ: Ban xuất huyết, hồng ban đa dạng, hồng ban nút, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử da nhiễm độc.
Cơ, xương và mô liên kết: Yếu cơ, viêm gân, đứt gân (thường là gân Achilles).
Không rõ tần suất
Tâm thần: Hưng cảm.
Hệ thần kinh: Bệnh lý thần kinh ngoại biên, đau đa thần kinh.
Tim mạch: Loạn nhịp thất, xoắn đỉnh, kéo dài khoảng QT.
Da và phần phụ: Ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP: Acute Generalised Exanthematous Pustulosis), hội chứng DRESS (Drug Reaction with Eosinophilia and Systemic Symptoms).
Xét nghiệm: Tăng INR (ở bệnh nhân điều trị với thuốc đối kháng vitamin K).
Hướng dẫn xử trí ADR
Để tránh có tinh thể niệu, duy trì đủ lượng nước uống vào, tránh làm nước tiểu quá kiềm.
Nếu bị tiêu chảy nặng và kéo dài trong và sau khi điều trị, người bệnh có thể đã bị rối loạn nặng ở ruột (viêm đại tràng màng giả). Cần ngừng ciprofloxacin và thay bằng một kháng sinh khác thích hợp (ví dụ vancomycin).
Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào về tác dụng phụ cần ngừng dùng ciprofloxacin và người bệnh cần phải được điều trị tại một cơ sở y tế mặc dù các tác dụng phụ này thường nhẹ hoặc vừa và sẽ mau hết khi ngừng dùng ciprofloxacin.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngCác tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương. Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên. Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon Nhiễm trùng nặng và nhiễm khuẩn kết hợp do vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kỵ khí Ciprofloxacin đơn trị liệu không phù hợp để điều trị nhiễm khuẩn nặng và nhiễm khuẩn do vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kỵ khí. Đối với các nhiễm khuẩn này, nên phối hợp với các kháng sinh thích hợp khác. Nhiễm Streptococcal (bao gồm Streptococcus pneumoniae) Không khuyến cáo dùng ciprofloxacin để điều trị nhiễm Streptococcal. Nhiễm trùng đường sinh dục Bệnh viêm cổ tử cung, viêm niệu đạo, viêm tinh hoàn-mào tinh hoàn và viêm vùng chậu có thể do các chủng Neisseria gonorrhoeae kháng fluoroquinolon gây ra. Do đó, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin điều trị bệnh lậu đối với Neisseria gonorrhoeae không kháng fluoroquinolon. Trong bệnh viêm tinh hoàn-mào tinh hoàn và viêm vùng chậu, nếu chưa loại trừ được Neisseria gonorrhoeae kháng ciprofloxacin, nên xem xét sử dụng ciprofloxacin theo kinh nghiệm chỉ khi được kết hợp với một kháng sinh khác (như cephalosporin). Tuy nhiên, nếu sau 3 ngày điều trị những không thấy cải thiện lâm sàng thì nên xem xét lại liệu pháp điều trị. Nhiễm trùng ổ bụng Dữ liệu về hiệu quả của ciprofloxacin trong điều trị nhiễm trùng ổ bụng sau phẫu thuật còn hạn chế. Tiêu chảy du lịch Việc dùng ciprofloxacin phải dựa trên tình hình đề kháng ciprofloxacin ở các vùng du lịch. Nhiễm trùng xương khớp Nên dùng ciprofloxacin phối hợp với các kháng sinh khác. Bệnh than do hít Dữ liệu ở người còn hạn chế. Sử dụng ở người chủ yếu dựa trên dữ liệu nhạy cảm trên in vitro và các dữ liệu thực nghiệm ở động vật. Việc điều trị bệnh than nên thực hiện theo các hướng dẫn chính thức của quốc tế/quốc gia. Trẻ em Việc dùng ciprofloxacin ở trẻ em nên được thực hiện theo hướng dẫn chính thức. Việc điều trị nên được thực hiện bởi bác sỹ chuyên khoa có kinh nghiệm trong điều trị xơ nang và nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên. Việc khởi đầu điều trị ciprofloxacin ở trẻ em chỉ nên được thực hiện sau khi đánh giá lợi ích-nguy cơ do tác dụng phụ của ciprofloxacin trên khớp xương và các mô xung quanh. Quá mẫn Quá mẫn và phản ứng dị ứng, bao gồm cả sốc phản vệ và các phản ứng phản vệ có thể xảy ra sau 1 liều duy nhất và có thể đe dọa đến tính mạng. Nếu các phản ứng này xảy ra, phải ngưng thuốc ngay và nên điều chỉnh liệu pháp điều trị. Hệ cơ xương Ciprofloxacin thường không được sử dụng ở bệnh nhân có tiền sử bệnh gân liên quan đến quinolon. Tuy nhiên trong một số trường hợp hiếm gặp, sau khi đã biết vi khuẩn gây bệnh và đánh giá giữa lợi ích và nguy cơ, có thể sử dụng ciprofloxacin ở những bệnh nhân nhiễm trùng nặng, đặc biệt là trong các trường hợp thất bại khi dùng các phác đồ chuẩn hoặc trường hợp vi khuẩn đề kháng. Viêm gân và đứt gân (đặc biệt là gân Achilles) có thể xảy ra khi dùng ciprofloxacin, ngay cả trong 48 giờ đầu tiên điều trị. Viêm và đứt gân có thể xảy ra sau nhiều tháng ngưng sử dụng ciprofloxacin. Nguy cơ xảy ra viêm gân, đứt gân tăng ở nhóm người cao tuổi, người đang dùng thuốc corticosteroid, người cấy ghép tạng, người suy nhược, người lao động nặng. Dừng thuốc ngay lập tức nếu xuất hiện các dấu hiệu của viêm gân (sưng, đau). Thuốc gây chặn thần kinh cơ và có thể làm trầm trọng thêm tình trạng nhược cơ, do đó tránh sử dụng thuốc ở người có tiền sử bệnh nhược cơ. Rối loạn tầm nhìn Nếu tầm nhìn trở nên suy yếu hoặc gặp phải bất kỳ tác dụng nào trên mắt cần thông báo với bác sỹ. Tăng nhạy cảm ánh sáng Tránh tiếp xúc với ánh mặt trời khi nắng gắt hoặc đèn chiếu UV khi đang điều trị với ciprofloxacin. Hệ thần kinh Ciprofloxacin có thể gây ra cơn co giật hoặc làm giảm ngưỡng co giật. Trạng thái động kinh liên tục đã được báo cáo. Thận trọng khi dùng ciprofloxacin ở người bệnh rối loạn thần kinh trung ương vì có thể gây co giật. Nếu xảy ra co giật phải ngưng ciprofloxacin. Trong một số trường hợp hiếm gặp, trầm cảm và rối loạn tâm thần có thể dẫn đến ý nghĩ/hành động tự tử. Ở các trường hợp này, phải ngưng dùng ciprofloxacin. Các trường hợp đau đa thần kinh (các triệu chứng bao gồm: Đau, nóng, rối loạn cảm giác, yếu cơ) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng ciprofoxacin. Nên ngừng dùng ciprofloxacin ở những bệnh nhân có các triệu chứng bệnh thần kinh như đau, nóng, ngứa ran, tê, suy nhược. Rối loạn tim mạch Thận trọng khi dùng ciprofloxacin ở người bệnh có nguy cơ kéo dài khoảng QT: – Hội chứng kéo dài QT bẩm sinh. – Đang dùng các thuốc làm kéo dài khoảng QT (thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc trầm cảm ba vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần). – Mất cân bằng điện giải (hạ kali máu, hạ magnesi máu). – Bệnh tim (suy tim, nhồi máu cơ tim, chậm nhịp tim). Phụ nữ và người cao tuổi nhạy cảm hơn với các thuốc kéo dài khoảng QT. Do vậy, nên thận trọng khi dùng ciprofloxacin cho các đối tượng này. Hạ đường huyết Như các quinolon khác, hạ đường huyết thường được báo cáo ở người bệnh đái tháo đường, đặc biệt là người lớn tuổi. Nên theo dõi đường huyết thường xuyên ở người bệnh đái tháo đường. Hệ tiêu hóa Sự xuất hiện của tiêu chảy nặng xảy ra trong và sau khi điều trị (có khi là nhiều tuần sau điều trị) cho thấy tình trạng viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (có thể gây tử vong). Trong trường hợp này, phải ngưng sử dụng ciprofloxacin ngay lập tức và tiến hành điều trị thích hợp. Chống chỉ định thuốc chống nhu động ruột trong trường hợp này. Thận và tiết niệu Đã có báo cáo về tinh thể niệu liên quan đến sử dụng ciprofloxacin, bệnh nhân nên bổ sung nhiều nước, nước tiểu có tính kiềm quá cao thì nên tránh sử dụng ciprofloxacin. Suy giảm chức năng thận Ciprofloxacin được thải trừ chủ yếu ở dạng không thay đổi vào nước tiểu, do đó bệnh nhân suy giảm chức năng thận cần điều chỉnh liều cho phù hợp. Gan mật Ciprofloxacin được báo cáo có thể gây hoại tử gan và đe dọa tính mạng. Cần dừng thuốc ngay nếu có biểu hiện của bệnh gan như: Chán ăn, vàng da, ngứa, nước tiểu có màu đậm. Thiếu hụt enzym glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD) Tán huyết đã được báo cáo với ciprofloxacin ở người bệnh thiếu hụt G6PD. Nên tránh sử dụng ciprofloxacin ở những trường hợp này trừ khi lợi ích mang lại vượt hẳn nguy cơ. Trong trường hợp này, nên theo dõi người bệnh chặt chẽ. Kháng thuốc Dùng ciprofloxacin dài ngày có thể làm các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc phát triển quá mức. Nhất thiết phải theo dõi người bệnh và làm kháng sinh đồ thường xuyên để có biện pháp điều trị thích hợp theo kháng sinh đồ. Cytochrom P450 Thận trọng khi phối hợp ciprofloxacin với các thuốc chuyển hóa qua enzym CYP1A2 (theophyllin, clozapin, olanzapin, ropinirol, tizanidin duloxetin, agomelatin) do có thể làm tăng nồng độ của các thuốc trong huyết tương. Cần theo dõi các triệu chứng quá liều, đánh giá nồng độ thuốc huyết thanh khi dùng kết hợp này. Chống chỉ định kết hợp ciprofloxacin và tizanidin. Methotrexat Không khuyến cáo dùng ciprofloxacin kết hợp với methotrexat. Xét nghiệm Ciprofloxacin có thể làm cho các xét nghiệm vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis âm tính giả. Nói chung, không nên dùng thuốc cho trẻ nhỏ và trẻ đang lớn, phụ nữ đang mang thai, người mẹ đang cho con bú vì thuốc có thể gây thoái hóa sụn ở các khớp chịu trọng lực trong các nghiên cứu trên động vật chưa trưởng thành. – Thai kỳ và cho con búTrường hợp có thai Các dữ liệu sẵn có khi dùng ciprofloxacin cho phụ nữ có thai cho thấy ciprofloxacin không gây dị tật hay độc tính trên bào thai/trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp trên hệ sinh sản. Ở động vật vị thành niên và động vật trước khi sinh có phơi nhiễm với ciprofloxacin, tác động trên sụn non đã được quan sát thấy. Vì vậy, không thể loại trừ khả năng ciprofloxacin có thể gây tổn thương sụn ở cơ thể người chưa trưởng thành hoặc bào thai. Không nên dùng ciprofloxacin ở phụ nữ có thai. Trường hợp cho con bú Không dùng ciprofloxacin cho người cho con bú, vì ciprofloxacin tích lại ở trong sữa và có thể đạt đến nồng độ có thể gây tác hại cho trẻ. Nếu mẹ buộc phải dùng ciprofloxacin thì phải ngừng cho con bú. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócCiprofloxacin có thể gây ra tác dụng phụ trên hệ thần kinh như hoa mắt, choáng váng, lú lẫn. Không lái xe hay vận hành máy móc cho tới khi biết chắc chắn thuốc có gây ảnh hưởng hay không. – Tương tác thuốc– Dùng đồng thời với các thuốc kéo dài khoảng QT, ciprofloxacin sẽ làm kéo dài thêm khoảng QT ở bệnh nhân đang điều trị với thuốc kéo dài khoảng QT như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA, III, thuốc chống trầm cảm ba vòng. – Dùng đồng thời ciprofloxacin với các thuốc có chứa các cation đa hóa trị và các sản phẩm bổ sung khoáng chất (calci, magnesi, nhôm, sắt), sevelamer hay lanthanum carbonat, sucralfat hay thuốc kháng acid, didanosin sẽ làm giảm hấp thu ciprofloxacin. Nên uống ciprofloxacin 1-2 giờ trước hoặc ít nhất 4 giờ sau khi uống các thuốc trên. – Chế độ ăn uống giàu calci ảnh hưởng không đáng kể đến hấp thu. Tuy nhiên, không nên sử dụng các chế phẩm từ sữa hoặc các thức uống bổ sung khoáng chất (sữa, sữa chua, nước cam ép bổ sung calci) cùng với ciprofloxacin vì có thể làm giảm sự hấp thu ciprofloxacin. – Probenecid làm giảm mức lọc cầu thận và giảm bài tiết ở ống thận, do đó làm giảm đào thải thuốc qua nước tiểu. – Metoclopramid làm tăng hấp thu ciprofloxacin dẫn đến giảm thời gian đạt nồng độ tối đa trong máu. Chưa thấy ảnh hưởng lên sinh khả dụng của ciprofloxacin. – Dùng đồng thời ciprofloxacin và thuốc omeprazol có thể làm giảm nhẹ giá trị Cmax và AUC của ciprofloxacin. – Chống chỉ định dùng đồng thời ciprofloxacin với tizanidin, do có thể gây hạ huyết áp hoặc an thần. Ciprofloxacin làm tăng nồng độ tizanidin khi dùng chung (Cmax tăng từ 4-21 lần, AUC tăng từ 6-24 lần). – Ciprofloxacin làm giảm thải trừ methotrexat qua ống thận, làm tăng nồng độ huyết thanh của methotrexat và tăng nguy cơ gây độc của methotrexat. Không khuyến cáo sử dụng kết hợp này. – Uống ciprofloxacin đồng thời với theophyllin có thể làm tăng nồng độ theophyllin trong huyết thanh, gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể tử vong. Cần kiểm tra nồng độ theophyllin trong máu, và có thể giảm liều theophyllin nếu buộc phải dùng 2 loại thuốc. – Ciprofloxacin có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của các dẫn xuất xanthin như cafein hay pentoxifyllin. – Ciprofloxacin có thể làm thay đổi (tăng hoặc giảm) nồng độ của phenytoin trong huyết thanh khi sử dụng đồng thời hai thuốc. – Ciprofloxacin và cyclosporin dùng đồng thời có thể gây tăng creatinin huyết thanh thoáng qua. Nên kiểm tra creatinin huyết mỗi tuần 2 lần. – Dùng đồng thời ciprofloxacin và các thuốc kháng vitamin K có thể làm tăng tác dụng chống đông máu. Nguy cơ này khác nhau giữa mỗi người bệnh phụ thuộc vào nhiễm trùng, tuổi và tình trạng chung của người bệnh, do đó rất khó đánh giá sự ảnh hưởng của ciprofloxacin đến INR. INR nên được theo dõi thường xuyên trong và ngay sau khi dùng kết hợp ciprofloxacin với các thuốc kháng vitamin K (warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon, fluindion). – Ciprofloxacin có thể làm tăng AUC và Cmax của duloxetin. – Ciprofloxacin làm tăng AUC và Cmax của ropinirol tương ứng 84% và 60%. Nên theo dõi các tác dụng phụ của ropinirol hoặc xem xét điều chỉnh liều trong và ngay sau dùng đồng thời với ciprofloxacin. – Ciprofloxacin có thể làm giảm 22% mức độ thanh thải của lidocain (tiêm tĩnh mạch) khi phối hợp đồng thời hai thuốc. – Clozapin: Sau khi dùng kết hợp 250 mg ciprofloxacin và clozapin trong 7 ngày, nồng độ clozapin và N-desmethylclozapin tăng tương ứng 29% và 31%. Nên giám sát và điều chỉnh liều thích hợp khi dùng kết hợp này. – Sildenafil: Khi dùng đồng thời 500 mg ciprofloxacin và 50 mg sildenafil ở người khỏe mạnh, Cmax và AUC của sildenafil tăng xấp xỉ 2 lần. Thận trọng khi dùng kết hợp này và phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. – Ciprofloxacin ức chế trung bình enzym CYP1A2, là enzym tham gia chuyển hóa agomelatin. Do đó nồng độ agomelatin trong huyết thanh có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời với ciprofloxacin. – Dùng kết hợp ciprofloxacin và zolpidem có thể làm tăng nồng độ trong máu của zolpidem. Không khuyến cáo sử dụng kết hợp này. – Sử dụng đồng thời với các thuốc hạ đường huyết đường uống thuộc nhóm sulfonylure như glyburid, glimepirid làm tăng tác dụng hạ đường huyết của thuốc. – Dùng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid (ibuprofen, indomethacin…) sẽ làm tăng tác dụng phụ của ciprofloxacin. – Độ hấp thu ciprofloxacin có thể bị giảm đi một nửa nếu dùng đồng thời một số thuốc gây độc tế bào (cyclophosphamid, vincristin, doxorubicin, cytosin arabinosid, mitozantron). |
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Ciprofloxacin hấp thu nhanh và dễ dàng ở ống tiêu hóa. Khi có thức ăn và các thuốc kháng acid, hấp thu thuốc bị chậm lại nhưng không bị ảnh hưởng một cách đáng kể. Sau khi uống, nồng độ tối đa của ciprofloxacin đạt được sau 1 – 2 giờ với sinh khả dụng là 70 – 80%. Với liều 250 mg (cho người bệnh nặng 70 kg), nồng độ tối đa trung bình trong huyết thanh khoảng 1,2 mg/lít. Nồng độ tối đa trung bình trong huyết thanh ứng với các liều 500 mg, 750 mg, 1000 mg là 2,4 mg/l; 4,3 mg/l và 5,4 mg/l. Liều uống 500 mg mỗi 12 giờ cho AUC tương tự với AUC khi tiêm truyền 400 mg ciprofloxacin trong 60 phút mỗi 12 giờ.
Phân bố
Khoảng từ 20% đến 30% ciprofloxacin liên kết với protein huyết tương và thuốc xuất hiện trong huyết tương chủ yếu ở dạng không ion hóa. Thể tích phân bố của ciprofloxacin rất lớn (2 – 3 lít/kg thể trọng) và do đó, lọc máu hay thẩm tách màng bụng chỉ lấy đi được một lượng nhỏ thuốc. Thuốc được phân bố rộng khắp và có nồng độ cao ở những nơi bị nhiễm khuẩn (các dịch cơ thể, các mô), nói chung thuốc dễ ngấm vào mô. Nồng độ trong mô thường cao hơn nồng độ trong huyết thanh, đặc biệt là ở các nhu mô, cơ, mật và tuyến tiền liệt. Nồng độ trong dịch bạch huyết và dịch ngoại bào cũng gần bằng nồng độ trong huyết thanh. Nồng độ thuốc trong nước bọt, nước mũi, đờm, dịch ổ bụng, da, sụn và xương tủy có thấp hơn, nhưng vẫn ở mức độ thích hợp. Nếu màng não bình thường, thì nồng độ thuốc trong dịch não tủy chỉ bằng 10% nồng độ trong huyết tương; nhưng khi màng não bị viêm, thì thuốc ngấm qua nhiều hơn. Ciprofloxacin đi qua nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ. Trong mật cũng có nồng độ thuốc cao.
Chuyển hóa
4 chất chuyển hóa có nồng độ thấp bao gồm: Desethylen ciprofloxacin (M1), sulphociprofloxacin (M2), oxociprofloxacin (M3) và formylciprofloxacin (M4). Các chất chuyển hóa cũng có tác dụng kháng vi khuẩn in vitro tuy nhiên hoạt tính thấp hơn ciprofloxacin. Ciprofloxacin là một chất ức chế trung bình CYP450 1A2.
Thải trừ
Ciprofloxacin đào thải phần lớn dưới dạng không đổi qua thận và một lượng nhỏ qua phân. Thời gian bán thải ở người có chức năng thận bình thường là 4 – 7 giờ. Khoảng 44,7% liều ciprofloxacin được thải trừ qua nước tiểu và 25% qua phân, các chất chuyển hóa (M1-M4) thải trừ 11,3% qua nước tiểu và 7,5% qua phân.
Độ thanh thải thận từ 180-300 ml/kg/giờ và độ thanh thải toàn cơ thể là 480-600 ml/kg/giờ. Ciprofloxacin thải trừ qua cả cầu thận và ống thận. Suy giảm chức năng thận nặng có thể làm tăng thời gian bán thải của ciprofloxacin lên 12 giờ.
Độ thanh thải không do thận của ciprofloxacin chủ yếu là do vận chuyển qua niêm mạch ở lòng ruột và chuyển hóa. 1% liều được tiết qua mật. Ciprofloxacin hiện diện trong mật với nồng độ cao.
Trẻ em
Dữ liệu dược động học ở trẻ em còn hạn chế.
Cmax và AUC không phụ thuộc vào độ tuổi. Chưa thấy sự gia tăng Cmax và AUC sau khi dùng nhiều liều (10 mg/kg x 3 lần/ngày).
Ở 10 trẻ em nhiễm khuẩn nặng, Cmax đạt 4,6-8,3 mg/l sau 1 giờ tiêm truyền với liều 10 mg/kg ở trẻ em dưới 1 tuổi và đạt 4,7-11,8 mg/l ở trẻ em từ 1-5 tuổi. AUC tương ứng là 11,8-32,0 mg.giờ/l và 11,0-23,8 mg.giờ/l. Các giá trị này đều nằm trong giới hạn của người lớn khi dùng liều điều trị. Dựa trên các thống kê dược động học ở trẻ em bị nhiễm trùng, thời gian bán thải ước tính là khoảng 4-5 giờ và sinh khả dụng ở dạng hỗn dịch uống dao động trong khoảng 50-80%.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Mã ATC: J01MA02.
Loại thuốc: Kháng sinh nhóm fluoroquinolon.
Cơ chế tác dụng
Ciprofloxacin là thuốc kháng sinh bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm quinolon, còn được gọi là các chất ức chế DNA gyrase. Do ức chế enzym DNA gyrase và topoisomerase IV (là những enzym cần thiết cho quá trình tái sinh sản DNA của vi khuẩn), nên thuốc ngăn sự sao chép của chromosome khiến cho vi khuẩn không sinh sản được nhanh chóng. Ciprofloxacin có tác dụng tốt với các vi khuẩn kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác (aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…) và được coi là một trong những thuốc có tác dụng mạnh nhất trong nhóm fluoroquinolon.
Phổ kháng khuẩn
Ciprofloxacin có phổ kháng khuẩn rất rộng, bao gồm phần lớn các mầm bệnh quan trọng. Phần lớn các vi khuẩn Gram âm, kể cả Pseudomonas và Enterobacter đều nhạy cảm với thuốc.
Các vi khuẩn gây bệnh đường ruột như Salmonella, Shigella, Yersinia và Vibrio cholerae thường nhạy cảm cao. Tuy nhiên, với việc sử dụng ngày càng nhiều và lạm dụng thuốc, đã có báo cáo về tăng tỷ lệ kháng thuốc của Salmonella.
Các vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp như Haemophilus và Legionella thường nhạy cảm, Mycoplasma và Chlamydia chỉ nhạy cảm vừa phải với thuốc.
Neisseria thường rất nhạy cảm với thuốc.
Nói chung, các vi khuẩn Gram dương (các chủng Enterococcus, Staphylococcus, Streptococcus, Listeria monocytogenes…) kém nhạy cảm hơn. Ciprofloxacin không có tác dụng trên phần lớn các vi khuẩn kỵ khí.
Do cơ chế tác dụng đặc biệt của thuốc nên ciprofloxacin không có tác dụng chéo với các thuốc kháng sinh khác như aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…
Theo báo cáo của Chương trình giám sát quốc gia của Việt Nam về tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp (1997) và thông tin số 4 năm 1999, thì ciprofloxacin vẫn có tác dụng cao đối với Salmonella typhi (100%), Shigella flexneri (100%). Các vi khuẩn đang tăng kháng ciprofloxacin gồm có Staphylococcus aureus kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 20,6%, Escherichia coli kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 27,8% và S. pneumoniae kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 30%. Tình hình kháng kháng sinh ở các tỉnh phía nam có cao hơn các tỉnh phía bắc. Việc sử dụng ciprofloxacin cần phải thận trọng, có chỉ định đúng, vì kháng ciprofloxacin cũng giống như kháng các thuốc kháng sinh khác là một vấn đề ngày càng thường gặp (xem phần Liều lượng).
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Viên nén dài bao phim, màu trắng, một mặt trơn, mặt kia có gạch ngang.
– Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
SaVipharm.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.