Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Cho 1 viên
– Thành phần dược chất: Tenofovir alafenamide fumarate tương đương với 25mg tenofovir alafenamide.
– Thành phần tá dược: Lactose monohydrate, microcrystalline cellulose, croscarmellose sodium, magnesium stearate, opadry II 85F505153 blue vừa đủ
2. Công dụng (Chỉ định)
Thuốc được chỉ định để điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên có trọng lượng cơ thể ít nhất 35 kg).
3. Cách dùng – Liều dùng
Thuốc cần được hướng dẫn điều trị bởi một bác sĩ có kinh nghiệm điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính.
Liều lượng:
Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên có trọng lượng cơ thể tối thiểu 35kg): Một viên, một lần mỗi ngày.
Ngưng điều trị
Việc ngưng điều trị có thể được xem xét như sau:
– Ở những bệnh nhân có HBeAg dương tính không có xơ gan, nên dùng thuốc ít nhất 6 – 12 tháng sau khi chuyển đổi huyết thanh HBe (mất HBeAg và mất HBV DNA có phát hiện anti-HBe) được xác định hoặc cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc bị mất hiệu quả. Cần theo dõi thường xuyên sau khi ngưng điều trị để phát hiện các trường hợp tái phát.
– Ở những bệnh nhân có HBeAg âm tính không có xơ gan, nên dùng thuốc ít nhất là cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc có bằng chứng bị mất hiệu quả. Khi điều trị kéo dài hơn 2 năm, cần đánh giá lại thường xuyên để xác nhận rằng việc tiếp tục điều trị vẫn còn thích hợp cho bệnh nhân.
Liều bỏ quên
Nếu một liều bị bỏ quên và ít hơn 18 giờ sau thời gian uống thuốc bình thường, bệnh nhân cần uống bù một viên càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Nếu hơn 18 giờ sau thời gian uống thuốc bình thường, bệnh nhân không cần uống bù và chỉ cần uống những viên thuốc tiếp theo cho đúng giờ.
Nếu bệnh nhân bị ói trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc thì phải uống bù lại 1 viên khác, nếu bị ói sau 1 giờ uống thuốc thì không cần uống lại viên khác.
Người cao tuổi
Không cần chỉnh liều cho người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều cho người lớn hoặc thanh thiếu niên (tuổi từ 12 tuổi trở lên và có trọng lượng cơ thể ít nhất 35 kg) bị suy thận có độ thanh thải creatinin (CrCl) ≥ 15 ml/phút hoặc ở các bệnh nhân có CrCl <15 ml/ phút đang thẩm tách máu.
Trong những ngày thẩm tách máu, nên dùng thuốc sau khi hoàn tất việc thẩm tách.
Không khuyến cáo dùng thuốc cho bệnh nhân có CrCl < 15 ml/phút, không được thẩm tách máu.
Suy gan
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân bị suy gan.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi hoặc trọng lượng cơ thể < 35kg chưa được thiết lập.
Cách dùng: Thuốc dùng qua đường uống cùng với thức ăn.
– Quá liều
Quá liều: Nếu xảy ra quá liều cần theo dõi các dấu hiệu ngộ độc.
Xử trí: Xử trí quá liều bằng áp dụng các biện pháp hỗ trợ cơ bản bao gồm theo dõi các dấu hiệu sinh tồn cũng như quan sát các tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Tenofovir có thể được loại trừ hiệu quả bằng thẩm tách máu với hệ số phân tách khoảng 54%. Chưa biết rõ tenofovir có thể được loại trừ bằng thẩm phân phúc mạc hay không.
4. Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với tenofovir alafenamide hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
5. Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ sắp xếp theo phân loại và tần suất được liệt kê trong bảng sau:
Phân loại rối loạn | Rất thường gặp (≥ 1/10) | Thường gặp (≥ 1/100 – < 1/10) | Ít gặp (≥ 1/1000 – < 1/100) | Hiếm gặp (≥ 1/10000 – < 1/1000) |
Hệ thần kinh | Đau đầu | Chóng mặt. | ||
Đường tiêu hoá | Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau lưng, chướng bụng, đầy hơi. | |||
Gan – mật | Tăng ALP. | |||
Da và mô dưới da | Phát ban, ngứa ngáy. | |||
Cơ xương và mô liên kết | Đau khớp. | |||
Tổng quát | Mệt mỏi. |
Thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp tác dụng phụ của thuốc.
6. Lưu ý | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
– Thận trọng khi sử dụngLây nhiễm HBV Bệnh nhân cần được thông báo rằng thuốc này không ngăn ngừa được nguy cơ lây nhiễm HBV cho người khác thông qua tiếp xúc tình dục hoặc nhiễm trùng máu. Cần phải tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Bệnh nhân bị suy gan mất bù Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhân nhiễm HBV bị suy gan mất bù và có điểm số Child Pugh Turcotte (CPT) > 9 (tức là loại C).Những bệnh nhân này có nguy cơ cao hơn bị các tác dụng phụ nghiêm trọng ở gan hoặc thận. Do đó, các thông số về gan mật và thận cần được theo dõi chặt chẽ trong nhóm bệnh nhân này. Viêm gan trở nặng Bùng phát khi điều trị Các đợt trở nặng tự phát viêm gan B mãn tính là tương đối phổ biến và được phân biệt bởi sự tăng tạm thời alanine aminotransferase huyết thanh (ALT). Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân, ở những bệnh nhân suy gan còn bù, sự gia tăng ALT huyết thanh thường không đi kèm với tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc suy gan mất bù. Các bệnh nhân bị xơ gan có thể có nguy cơ cao bị suy gan mất bù sau đợt trở nặng của bệnh viêm gan và do đó tần được theo dõi chặt chẽ trong khi điều trị. Bùng phát sau ngưng điều trị Viêm gan bị trở nặng đã được báo cáo ở những bệnh nhân đã ngừng điều trị viêm gan B, thường kết hợp với việc tăng nồng độ HBV DNA trong huyết tương. Đa số trường hợp là tự khỏi nhưng bệnh trở nặng hơn, kể cả có kết quả tử vong, có thể xảy ra sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Cần theo dõi chức năng gan cả trên lâm sàng và cận lâm sàng trong các khoảng thời gian lặp lại trong ít nhất 6 tháng sau khi ngưng điều trị viêm gan B. Nếu thích hợp, có thể đảm bảo việc tiếp tục điều trị viêm gan B. Không khuyến cáo ngưng điều trị viêm gan ở các bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, vì viêm gan bị trở nặng sau điều trị có thể dẫn đến suy gan mát bù. Các cơn đau gan bùng phát đặc biệt nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong ở các bệnh nhân bị suy gan mất bù. Suy thận Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút Việc sử dụng thuốc này một lần mỗi ngày ở các bệnh nhân có CrCI ≥ 15 ml/phút nhưng < 30 ml/phút và ở những bệnh nhân có CrCI < 15 ml/phút đang thẩm tách máu chỉ dựa trên các dữ liệu dược động học rất hạn chế. Chưa có dữ liệu an toàn về việc sử dụng thuốc này để điều trị bệnh nhân nhiễm HBV với CrCI < 30 ml/phút. Không khuyến cáo dùng thuốc này cho các bệnh nhân có CrCI < 15 ml/phút mà không được thẩm tách máu. Độc tính trên thận Không thể loại trừ nguy cơ tiềm ẩn về độc tính trên thận do tiếp xúc lâu dài nồng độ thấp tenofovir do dùng tenofovir alafenamide. Bệnh nhân đồng nhiễm HBV và viêm gan siêu vi C hoặc D Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc này ở các bệnh nhân đồng nhiễm virus viêm gan C hoặc D. Cần tuân theo các hướng dẫn trong điều trị viêm gan C. Đồng nhiễm viêm gan siêu vi B và HIV Cần phải cho xét nghiệm kháng thể HIV cho tất cả bệnh nhân nhiễm HBV mà chưa biết rõ tình trạng nhiễm HIV-1 trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc này. Ở những bệnh nhân đồng nhiễm HBV và HIV. Cần phối hợp các thuốc này và các thuốc kháng retrovirus khác để đảm bảo bệnh nhân có phác đồ để điều trị HIV thích hợp. Dùng kết hợp với các thuốc khác Không nên dùng thuốc này chung với các thuốc khác có chứa tenofovir disoproxil fumarate, tenofovir alafenamide hoặc adefovir dipivoxil. Không khuyến cáo dùng cùng lúc thuốc này với một số thuốc chống co giật (như carbamazepin, oxcarbazepin, phenobarbital và phenytoin), thuốc kháng vi khuẩn lao (như rifampicin, rifabutin và rifapentin) hoặc St. John’s wort tất cả đều là chất gây cảm ứng P-glycoprotein (p-gp) có thể làm giảm nồng độ tenofovir alafenamide trong huyết tương. Không khuyến cáo dùng kết hợp thuốc này với các chất ức chế mạnh P-gp (như: Itraconazol và ketoconazol) có thể làm tăng nồng độ tenofovir alafenamide trong huyết tương. Không dung nạp lactose Thuốc này chứa lactose monohydrate. Do đó, không nên dùng thuốc này cho các bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose. – Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai Chưa có hoặc có rất ít dữ liệu (ít hơn 300 kết quả thai kỳ) từ việc sử dụng tenofovir alafenamide ở phụ nữ có thai.Tuy nhiên, một lượng lớn dữ liệu về phụ nữ mang thai (hơn 1000 kết quả phơi nhiễm) cho thấy không gây dị dạng hay độc hại cho thai nhi/trẻ sơ sinh liên quan đến việc sử dụng tenofovir disoproxil fumarate. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không gây độc tính về sinh sản. Việc sử dụng thuốc này có thể được xem xét trong thai kỳ, nếu cần thiết. Cho con bú Chưa biết tenofovir alafenamide có bài tiết ra qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trên động vật, đã cho thấy tenofovir được bài tiết qua sữa. Chưa có đầy đủ thông tin về tác dụng của tenofovir ở trẻ sơ sinh/trẻ em. Chưa thể loại trừ các nguy cơ cho trẻ em bú sữa mẹ; do đó, không nên dùng thuốc này trong thời gian cho con bú. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócThuốc không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Cần thông báo cho bệnh nhân về khả năng gây chóng mặt khi điều trị bằng thuốc này. – Tương tác thuốcCác nghiên cứu tương tác mới chỉ được thực hiện ở người lớn. Không nên dùng thuốc này chung với các thuốc có chứa tenofovir disoproxil fumarate, tenofovir alafenamide hoặc adefovir dipivoxil. Các thuốc có thể gây ảnh hưởng đến tenofovir alafenamide Tenofovir alafenamide được vận chuyển bởi protein P-gp và/hoặc protein kháng ung thư vú (BCRP). Các thuốc gây cảm ứng P-gp (như: Rifampicin, rifabutin, amazepin, phenobarbital hoặc St.John’ Wort) có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của tenofovir alafenamide, điều này có thể dẫn đến mất hiệu quả điều trị của thuốc. Không nên sử dụng cùng lúc các loại thuốc như vậy với các thuốc này. Dùng kết hợp thuốc này với các thuốc ức chế P-gp và/hoặc BCRP có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của tenofovir alafenamide. Không nên dùng các thuốc ức chế mạnh P-gp với thuốc này. Tenofovir alafenamide là cơ chất của OATP1B1 và/hoặc OATP1B3 in vitro. Sự phân bố của alafenamide tenofovir trong cơ thể có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt tính của OATP1B1 và/hoặc OATP1B3. Ảnh hưởng của tenofovir alafenamide đối với các thuốc khác Tenofovir alafenamide không phải là chất ức chế CYP1A2, CYP2B6, CYP2C8 CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP2D6 trong in vitro. Nó không phải là một chất ức chế CYP3A trong in vivo. Tenofovir alafenamide không phải là chất ức chế enzym uridine diphosphate glucuronosyltransferase (UGT) 1A1 của người trong in vitro. Chưa biết liệu tenofovir alafenamide có phải là chất ức chế các enzyme UGT khác hay không. Các thông tin tương tác thuốc của thuốc này với các thuốc khác dùng đồng thời có tiềm năng tương tác được tóm tắt trong Bảng 1 dưới đây (các ký hiệu tăng “↑”, giảm “↓”, không thay đổi “↔” hai lần mỗi ngày “b.i.d.”, liều duy nhất là “s.d.”, một lần mỗi ngày “q.d. ” và tiêm tĩnh mạch “IV”). Các tương tác thuốc được mô tả dựa trên các nghiên cứu được tiến hành với tenofovir alafenamide, hoặc có tiềm năng tương tác có thể xảy ra với thuốc này. Bảng 1: Sự tương tác giữa thuốc này và các thuốc khác.
a. Tất cả các nghiên cứu tương tác được thực hiện ở những người tình nguyện khỏe mạnh. b. Tất cả không có biên giới hiệu lực là 70% – 143%. c. Nghiên cứu được tiến hành với viên thuốc kết hợp liều cố định emtricitabin/ tenofovir alafenamide. d. Một cơ chất nhạy cảm với CYP3A4. e. Nghiên cứu được tiến hành với viên thuốc kết hợp liều cố định elvitegravir/ cobicistat/ emtricitabin/ tenofovir alafenamide. f. Nghiên cứu được tiến hành với viên thuốc kết hợp liều cố định emtricitabin/ rilpivirine/ tenofovir alafenamide. g. Chất chuyển hóa nucleotide lưu thông chính của sofosbuvir. h. Nghiên cứu được tiến hành với tenofovir alafenamide 40mg và emtricitabin 200mg. |
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Sau khi uống thuốc ở tình trạng nhịn đói, nồng độ đỉnh trong huyết tương của tenofovir alafenamide đạt được sau khoảng 0,48 giờ dùng thuốc. Dựa trên phân tích dược động học ở các bệnh nhân giai đoạn 3 có viêm gan B mạn tính, AU0-24 trung bình ở trạng thái ổn định của tenofovir alafenamide (N = 698) và tenofovir (N = 856) lần lượt là 0,22 µg giờ/mL và 0,32 µg giờ/L. Cmax ở trạng thái ổn định của tenofovir alafenamide và tenofovir tương ứng là 0,18 và 0,02 µg/mL. So với tình trạng bụng đói, sử dụng một liều đơn thuốc này cùng với một bữa ăn giàu chất béo dẫn đến tăng 65% sự tiếp xúc với tenofovir alafenamide.
Phân bố
Tenofovir alafenamide liên kết với các protein huyết tương ở người trong các mẫu thu thập được trong các thử nghiệm lâm sàng là khoảng 80%. Sự gắn kết của tenofovir với protein huyết tương người là ít hơn 0,7% và không phụ thuộc nồng độ thuốc trong khoảng từ 0,01 – 25 µg/mL.
Chuyển hoá
Chuyển hóa là quá trình thải trừ chính của tenofovir alafenamide ở người, ước tính đến > 80% liều uống. Các nghiên cứu in vitro cho thấy tenofovir alafenamide được chuyển hóa thành tenofovir (chất chuyển hóa chính) bởi carboxylesterase-1 ở tế bào gan; và bởi cathepsin A ở các tế bào PBMC và đại thực bào. Trong in vivo, tenofovir alafenamide được thủy phân trong các tế bào để tạo thành tenofovir (chất chuyển hóa chính), chất này được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính, tenofovir diphosphate.
Trong in vitro, tenofovir alafenamide không bị chuyển hóa bởi các enzym CYP1A2, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP2D6. Tenofovir alafenamide bị chuyển hóa rất ít bởi enzym CYP3A4.
Thải trừ
Sự bài tiết nguyên vẹn qua thận của tenofovir alafenamide là con đường thải trừ phụ với < 1% liều dùng được bài tiết vào nước tiểu. Tenofovir alafenamide chủ yếu được thải trừ sau khi chuyển hóa thành tenofovir. Thời gian bán thải trung bình của tenofovir alafenamide và tenofovir lần lượt là 0,51 và 32,37 giờ. Tenofovir được thải trừ qua thận khỏi cơ thể bằng cả sự lọc qua cầu thận và bài tiết chủ động qua ống thận.
Tuyến tính/ phi tuyến tính
Nồng độ tiếp xúc với Tenofovir alafenamide là tỷ lệ thuận với liều dùng trong khoảng liều từ 8 đến 125mg.
Các đối tượng đặc biệt
Tuổi tác, giới tính và dân tộc
Không có sự khác biệt có liên quan lâm sàng về dược động học theo độ tuổi hoặc dân tộc đã được xác định. Sự khác biệt về dược động học theo giới tính không được coi là có liên quan về mặt lâm sàng.
Suy gan
Ở những bệnh nhân suy gan nặng, nồng độ toàn phần của tenofovir alafenamide và tenofovir trong huyết tương thấp hơn so với những người có chức năng gan bình thường. Khi được điều chỉnh sự liên kết với protein, nồng độ tenofovir alafenamide không liên kết trong huyết tương ở người suy gan nặng và người có chức năng gan bình thường là tương tự nhau.
Suy thận
Trong các nghiên cứu về tenofovir alafenamide, không thấy có sự khác biệt lâm sàng liên quan đến tenofovir alafenamide hoặc dược động học tenofovir giữa các đối tượng khỏe mạnh và bệnh nhân suy thận nặng (CrCI > 15 nhưng < 30 ml/phút).
Trẻ em
Dược động học của tenofovir alafenamide và tenofovir được đánh giá ở những người thanh niên nhiễm HIV-1, chưa từng điều trị được cho dùng tenofovir alafenamide (10mg) với elvitegravir, cobicistat và emtricitabin dưới dạng viên kết hợp liều cố định (E /C /F /TAF; Genvoya). Không thấy có sự khác biệt lâm sàng liên quan đến tenofovir alafenamide hoặc dược động học tenofovir giữa các thanh niên và người trưởng thành nhiễm HIV-1.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Mã ATC: J05A F13. Nhóm thuốc: Thuốc chống virus toàn thân, nhóm ức chế enzym phiên mã ngược nucleoside và nucleotide.
Tenofovir alafenamide là một tiền chất phosphoramid hóa của tenofovir (chất tương tự 2′-deoxyadenosine monophosphate). Tenofovir alafenamide đi vào các tế bào gan nguyên thủy bằng sự khuếch tán thụ động và bởi các chất vận chuyển thuốc vào ở gan OATP1B1 và OATP1B3. Tenofovir alafenamide trước tiên được thủy phân bởi carboxylesterase 1 trong các tế bào gan nguyên thủy thành tenofovir. Tenofovir nội bào sau đó được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính tenofovir diphosphate. Tenofovir diphosphate ức chế sự nhân lên của HBV qua việc gắn kết vào DNA của virus bởi các enzym phiên mã ngược HBV, dẫn đến kết thúc chuỗi DNA.
Tenofovir có hoạt tính chuyên biệt với virus viêm gan B và virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1 và HIV-2). Tenofovir diphosphate là một chất ức chế yếu enzym DNA polymerase ở động vật có vú bao gồm DNA polymerase ty thể và không có bằng chứng độc tính với ty thể trong các thử nghiệm in vitro bao gồm phân tích DNA ty thể.
Hoạt tính kháng virus
Hoạt tính kháng virus của tenofovir alafenamide được đánh giá trong các tế bào HepG2 so với một bảng phân lập HCV trên lâm sàng đại diện cho các genotype từ A-H. Nồng độ EC50 (nồng độ có hiệu quả 50%) đối với tenofovir alafenamide dao động từ 34,7 đến 134,4 nM, có EC50 trung bình là 86,6nM. CC50 (nồng độ độc tế bào 50%) trong các tế bào HepG2 là > 44400nM.
Sự đề kháng
Trong phân tích gộp ở các bệnh nhân dùng thuốc này, trình tự phân tích được thực hiện trên những chủng phân lập ban đầu kép và đang điều trị cho các bệnh nhân từng trải qua hoặc siêu vi bùng phát (2 lần liên tiếp đến khám có HBV DNA ≥ 69 IU/mL sau khi đã có < 69 IU/ mL, hoặc lượng HBV DNA tăng 1,0 log10 hoặc cao hơn từ điểm đáy) hoặc các bệnh nhân có HBV DNA ≥ 69 IU/mL vào tuần 96 hoặc vào lúc mới ngưng thuốc ở hoặc sau tuần 24. Trong các phân tích ở tuần 48 (N = 20) và tuần 96 (N = 72), không có sự thay thế acid amin liên quan đến sự đề kháng với thuốc này được phát hiện trong các chủng phân lập này (phân tích kiểu gen và kiểu hình).
Đề kháng chéo
Hoạt tính kháng virus của tenofovir alafenamide được đánh giá dựa trên một bảng các chủng phân lập chứa các đột biến nucleosid/nucleotid ức chế phiên mã ngược trong các tế bào HepG2. Các chủng HBV thể hiện các đoạn thay thế rtV173L, rtL180M và rtM204V/l liên quan đến khả năng đề kháng với lamivudin vẫn còn nhạy cảm với tenofovir alafenamide (thay đổi EC50 < 2 lần). Các chủng phân lập HBV thể hiện các đoạn thay thế rtL180M, rtM204V cộng với rtT184G, rtS202G hoặc rtM250V liên quan đến khả năng đề kháng với entecavir vẫn nhạy cảm với tenofovir alafenamide. Các chủng phân lập HBV thể hiện các đoạn thay thế đơn rtA181T, rtA181V, hoặc rtN236T liên quan đến khả năng đề kháng với adefovir vẫn còn nhạy cảm với tenofovir alafenamide; tuy nhiên, chủng phân lập HBV thể hiện đoạn thay thế rtA181V cộng với rtN236T cho thấy giảm tính nhạy cảm với tenofovir alafenamide (thay đổi EC50 3,7 lần). Sự liên quan lâm sàng của những đoạn thay thế này chưa được biết rõ.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Viên nén bao phim (viên nén bao phim, màu xanh, hình bầu dục, một mặt có số “25”, một mặt có chữ “TA”).
– Bảo quản
Nhiệt độ dưới 30°C.
– Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Dược phẩm Reliv.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.