Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nang chứa vi hạt bao tan trong ruột có chứa:
Omeprazol 20mg (dưới dạng vi hạt bao tan trong ruột omeprazol 8,5%).
Tá dược:
Vi hạt: Mannitol, dinatri hydrophosphat, natri lauryl sulfat, calci carbonat, tinh bột (ngô), đường, natri methylparaben, natri propylparaben, hypromellose (E5), methacrylic acid copolymer, natri hydroxid, diethyl phthalat, talc, titan dioxyd, polysorbat 80, natri croscarmellose.
Vỏ nang cứng: Gelatin, brilliant blue, carmoisin, quinolin yellow, erythrosin, tartrazin, titan dioxyd.
2. Công dụng (Chỉ định)
Người lớn
– Điều trị hoặc dự phòng tái phát loét dạ dày, tá tràng.
– Kết hợp với các kháng sinh trong điều trị loét dạ dày do nhiễm H.pylori.
– Điều trị hoặc dự phòng loét dạ dày, tá tràng do NSAID.
– Điều trị viêm thực quản trào ngược.
– Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản.
– Điều trị hội chứng Zollinger – Ellison.
Trẻ em
Trẻ em ≥ 2 tuổi và > 20kg:
– Điều trị viêm thực quản trào ngược.
– Điều trị triệu chứng ợ nóng và trào ngược acid trong bệnh trào ngược dạ dày – thực quản.
Trẻ vị thành niên và trẻ em ≥ 4 tuổi:
– Kết hợp với các kháng sinh để điều trị loét dạ dày nhiễm H.pylori.
3. Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng
– OMERAZ 20 được khuyến cáo dùng vào buổi sáng, uống nguyên viên, không được nhai hoặc nghiền.
– Đối với bệnh nhân nuốt khó khăn và trẻ em có thể uống hoặc nuốt thức ăn bán rắn: Bệnh nhân có thể mở viên nang và hòa vi hạt vào một nửa cốc nước hoặc một lượng nước có tính acid yếu như nước ép cam, nước ép táo và uống ngay.
Liều lượng
Người lớn
Điều trị loét dạ dày, tá tràng
– Liều khuyến cáo là 20mg x 1 lần/ngày, có thể tăng lên đến 40mg x 1 lần/ngày nếu cần. Thời gian hồi phục vết loét thường là 2 – 4 tuần đối với loét tá tràng và 4 – 8 tuần đối với loét dạ dày.
Dự phòng tái phát loét dạ dày, tá tràng
– Liều dùng 20mg x 1 lần/ngày. Ở bệnh nhân đáp ứng kém, có thể tăng liều lên đến 40mg, 1 lần/ngày.
Kết hợp với các kháng sinh trong điều trị loét dạ dày nhiễm H.pylori.
– Omeprazol liều 20mg x 2 lần/ngày có thể được phối hợp với các kháng sinh trong điều trị diệt trừ H. Pylori. Việc lựa chọn kháng sinh phải căn cứ vào khả năng dung nạp thuốc của mỗi bệnh nhân, tình hình đề kháng kháng sinh tại khu vực và các phác đồ điều trị của các tổ chức uy tín.
Điều trị loét dạ dày, tá tràng do NSAID
– Liều dùng là 20mg x 1 lần/ngày. Vết loét thường hồi phục trong vòng 4 tuần. Đối với những bệnh nhân đáp ứng kém, thời gian hồi phục có thể lên đến 8 tuần.
Dự phòng loét dạ dày – tá tràng do NSAID
– Liều dùng là 20mg x 1 lần/ngày.
Điều trị viêm thực quản trào ngược
– Liều khuyến cáo là 20mg x 1 lần/ngày. Đối với người bị viêm thực quản nặng, khởi đầu điều trị với liều 40mg x 1 lần/ngày được khuyến cáo. Thời gian hồi phục thường là 4 tuần với đa số bệnh nhân và có thể kéo dài đến 8 tuần đối với bệnh nhân bị viêm nặng hoặc kém đáp ứng.
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản
– Liều thường dùng là 20mg x 1 lần/ngày. Trong một số trường hợp, liều thấp hơn (10mg x 1 lần/ngày) cũng có thể cho đáp ứng tốt. Nếu các triệu chứng không được kiểm soát sau 4 tuần với liều 20mg mỗi ngày, bệnh nhân nên được xét nghiệm kỹ hơn để xác định lại chẩn đoán.
Điều trị hội chứng Zollinger – Ellison
– Liều khởi đầu thông thường là 60mg/ngày. Liều dùng nên được cá nhân hóa và duy trì điều trị liên tục đến khi còn chỉ định trên lâm sàng. Những trường hợp bệnh nặng và kém đáp ứng với các phác đồ khác vẫn có thể được điều trị hiệu quả và hơn 90% số bệnh nhân được duy trì ở liều omeprazol 20 – 120mg mỗi ngày. Các liều trên 80mg nên được chia thành 2 lần/ngày.
Trẻ em
Trẻ em ≥ 2 tuổi và > 20kg
– Liều dùng: 20mg x 1 lần/ngày, có thể tăng lên đến 40mg x 1 lần/ngày nếu cần thiết.
– Thời gian điều trị:
+ Viêm thực quản trào ngược: 4 – 8 tuần.
+ Điều trị triệu chứng ợ nóng và trào ngược acid trong bệnh trào ngược dạ dày – thực quản: 2 – 4 tuần. Nếu triệu chứng không được kiểm soát tốt trong vòng 2 – 4 tuần bệnh nhân nên được xét nghiệm kỹ hơn để xác định lại chẩn đoán.
Trẻ vị thành niên và trẻ em ≥ 4 tuổi:
– Kết hợp với các kháng sinh để điều trị loét dạ dày nhiễm H.pylori: Omeprazol 20mg x 1 lần/ngày, liều kháng sinh nên được điều chỉnh cho từng bệnh nhân tùy theo cân nặng.
– Thời gian điều trị: 1 – 2 tuần.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan: Liều dùng không quá 20 mg/ngày.
Người già: Không cần điều chỉnh liều, nếu chức năng gan vẫn bình thường.
– Quá liều
Triệu chứng
Có rất ít thông tin về ảnh hưởng của quá liều omeprazol trên con người. Trong y văn có ghi chép những trường hợp sử dụng liều uống lên đến 560mg hoặc 2400mg (gấp 120 lần khuyến cáo). Các triệu chứng bao gồm: buồn nôn, nôn, chóng mặt, đau bụng, tiêu chảy và đau đầu.Ngoài ra lãnh đạm, trầm cảm, lú lẫn cũng đã được gặp ở một số trường hợp.
Điều trị
Các triệu chứng quá liều chỉ là tạm thời và không gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Tốc độ thải trừ của omeprazol là không đổi khi tăng liều. Chỉ cần điều trị triệu chứng nếu cần thiết.
4. Chống chỉ định
– Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Tránh dùng đồng thời omeprazol với nelfinavir.
5. Tác dụng phụ
– Tác dụng không mong muốn được phân loại theo tần suất như sau: phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10), không phổ biến (≥ 1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), chưa rõ (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Hệ cơ | Mức độ | ||||
Phổ biến | Không phổ | Hiếm gặp | Rất hiếm gặp | Chưa rõ | |
Rối loạn | Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu | Mất bạch cầu hạt, giảm toàn | |||
Rối loạn | Phản ứng quá mẫn | ||||
Rối loạn | Hạ natri máu | Hạ magnesi | |||
Rối loạn | Mất ngủ | Kích động, lú lẫn trầm cảm | Nóng nảy, ảo giác | ||
Rối loạn | Đau đầu | Chóng mặt, | Rối loạn vị giác | ||
Rối loạn | Nhìn mờ | ||||
Rối loạn | Chóng mặt | ||||
Rối loạn | Co thắt phế quản | ||||
Rối loạn | Đau bụng, táo | Khô miệng, viêm | Viêm đại | ||
Rối loạn | Tăng enzym | Viêm gan có hoặc không vàng da | Suy gan, bệnh | ||
Rối loạn | Viêm da, | Rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng | Hồng ban đa | Lupus ban | |
Rối loạn | Gãy xương | Đau khớp, đau cơ | Yếu cơ | ||
Rối loạn | Viêm thận kẽ | ||||
Rối loạn | Nữ hoá tuyến | ||||
Rối loạn | Mệt mỏi, phù ngoại biên | Tăng tiết mồ hôi |
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngCác tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc
– Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai: Chưa quan sát thấy phản ứng có hại của omeprazol trên phụ nữ có thai hoặc trên sức khỏe của thai nhi/trẻ sơ sinh. Do đó, omeprazol có thể sử dụng cho phụ nữ có thai. Phụ nữ cho con bú: Omeprazol được bài tiết trong sữa mẹ nhưng không ảnh hưởng đến trẻ khi dùng ở liều điều trị. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócOmeprazol thường không ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Các phản ứng không mong muốn của thuốc như chóng mặt và rối loạn thị giác có thể xảy ra. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên vận hành máy móc, lái tàu xe hay làm việc trên cao. – Tương tác thuốcẢnh hưởng của omeprazol trên dược động học của các thuốc khác Đối với thuốc hấp thu phụ thuộc độ pH
Các thuốc được chuyển hoá qua CYP2C19 Omeprazol là một chất ức chế CYP2C19. Do đó, omeprazol có thể làm tăng nồng độ của các thuốc khác cũng chuyển hóa qua CYP2C19 như warfarin và các chất đối kháng vitamin K, cilostazol, diazepam và phenytoin. Các thuốc khác (cơ chế chưa rõ)
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên dược động học của omeprazol Thuốc ức chế CYP2C19 và/hoặc CYP3A4 Omeprazol được chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4, do đó các thuốc ức chế CYP2C19 và/hoặc CYP3A4 (như clarithromycin và voriconazol) có thể làm tăng nồng độ omeprazol trong huyết tương do giảm chuyển hóa của omeprazol. Dùng đồng thời omeprazol cùng với voriconazol có thể làm tăng hơn hai lần AUC của omeprazol. Nên cân nhắc điều chỉnh liều omeprazol ở những bệnh nhân suy gan nặng hoặc được chỉ định điều trị lâu dài. Thuốc cảm ứng CYP2C19 và/hoặc CYP3A4 Các thuốc gây cảm ứng CYP2C19 và/hoặc CYP3A4 (như rifampicin và St.John’s wort) có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của omeprazol do tăng chuyển hóa của omeprazol. Các tương tác khác Omeprazol không có tương tác nghiêm trọng trên lâm sàng khi được dùng cùng với thức ăn. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Mã ATC: A02BC01.
- Omeprazol là một benzimidazol đã gắn các nhóm thế, có cấu trúc và tác dụng tương tự như pantoprazol, lansoprazol, esomeprazol.
- Trong môi trường acid ở tế bào thành của dạ dày, omeprazol được chuyển hóa thành dạng có hoạt tính và ức chế enzym H+/K+ ATPase (bơm proton), làm giảm sự tiết acid dịch vị ở trạng thái nền lẫn trạng thái kích thích.
Tác dụng lên sự tiết acid của dạ dày
- Sau khi uống omeprazol một lần mỗi ngày, thuốc nhanh chóng phát huy tác dụng và đạt hiệu quả tối đa sau 4 ngày điều trị. Với liều 20mg, omeprazol có thể làm giảm ít nhất 80% tổng lượng acid tiết ra trong 24 giờ và duy trì được pH dạ dày ≥ 3 liên tục trong 17 giờ mỗi ngày ở bệnh nhân loét tá tràng.
- Tác dụng ức chế tiết acid có liên hệ với tổng lượng thuốc tiếp xúc với cơ thể, biểu diễn thông qua diện tích dưới đường cong (AUC) của nồng độ thuốc trong máu, hơn là nồng độ thuốc tại một thời điểm nhất định.
Tác dụng lên Helicobacter pylori (H.pylori)
- Omeprazol có thể kìm hãm được vi khuẩn H. pylori ở bệnh nhân loét tá tràng và/hoặc viêm thực quản trào ngược nhiễm vi khuẩn này. Phối hợp omeprazol với một thuốc kháng khuẩn (clarithromycin, amoxicilin) có thể diệt trừ H.pylori kèm theo liền ổ loét và thuyên giảm bệnh lâu dài.
Các tác dụng khác liên quan đến sự ức chế acid
- Điều trị dài hạn bằng thuốc kháng tiết dịch vị có thể làm tăng nhẹ tần suất xuất hiện nang tuyến dạ dày. Những thay đổi này thì lành tính và có thể phục hồi được.
- Giảm acid dạ dày do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả dùng thuốc ức chế bơm proton (PPI), có thể làm tăng số lượng vi khuẩn thường trú trong đường tiêu hóa.
- Trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng tiết acid dịch vị, nồng độ gastrin huyết thanh tăng đáp ứng với sự giảm acid dịch vị. Nồng độ chromogranin (CgA) cũng tăng do sự giảm acid dịch vị. Sự tăng nồng độ CgA có thể can thiệp vào sự dò tìm khối u nội tiết. Các báo cáo y văn khuyến cáo nên ngừng điều trị bằng PPI ít nhất 5 ngày trước khi định lượng CgA. Nếu nồng độ CgA và gastrin không trở về bình thường sau 5 ngày nên tiến hành định lượng sau 14 ngày kể từ khi ngừng sử dụng PPI.
- Tăng số tế bào ECL (enterochromaffin-like) có thể do tăng nồng độ gastrin huyết thanh đã được ghi nhận ở cả trẻ em và người lớn khi điều trị dài hạn với omeprazol. Điều này được coi là không có ý nghĩa lâm sàng.
Trẻ em
- Trong nghiên cứu ở trẻ em từ 1 – 16 tuổi bị trào ngược dạ dày – thực quản, với liều omeprazol 0,7 – 1,4 mg/kg có thể làm cải thiện mức độ viêm thực quản ở 90% các trường hợp và làm giảm đáng kể các triệu chứng trào ngược. Trong một nghiên cứu mù đơn, các trẻ từ 0 – 24 tháng tuổi bị trào ngược dạ dày – thực quản được điều trị với omeprazol liều từ 0,5 – 1,5 mg/kg. Kết quả cho thấy ở tất cả các mức liều tần suất nôn giảm đi 50% sau 8 tuần điều trị.
- Phối hợp omeprazol với hai kháng sinh (amoxicillin và clarithromycin) là an toàn và hiệu quả trong diệt trừ H.pylori ở trẻ em từ 4 tuổi trở lên.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Omeprazol không bền trong môi trường acid nên thuốc được bào chế dưới dạng các hạt bao tan trong ruột rồi đóng vào nang. Omeprazol được hấp thụ nhanh chóng, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống khoảng 1 – 2 giờ. Sự hấp thu của omeprazol xảy ra ở ruột non và thường kết thúc trong vòng 3 – 6 giờ.
- Thức ăn không có ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc. Sinh khả dụng toàn thân sau khi uống liều đầu vào khoảng 40% và tăng lên khoảng 60% sau khi dùng lặp lại một lần mỗi ngày.
Phân bố
- Thể tích phân bố ở người khỏe mạnh xấp xỉ 0,3 lít/kg trọng lượng cơ thể. Omeprazol gắn vào protein huyết tương khoảng 97%.
Chuyển hóa
- Omeprazol được chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan bởi hệ enzym của cytochrom P450. Trong đó phần lớn omeprazol được chuyển hóa qua CYP2C19, một enzym có tính đa hình, thành hydroxyomeprazol. Phần còn lại được chuyển hóa qua CYP3A4 để tạo thành omeprazol sulfon.
Thải trừ
- Omeprazol được đào thải gần như hoàn toàn giữa các liều với thời gian bán thải thường nhỏ hơn 1 giờ. Khoảng 80% liều uống của omeprazol được đào thải qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa và phần còn lại đào thải qua phân.
Bệnh nhân suy gan
- Chuyển hóa của omeprazol giảm ở người suy chức năng gan, dẫn đến tăng AUC của thuốc. Tuy nhiên, omeprazol không cho thấy khả năng tích lũy khi dùng 1 liều mỗi ngày.
Bệnh nhân suy thận
- Dược động học của omeprazol, bao gồm sinh khả dụng toàn thân và tốc độ thải trừ, không thay đổi ở bệnh nhân suy thận.
Người cao tuổi
- Tỉ lệ chuyển hóa của omeprazol giảm nhẹ ở người cao tuổi (75 – 79 tuổi).
Trẻ em
- Trẻ em trên 1 tuổi: Dược động học của thuốc tương tự như ở người lớn.
- Trẻ em dưới 6 tháng tuổi: Độ thanh thải của thuốc bị giảm do khả năng chuyển hóa của trẻ chưa được hoàn thiện.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Viên nang chứa vi hạt bao tan trong ruột.
– Bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
– Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
– Nhà sản xuất
Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.