Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi ống nhôm chứa:
- Thành phần hoạt chất: Adapalen 0,1% kl/kl.
- Thành phần tá dược: Methylparaben, phenoxyethanol, carbomer 940, propylene glycol, natri hydroxid, isopropyl alcohol, nước tinh khiết.
2. Công dụng (Chỉ định)
Azanex gel được dùng ngoài da để điều trị trứng cá từ nhẹ đến trung bình khi có nhiều nhân trứng cá, sẩn và mụn mủ. Thuốc sử dụng hiệu quả đối với mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.
3. Cách dùng – liều dùng
Azanex được dùng trên vùng da bị mụn trứng cá sau khi đã rửa sạch; mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ tối. Nên bôi một lớp mỏng, tránh tiếp xúc với mắt và miệng. Chú ý lau thật khô vùng da bị mụn trước khi bôi thuốc. Thông thường cần điều trị từ 8-12 tuần.
Nếu bệnh nhân sử dụng mỹ phẩm, nên dùng mỹ phẩm không gây nhân mụn và không làm se da.
Tính an toàn và hiệu quả của Azanex chưa được nghiên cứu ở trẻ em dưới 12 tuổi.
– Quá liều
Azanex không được dùng theo đường uống và chỉ dùng trên da.
Nếu dùng quá nhiều thuốc sẽ không thu được kết quả nhanh chóng hay tốt hơn mà có thể bị đỏ da, bong da hay khó chịu. Độc tính cấp theo đường uống trên chuột nhắt cao hơn 10 g/kg. Khi nuốt nhầm, trừ khi chỉ nuốt một lượng nhỏ, nên xem xét đến phương pháp rửa dạ dày thích hợp.
4. Chống chỉ định
Chống chỉ định cho bệnh nhân mẫn cảm với adapalen hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
5. Tác dụng phụ
Hệ thống cơ quan | Mức độ | Tác dụng không mong muốn |
Da và mô da | Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10) | Khô da, kích ứng da, bỏng da, tăng nhạy cảm da, đỏ da |
Hiếm gặp (1/1000 < ADR < 1/100) | Viêm da tiếp xúc, chứng khó chịu trên da, cháy nắng, ngứa, tróc da, nổi mụn |
Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngKhi sử dụng thuốc nếu có phản ứng quá mẫn hay kích ứng nghiêm trọng, nên ngưng thuốc ngay. Nếu bị kích ứng tại chỗ; bệnh nhân không nên dùng thuốc thường xuyên, nên ngưng tạm thời hoặc không nên tiếp tục dùng thuốc nữa. Apalene không được tiếp xúc với mắt, miệng, hốc mũi hay niêm mạc. Nếu thuốc dây vào mắt nên rửa ngay bằng nước ấm. Không nên bôi thuốc lên da bị trầy xước hay da bị eczema. Không sử dụng thuốc cho người bị mụn trứng cá nặng, vùng mụn lan khắp cơ thể. Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc tia UV nhân tạo (đèn cực tím). Adapalen có thể làm cho da nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời và có thể dẫn đến cháy nắng. Sử dụng kem chống nắng (SPF tối thiểu 15) và mặc quần áo bảo hộ nếu phải ra ngoài ánh sáng mặt trời. – Phụ nữ có thai và cho con búPhụ nữ có thai Chưa có thông tin nào về tác động của adapalen trên phụ nữ có thai. Do đó, không nên dùng adapalen trong thai kỳ. Nếu có thai trong quá trình sử dụng thuốc, phải ngưng sử dụng ngay. Phụ nữ cho con bú Chưa có thông tin về thuốc có tiết qua sữa của động vật hoặc người hay không. Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú. Tránh để thuốc tiếp xúc với trẻ, tránh bôi thuốc lên ngực. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócThuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. – Tương tác thuốcAdapalen có khả năng gây kích ứng cục bộ ở một số bệnh nhân khi sử dụng đồng thời với các sản phẩm thoa trên da như xà phòng thuốc, các chất tẩy da, xà phòng và mỹ phẩm có tác dụng làm khô da, các sản phẩm có hàm lượng cồn cao, chất làm se da hoặc chanh. Đặc biệt không sử dụng các chế phẩm có chứa alpha hydroxy hoặc axit glycolic khi sử dụng adapalen. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Adapalen là một hợp chất dạng retinoid có tác dụng kháng viêm trên in vivo và in vitro. Adapalen về cơ bản bền vững với oxygen và ánh sáng. Adapalen có cơ chế hoạt động giống như tretinoin là gắn kết vào các thụ thể acid retinoic đặc hiệu của nhân, nhưng khác tretinoin ở chỗ không gắn vào protein của thụ thể trong bào tương.
Adapalen khi dùng trên da có tác dụng phân hủy nhân mụn và cũng có tác dụng trên những bất thường của tiến trình sừng hóa và biệt hóa của biểu bì, cả hai trường hợp này đều là những yếu tố gây mụn trứng cá (acne vulgaris). Sự tác động của adapalen được cho rằng là quá trình bình thường hóa tiến trình biệt hóa của tế bào nang biểu mô và do đó làm giảm sự hình thành các vi nhân mụn trứng cá.
Adapalen có ưu điểm hơn các retinoid trong thử nghiệm kháng viêm tiêu chuẩn cả in vivo và in vitro. Cơ chế của nó là ức chế các đáp ứng hóa học và hóa động học của tế bào bạch cầu đa nhân ở người và cả sự chuyển hóa bằng cách lipovid hóa acid arachidonic thành các chất trung gian tiền viêm. Nghiên cứu này đề xuất rằng thành phần gây viêm qua trung gian tế bào của mụn trứng cá có thể bị adapalen làm thay đổi.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Ở người, adapalen được hấp thu qua da kém; trong các thử nghiệm lâm sàng, không tìm thấy được nồng độ adapalen trong huyết tương ở mức có thể đo được khi sử dụng dài hạn trên một vùng da rộng bị mụn trứng cá với mức độ nhạy cảm phân tích là 0,15 ng/ml.
Sau khi xử lý [14C]-adapalen ở chuột (tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mạc, uống và dùng ngoài da), ở thở (tiêm tĩnh mạch, uống và dùng ngoài da) và ở chó (tiêm tĩnh mạch và uống), hoạt tính phóng xạ phân bố ở một số mô và được tìm thấy nhiều nhất ở gan, lách, thượng thận và buồng trứng.
Chuyển hóa thuốc ở động vật chưa được xác định rõ ràng, chủ yếu theo con đường O-demethyl hóa, hydroxyl hóa và liên hợp, và đào thải chủ yếu là qua đường mật.
8. Thông tin thêm
– Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộpchứa 1 tuýp nhôm 10g.
– Hạn sử dụng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Yash Medicare Pvt. Ltd.,
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.