Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên chứa:
Thành phần hoạt chất:
Clopidogrel hydrogen sulfat 97.875 mg (tương đương 75 mg clopidogrel).
Thành phần tá dược: Hydroxypropyl cellulose EXF, mannitol 400 DC, cellulose vi tinh thể 102, macrogol 6000 PF, dầu thầu dầu hydrogen hóa, Opadry II 31K24280 pink.
2. Chỉ định
Phòng ngừa các biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch:
Clopidogrel được chỉ định dùng cho:
Các bệnh nhân là người lớn bị nhồi máu cơ tim (từ vài ngày đến ít hơn 35 ngày), đột quỵ do thiếu máu cục bộ (từ 7 ngày đến ít hơn 6 tháng) hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên đã thành lập.
Các bệnh nhân là người lớn bị hội chứng mạch vành cấp tính:
- Hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q), bao gồm các bệnh nhân có đặt giá đỡ mạch vành (stent) trong quá trình can thiệp động mạch vành qua da, dùng kết hợp với acetylsalicylic acid (ASA).
- Nhồi máu cơ tim cấp tính có đoạn ST chênh lên dùng kết hợp với ASA ở bệnh nhân được điều trị nội khoa và điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.
Dự phòng các biến cố thuyên tắc-huyết khối và huyết khối do xơ vữa trên bệnh nhân rung nhĩ:
Bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ gặp các biến cố tim mạch, không thể sử dụng được thuốc kháng vitamin K (VKA) và có nguy cơ xuất huyết thấp, có thể được chỉ định dùng clopidogrel kết hợp với ASA để dự phòng huyết khối do xơ vữa và các biến cố thuyên tắc-huyết khối, bao gồm cả đột quỵ.
Để biết thêm những thông tin khác hãy tham khảo mục “Đặc tính dược lực học”.
3. Cách dùng – liều dùng
Liều lượng
Người trưởng thành và người cao tuổi
Clopidogrel được khuyên dùng với liều duy nhất 75 mg/ngày.
Ở bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp tính:
Hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q): nên bắt đầu điều trị bằng clopidogrel với liều nạp 300 mg dùng một lần duy nhất và sau đó tiếp tục với liều 75 mg một lần/ngày (kết hợp với acetylsalicylic acid (ASA) 75 mg – 325 mg hàng ngày). Do liều ASA càng cao thì nguy cơ xuất huyết càng cao, do vậy không nên dùng ASA với liều vượt quá 100mg. Thời gian điều trị tối ưu chưa được xác định chính thức. Dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng hỗ trợ việc dùng đến 12 tháng, và lợi ích tối đa được ghi nhận từ tháng thứ 3 (tham khảo mục ”Đặc tính dược lực học”).
Nhồi máu cơ tim cấp tính có đoạn ST chênh lên: dùng liều nạp clopidogrel 300 mg kết hợp với ASA sau đó dùng 75 mg mỗi ngày kết hợp với ASA và với hoặc không biện pháp làm tiêu huyết khối. Ở bệnh nhân trên 75 tuổi, không dùng liều nạp lúc khởi đầu điều trị. Liệu pháp kết hợp nên được khởi đầu càng sớm càng tốt sau khi bắt đầu có triệu chứng và tiếp tục duy trì đến ít nhất 4 tuần. Lợi ích của sự kết hợp giữa clopidogrel với ASA dùng sau 4 tuần chưa được nghiên cứu (tham khảo mục “Đặc tính dược lực học”).
Ở bệnh nhân bị rung nhĩ, nên dùng clopidogrel 75 mg liều duy nhất/ngày kết hợp với ASA (75-100 mg) (tham khảo mục “Đặc tính dược lực học”).
Bệnh nhi
Do chưa có đủ dữ liệu về hiệu quả nên không dùng clopidogrel cho trẻ em (tham khảo mục “Đặc tính dược lực học”).
Bệnh nhân suy thận
Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng clopidogrel ở những bệnh nhân suy thận (tham khảo “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”).
Bệnh nhân suy gan
Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng clopidogrel ở những bệnh nhân suy gan vừa và nhẹ vốn là những người có thể tạng dễ chảy máu(tham khảo “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”).
Đường dùng
Đường uống.
Dùng trong hoặc ngoài bữa ăn.
– Quá liều
Quá liều do dùng clopidogrel có thể gây kéo dài thời gian chảy máu và dẫn đến biến chứng xuất huyết. Nếu có xuất huyết, nên áp dụng các liệu pháp điều trị thích hợp. Không có thuốc giải độc hoạt tính của clopidogrel. Nếu cần phải nhanh chóng điều chỉnh hiện tượng kéo dài thời gian chảy máu, truyền tiểu cầu có thể làm mất tác dụng của clopidogrel.
– Quên liều
Nếu quên dùng một liều:
Trong vòng dưới 12 giờ sau khi dùng liều theo lịch trình thông thường: bệnh nhân nên dùng ngay 1 liều và sau đó dùng liều kế tiếp theo đúng lịch trình thông thường.
Nếu trên 12 giờ theo lịch trình thông thường: bệnh nhân nên dùng liều kế tiếp theo lịch trình thông thường và không nên dùng gấp đôi liều.
4. Chống chỉ định
Mẫn cảm với hoạt chất chính hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Đang chảy máu bệnh lý như loét tiêu hóa hoặc xuất huyết nội sọ.
Suy gan nặng.
5. Tác dụng phụ
Các tác dụng ngoại ý xuất hiện trong các nghiên cứu lâm sàng hoặc tự phát được ghi nhận trong bảng dưới đây. Tần suất của chúng được định nghĩa theo quy ước như sau: hay gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000); rất hiếm gặp (< 1/10000). Ở mỗi nhóm phân loại tần suất, các tác dụng phụ được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Phân loại theo cơ quan | Hay gặp | Không thường gặp | Hiếm gặp | Rất hiếm gặp, không rõ |
Các rối loạn mạch bạch huyết | Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan | Giảm bạch cầu trung tính, bao gồm cả trường hợp giảm bạch cầu nặng | Xuất huyết giảm tiểu cầu (TTP), bệnh thiếu máu bất sản, giảm toàn thể huyết cầu, mắt bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu nghiêm trọng, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu. | |
Các rối loạn hệ thống miễn dịch | Bệnh huyết thanh, phản ứng phản vệ, tăng phản ứng quá mẫn chéo giữa các thienopyridine (như là ticlopidine, prasugrel | |||
Các rối loạn tâm thần | Ảo giác, lú lẫn | |||
Các rối loạn hệ thần kinh | Xuất huyết nội sọ (có vài trường hợp tử vong), nhức đau, dị cảm, choáng váng | Rối loạn vị giác | ||
Các rối loạn mắt | Chảy máu mắt (kết mạc, nhãn cầu, võng mạc) | |||
Các rối loạn về tai và tiền đình | Chóng mặt | |||
Các rối loạn về mạch máu | Tụ máu | Xuất huyết nghiêm trọng, xuất huyết vết mổ, viêm mạch, hạ huyết áp | ||
Các rối loạn về hô hấp, ngực và trung that | Chảy máu cam | Chảy máu đường hô hấp (ho thắt phế quản, viêm phổi mô kẽ, bệnh phải do tế bào ưa bạch cầu ái toan | ||
Các rối loạn về dạ dày ruột | Xuất huyết dạ dày ruột, tiêu chảy đau bụng, khó tiêu | Loét dạ dày và tá tràng, viêm dạ dày, nôn, buồn nôn, táo bón, đầy hơi | Chảy máu sau phúc mạc | Chảy máu dạ dày ruột và sau phúc mạc dẫn đến tử vong, viêm tụy, viêm đại tràng (kề cả loét hoặc viêm đại tràng tế bào lympho), viêm miệng. |
Các rối loạn về gan-mật | Suy gan cấp tính, viêm gan, xét nghiệm chức năng gan bất thường | |||
Các rối loạn về da và mô dưới da | Thâm tím | Ban, ngứa, ban xuất huyết | Viêm da bóng nước (hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, bệnh da mưng mủ toàn thân cấp tính), phù mạch, hội chứng tăng mẫn cảm do thuốc, phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và triệu chứng toàn thân, ban đỏ dị ứng, nổi mẩn hoặc tróc vảy, mày đay, chàm, bệnh lichen phẳng | |
Hệ thống sinh sản và các rối loạn tuyến vú | Vú to ở nam giới | |||
Các rối loạn về cơ xương, mô liên kết và xương | Chảy máu cơ-xương (xuất huyết trong khớp), viêm khớp, đau khớp, đau cơ | |||
Các rối loạn về thận và đường tiêu | Tiểu máu | Viêm thận- cầu thận, tăng creatinin huyết | ||
Các rối loạn toàn thân hay tại nơi tiêm chích | Chảy máu nơi tiêm | Sốt | ||
Các xét nghiệm | Kéo dài thời gian chảy máu, giảm lượng bạch cầu trung tính, giảm lượng tiểu cầu |
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngXuất huyết và rối loạn huyết học
Xuất huyết giảm tiểu cầu (TTP) Xuất huyết giảm tiểu cầu đã được ghi nhận nhưng rất hiếm gặp sau khi dùng clopidogrel, đôi khi chỉ sau một thời gian ngắn dùng thuốc. Hiện tượng này được biểu hiện bằng giảm số lượng tiểu cầu và thiếu máu tán huyết hồng cầu nhỏ đi kèm với hoặc là các biểu hiện về thần kinh, rối loạn chức năng thận hoặc sốt. Xuất huyết giảm tiểu cầu là tình trạng đe dọa tính mạng đòi hỏi phải xử trí ngay bao gồm cả phương pháp trích huyết tương. Máu khó đông mắc phải Máu khó đông mắc đã được báo cáo sau khi dùng clopidogrel. Trong trường hợp xác nhận có sự kéo dài thời gian hoạt hóa thromboplastin từng phần (aPTT) đơn độc có hoặc không có xuất huyết, tình trạng máu khó đông mắc phải nên được nghĩ tới. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là máu khó đông mắc phải nên được chẩn đoán và điều trị bởi các bác sĩ chuyên khoa, và clopidogrel nên được ngưng. Bệnh nhân vừa mới bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ Trong điều kiện còn thiếu các dữ liệu, không thể dùng clopidogrel trong vòng 7 ngày đầu sau đột quỵ cấp do thiếu máu cục bộ. Cytochrome P450 2C19 (CYP2C19)
Chất nền CYP2C8 Cần thận trọng ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với clopidogrel và các thuốc với chất nền CYP2C8 (xem mục “Tương tác, tương kỵ của thuốc”). Phản ứng chéo giữa các thienopyridine Bệnh nhân nên được đánh giá tiền sử quá mẫn cảm với thienopyridine (như clopidogrel, ticlopidine, prasugrel) kể từ khi có phản ứng chéo giữa các thienopyridine đã được báo cáo (xem phần “Tác dụng không mong muốn của thuốc”). Các thienopyridine có thể gây ra phản ứng dị ứng từ nhẹ đến nặng như phát ban, phù mạch hoặc phản ứng huyết học chéo như giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính. Những bệnh nhân trước đây đã có phản ứng dị ứng và/ hoặc phản ứng huyết học với một thienopyridine có thể tăng nguy cơ phát triển cùng hoặc khác phản ứng với thienopyridine khác. Khuyến khích nên giám sát các dấu hiệu quá mẫn cảm ở bệnh nhân dị ứng với các thienopyridine. Suy thận Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng clopidogrel ở những bệnh nhân suy thận. Do đó, nên thận trọng khi dùng clopidogrel cho những bệnh nhân này (xem mục “Cách dùng, liều dùng”). Suy gan Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng clopidogrel ở những bệnh nhân gan vốn là những người có thể tạng dễ bị chảy máu. Do vậy, nên thận trọng khi dùng clopidogrel cho những bệnh nhân này (xem mục “Cách dùng, liều dùng”). Tá được Thuốc có chứa dầu thầu dầu hydrogen hoá có thể là nguyên nhân gây rối loạn dạ dày và tiêu chảy. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócClopidogrel không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. – Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai Không có dữ liệu lâm sàng về tác hại của việc dùng clopidogrel trong lúc mang thai, không thích hợp sử dụng clopidogrel trong thai kỳ như một biện pháp phòng ngừa. Nghiên cứu ở động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến việc mang thai, sự phát triển của phôi/bào thai, quá trình sinh đẻ hoặc phát triển sau sinh. Phụ nữ đang cho con bú Hiện chưa biết liệu clopidogrel có được bài tiết trong sữa mẹ. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy sự đào thải của clopidogrel trong sữa mẹ. Như một biện pháp phòng ngừa, cho con bú không nên được tiếp tục trong khi điều trị với thuốc này. Sự sinh sản Clopidogrel không ảnh hưởng lên khả năng sinh sản trong các nghiên cứu ở động vật. – Tương tácCác thuốc có liên quan đến nguy cơ chảy máu: Có khả năng tăng nguy cơ chảy máu do tăng tác dụng phụ. Việc dùng đồng thời các thuốc có liên quan với nguy cơ chảy máu cần được thực hiện thận trọng (xem mục “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”). Thuốc kháng đông dùng đường uống: Không khuyến cáo sử dụng kết hợp clopidogrel với kháng đông uống do kết hợp này có thể làm tăng cường độ xuất huyết (xem mục “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”). Mặc dù việc sử dụng clopidogrel liều 75 mg/ngày không làm biến đổi tính chất dược động học của S-warfarin hay INR (International Normalized Ratio) ở bệnh nhân đang dùng dài hạn warfarin, dùng chung clopidogrel và warfarin làm tăng nguy cơ xuất huyết do tác động độc lập trên quá trình cầm máu. Thuốc ức chế thụ thể glycoprotein IIb/IIIa: thận trọng khi dùng kết hợp clopidogrel (xem mục “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”). Acetylsalicylic (4S4): ASA không làm thay đổi khả năng ức chế kết tập tiểu cầu qua ADP của clopidogrel, nhưng clopidogrel gia tăng hiệu quả của ASA trên sự kết tập tiểu cầu qua collagen. Tuy nhiên, việc kết hợp 500 mg aspirin 2 lần/ngày với clopidogrel 1 lần/ngày đã không làm tăng có ý nghĩa việc kéo dài thời gian chảy máu do dùng clopidogrel. Tương tác dược lực học giữa clopidogrel và ASA có thể xảy ra và làm tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp (xem mục “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”). Tuy nhiên, clopidogrel và ASA đã từng được dùng chung cho đến một năm (xem mục “Đặc tính dược lực học”). Heparin: trong một nghiên cứu lâm sàng thực hiện trên những người khỏe mạnh, việc dùng kết hợp với clopidogrel đã cho thấy không cần thay đổi liều dùng của heparin hoặc thay đổi tác dụng của heparin trên sự đông máu. Việc dùng kết hợp với heparin không ảnh hưởng đến sự ức chế kết tập tiểu cầu do clopidogrel. Tương tác dược lực học giữa clopidogrel và heparin là có thể xảy ra và làm tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp (xem mục “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”). Thuốc tiêu sợi huyết: tính an toàn khi dùng phối hợp clopidogrel với các thuốc tiêu sợi huyết đặc hiệu hay không đặc hiệu với fibrin đã được đánh giá ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim. Tỷ lệ chảy máu có ý nghĩa trên lâm sàng là tương tự so với khi chỉ dùng thuốc tiêu sợi huyết và khi dùng heparin kết hợp với ASA (xem phần “Tác dụng không mong muốn của thuốc”). Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs): trong một nghiên cứu lâm sàng thực hiện ở những người khỏe mạnh, khi dùng kết hợp clopidogrel với naproxen có hiện tượng gia tăng xuất huyết dạ dày ẩn. Tuy nhiên, hiện nay do không có nghiên cứu tương tác giữa clopidogrel với tất cả các NSAID khác, nên không rõ sự kết hợp này có làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày ruột hay không. Do đó, nên thận trọng khi dùng phối hợp clopidogrel với các NSAID bao gồm các thuốc ức chế Cox-2 (xem mục “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”). SSRIs: Từ ảnh hưởng SSRI đến kích hoạt tiểu cầu và làm tăng nguy cơ chảy máu, kết hợp đồng thời SSRI với clopidogrel nên được thực hiện một cách thận trọng. Kết hợp điều trị khác: Do clopidogrel được chuyển hóa một phần thành chất chuyển hóa có hoạt tính bởi men CYP2C19, nên việc sử dụng thuốc ức chế hoạt tính của men này có thể dẫn đến làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel. Liên quan giữa lâm sàng với tương tác này là không chắc chắn. Tuy nhiên để thận trọng, không nên dùng kết hợp chất ức chế mạnh hay vừa men CYP2C19 với clopidogrel (xem mục “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”). Thuốc ức chế men CYP2C19 bao gồm omeprazole và esomeprazole, fluvoxamine, fluoxetine, moclobemide, voriconazole, fluconazole, ticlopidine, carbamazepine và efavirenz. Thuốc ức chế bơm proton: Omeprazole 80 mg dùng 1 lần ngày hoặc là cùng thời gian với dùng clopidogrel hoặc 12 giờ trong khoảng giữa thời dùng của 2 thuốc làm giảm hình thành chất chuyển hóa hoạt động của clopidogrel 45% (liều nạp) và 40% (liều duy trì). Giảm hình thành chất chuyển hóa hoạt động này đi kèm với giảm 39% (liều nạp) và 21% (liều duy trì) ức chế kết tập tiểu cầu. Esomeprazole có cùng một tương tác như vậy với clopidogrel. Các nghiên cứu lâm sàng và quan sát ghi nhận các dữ liệu không đồng nhất trên ảnh hưởng lâm sàng đối với các tương tác dược động học/dược lực học xét trên các biến cố lâm sàng nặng. Do vậy, để thận trọng không nên dùng kết hợp clopidogrel với omeprazole và esomeprazole (xem mục “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”). Chất chuyển hóa hoạt động của clopidogrel giảm không rõ rệt khi dùng kết hợp clopidogrel với pantoprazole hay lansoprazole. Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa hoạt động giảm 20% (liều nạp) và 14% (liều duy trì) khi kết hợp với pantoprazole 1 lần/ngày. Điều này gắn liền với giảm sự kết tập tiểu lần lượt là 15% và 11%. Các kết quả này cho thấy có thể kết hợp pantoprazole với clopidogrel. Chưa có bằng chứng cho thấy các thuốc làm giảm acid dạ dày khác như thuốc chẹn cụ thể H2 hay kháng acid có ảnh hưởng lên hoạt tính kháng tiểu cầu của clopidogrel. Các thuốc khác: Đã có một số các nghiên cứu lâm sàng khác sử dụng clopidogrel kết hợp các thuốc khác nhằm quan sát sự tương tác về dược lực học và dược động học. Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng về mặt dược lực học khi dùng kết hợp với clopidogrel với atenolol, nifedipine, hoặc cả hai thuốc atenolol và nifedipine. Hơn nữa, hoạt tính dược lực học của clopidogrel cũng không bị ảnh hưởng nhiều khi dùng kết hợp với phenobarbital hoặc oestrogen. Dược động học của digoxin hoặc theophylline không bị thay đổi khi kết hợp với clopidogrel. Thuốc kháng acid dạ dày không làm thay đổi thời gian hấp thu clopidogrel. Dữ liệu nghiên cứu CAPRIE cho thấy rằng phenytoin và tolbutamide là những thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C9 có thể được kết hợp an toàn với clopidogrel. Những thuốc tác động lên chất nền CYP2C8: Clopidogrel đã cho thấy tăng tác hại của repaglinide ở những người khỏe mạnh. Các nghiên cứu in vitro đã cho thấy tăng tác hại của repaglinide là do ức chế CYP2C8 bởi các chất chuyển hóa glucuronide của clopidogrel. Do nguy cơ tăng nồng độ trong huyết tương, rõ ràng dùng đồng thời clopidogrel và các thuốc chủ yếu chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C8 (ví dụ, repaglinide, paclitaxel) cần được xem xét thận trọng “Cảnh và thận trọng thuốc”). Ngoài những thông tin tương tác thuốc đặc hiệu mô tả trên đây, các nghiên cứu về tương tác giữa clopidogrel với một số thuốc thường dùng trên bệnh nhân bị bệnh huyết khối do xơ vữa động mạch chưa được thực hiện. Tuy nhiên, những bệnh nhân được đưa vào các nghiên cứu lâm sàng có dùng clopidogrel cũng đã dùng kết hợp với các thuốc khác bao gồm lợi tiểu, chẹn beta, ức chế men chuyển, thuốc hạ cholesterol, thuốc giãn mạch vành, thuốc điều trị đái tháo đường (bao gồm cả insulin), thuốc chống động kinh, các hormon thay thế và thuốc đối kháng GP IIb/IIIa mà không thấy có các tương tác ngoại ý có nghĩa lâm sàng. |
7. Dược lý
– Dược lực học
Phân loại dược học trong điều trị: chất ức chế kết tập tiểu cầu không phải heparin.
ATC Code: B01AC-04.
Cơ chế tác dụng
Clopidogrel là một tiền chất, một trong các chất chuyển hoá hoạt động của nó là chất ức chế ngưng tập tiểu cầu. Clopidogrel phải được chuyển hóa bởi men CYP450 để tạo thành chất chuyển hoá có hoạt tính ức chế được ngưng tập tiểu cầu. Chất chuyển hoá có hoạt tính của clopidogrel ức chế chọn lọc lên vị trí gắn của adenosine diphosphate (ADP) tại thụ thể P2Y12 vốn là vị trí tạo ra sự hoạt hóa phức hợp glycoprotein GPIIb/IIla qua trung gian ADP, do vậy mà ức chế kết tập tiểu cầu. Do sự gắn kết này là không hồi phục, các tiểu cầu đã gắn kết với thuốc sẽ chịu ảnh hưởng trong suốt đời sống còn lại của tiểu cầu (tuổi thọ của tiểu cầu là khoảng gần 7-10 ngày) và tốc độ hồi phục chức năng của tiểu cầu về bình thường xảy ra trùng với tốc độ sản sinh tiểu cầu. Sự ngưng tập tiểu cầu gây ra do các chất đồng vận khác không phải ADP cũng bị ức chế bằng cách chọn sự khuếch đại của hoạt hoá tiểu cầu do tiểu cầu do việc phóng thích ADP.
Do chất chuyển hóa hoạt động được thành lập từ men CYP450, một số các men này là đa hình hay là đối tượng ức chế của thuốc khác, nên không phải tất cả bệnh nhân đều sẽ được ức chế tiểu cầu thích đáng.
Dược lực học
Liều lặp lại 75 mg clopidogrel mỗi ngày làm ức chế đáng kể sự ngưng tập tiểu cầu do ADP từ ngày đầu tiên: sự ức chế này ngày càng tăng và đạt mức ổn định vào ngày 3 và ngày 7. Sau khi đạt mức ổn định, mức ức chế trung bình với liều 75 mg mỗi ngày là trong khoảng 40% và 60%. Ngưng tập tiểu cầu và thời gian chảy máu từng nấc trở về giá trị cơ bản, trong 5 ngày sau khi ngưng điều trị.
– Dược động học
Hấp thu
Sau khi dùng đường uống liều đơn độc và các liều lặp lại 75 mg/ngày, clopidogrel nhanh chóng được hấp thụ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của clopidogrel không bị biến đổi (gần 2,1-2,5 ng/ml với liều 75 mg uống duy nhất đạt được khoảng 45 phút sau dùng. Hấp thu đạt ít nhất 50%, dựa trên sự bài tiết chất chuyển hóa clopidogrel qua nước tiểu.
Phân bố
Clopidogrel và chất chuyển hóa lưu hành chính (không hoạt động) gắn kết
có hồi phục in vitro với protein huyết tương (lần lượt là 98% và 94%). Sự gắn kết in vitro là không bão hoà xuyên suốt dài rộng về nồng độ.
Chuyển hoá
Clopidogrel được chuyển hoá chủ yếu tại gan. In vitro và in vivo, nhận thấy clopidogrel được chuyển hoá qua 2 con đường chuyển hoá chính: một qua trung gian men esterase và tạo ra sự thuỷ phân thành dẫn chất acid carboxylic bất hoạt (chiếm 85% chất chuyển hóa lưu hành), và một là qua trung gian của nhiều men cytochrome P450. Đầu tiên, clopidogrel được chuyển hoá thành chất chuyển hoá trung gian là 2-oxo-clopidogrel. Sự chuyển hoá tiếp theo của chất chuyển hoá trung gian 2-oxo-clopidogrel tạo ra chất chuyển hoá hoạt động là một dẫn xuất thiol của clopidogrel. In vitro, con đường chuyển hoá này qua trung gian các men cytochrome CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2, và CYP2B6. Chất chuyển hoá hoạt động thiol này được phân lập trong in vitro, gắn kết nhanh chóng và không hồi phục với các thụ thể tiểu cầu từ đó mà ức chế ngưng tập tiểu cầu.
Cmax của chất chuyển hoá có hoạt tính khi dùng liều nạp 300 mg cao gấp 4 lần khi dùng liều duy trì ở ngày thứ 4. Cmax xuất hiện khoảng 30-60 phút sau khi dùng.
Thải trừ
Khi uống một liều clopidogrel có đánh dấu 14C ở người, có khoảng 50% được bài tiết nước tiểu và gần 46% trong phân trong khoảng 120 giờ sau khi dùng thuốc. Sau khi uống liều duy nhất 75mg, clopidogrel có thời gian bán huỷ gần 6 giờ. Thời gian bán hủy thải trừ của chất chuyển hóa lưu hành chính là 8 giờ khi dùng liều duy nhất và dùng liều lặp lại.
Dược di truyền học
CYP2C19 tham gia vào sự thành lập cả hai chất chuyển hoá hoạt động và chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel. Khi đo lường bằng các phương pháp phân tích ngưng tập tiểu cầu ex vivo, tác động kháng tiểu cầu và dược động học của chất chuyển hoá hoạt động của clopidogrel là khác nhau tùy theo kiểu gen CYP2C19.
Kiểu hình CYP2C19*1 tương ứng với chuyển hoá chức năng đầy đủ trong khi đó các kiểu hình CYP2C19*2 và CYP2C19*3 tương ứng với chuyển hoá bị suy giảm. Các kiểu hình CYP2C19*2 và CYP2C19*3 chiếm 85% các kiểu hình giảm chức năng ở người da trắng và 99% ở người châu Á. Các kiểu hình khác có chức năng suy giảm bao gồm CYP2C19*4, *5, *6, *7 và *8 nhưng chúng ít gặp hơn trong dân số chung. Một bệnh nhân ở trạng thái kém chuyển hoá thì sẽ sở hữu 2 kiểu hình kém chức năng như định nghĩa nêu trên. Tần suất đã được công bố về kiểu gen kém chuyển hoá CYP2C19 là gần 2% ở người da trắng, 4% ở người da đen và 14% ở người châu Á. Hiện đã có các test dùng kiểm tra kiểu gen CYP2C19.
Dân số đặc biệt
Dược động học của chất chuyển hoá hoạt động của clopidogrel không được biết rõ trên nhóm dân số đặc biệt này.
Suy thận
Ức chế sự ngưng tập tiểu cầu qua trung gian ADP thấp hơn 25% so với người khỏe mạnh sau khi dùng liều lặp lại 75 mg clopidogrel mỗi ngày trên bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine từ 5-15ml/phút). Tuy nhiên, thời gian chảy máu kéo dài là tương đương với người khoẻ mạnh dùng 75 mg clopidogrel mỗi ngày. Hơn nữa, dung nạp lâm sàng là tốt cho tất cả bệnh nhân.
Suy gan
Ức chế sự ngưng tập tiểu cầu qua trung gian ADP là tương đương với người khoẻ mạnh sau khi dùng liều lặp lại 75 mg clopidogrel mỗi ngày trong 10 ngày trên bệnh nhân suy gan nặng. Sự kéo dài thời gian chảy máu trung bình cũng tương đương nhau giữa 2 nhóm.
Chủng tộc
Tỷ lệ người có các kiểu hình CYP2C19 gây ra sự chuyển hoá trung gian hay kém khác biệt tùy theo sắc tộc/chủng tộc (xem phần dược động học). Theo y văn, các dữ liệu hạn chế trên dân số Châu á đang có giúp đánh giá phạm vi ảnh hưởng lâm sàng của việc hình thành kiểu gen của men CYP này lên các kết cục lâm sàng.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Viên nén hình tròn, màu hồng nhạt, hai mặt lồi.
– Bảo quản
Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
– Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 14 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi quá hạn sử dụng.
– Nhà sản xuất
Bilim Ilac Sanayii Ve Ticaret A.S
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.