Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nang mềm chứa:
- Thành phần hoạt chất: Isotretinoin 20 mg.
- Thành phần tá dược: Dầu bắp, dầu lecithin, dầu cọ, sáp ong trắng, gelatin, glycerin đậm đặc, D-sorbitol 70%, ethyl vanillin, oxyd sắt đỏ, oxyd sắt đen, oxyd sắt vàng, titan dioxyd, nước tinh khiết.
2. Công dụng (Chỉ định)
Isotretinoin được chỉ định điều trị mụn trứng cá dạng nặng (như mụn trứng cá nang sần, mụn bọc hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại sẹo) không đáp ứng với liệu pháp điều trị thông thường dùng kháng sinh toàn thân kết hợp với thuốc thoa tại chỗ.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
- Isotretinoin chỉ được kê đơn bởi hoặc dưới sự giám sát của bác sĩ trong việc sử dụng retinoid toàn thân để điều trị mụn trứng cá dạng nặng và có hiểu biết đầy đủ về các nguy cơ khi điều trị bằng isotretinoin và các yêu cầu về giám sát.
- Nên uống thuốc 1 đến 2 lần mỗi ngày trong bữa ăn.
Người lớn bao gồm cả thanh thiếu niên và người già
- Nên bắt đầu dùng isotretinoin với liều 0,5 mg/kg mỗi ngày. Đáp ứng điều trị và một vài tác dụng bất lợi thường phụ thuộc liều dùng và có sự khác nhau giữa các bệnh nhân. Trong quá trình điều trị, cần phải điều chỉnh liều dùng theo từng bệnh nhân. Đối với hầu hết người bệnh, khoảng liều điều trị là 0,5 – 1,0 mg/kg/ngày.
- Mức độ thuyên giảm và tỷ lệ tái phát bệnh thường liên quan chặt chẽ đến tổng lượng thuốc đã dùng hơn là liên quan đến thời gian điều trị hay liều dùng hàng ngày. Khi dùng liều tích lũy tới 120 – 150 mg/kg, không thu thêm được lợi ích đáng kể nào. Thời gian điều trị tùy thuộc vào liều sử dụng hàng ngày. Mỗi đợt điều trị kéo dài 16 – 24 tuần thường đủ làm thuyên giảm các triệu chứng bệnh.
- Ở đa số bệnh nhân, mụn trứng cá sẽ hoàn toàn mất đi sau một đợt điều trị. Trong trường hợp tái phát cần tiến hành thêm một đợt điều trị nữa, có thể dùng liều hàng ngày và liều dùng tích lũy giống như ở đợt điều trị trước. Do tình trạng bệnh vẫn có thể được cải thiện đến 8 tuần sau khi ngừng điều trị, không nên tiến hành đợt điều trị tiếp theo trước thời gian này.
Bệnh nhân suy thận nặng
Bệnh nhân suy thận nặng nên bắt đầu với liều thấp hơn (chẳng hạn 10 mg/ngày). Sau đó tăng liều lên 1mg/kg/ngày hoặc đến khi bệnh nhân đạt được liều dung nạp tối đa.
Trẻ em
Isotretinoin không được chỉ định điều trị mụn trứng cá trước tuổi dậy thì và không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Bệnh nhân không dung nạp
Đối với bệnh nhân không dung nạp với liều đề nghị, có thể tiếp tục điều trị bằng liều thấp hơn nhưng thời gian điều trị kéo dài hơn và nguy cơ tái phát cao hơn. Để đạt được hiệu quả điều trị tối đa ở những bệnh nhân này, nên tiếp tục dùng liều dung nạp cao nhất.
– Quá liều
- Isotretinoin là một dẫn xuất của vitamin A. Mặc dù độc tính cấp của isotretinoin thấp, nhưng có thể xuất hiện các dấu hiệu sử dụng vitamin A quá liều (trong vài trường hợp quá liều) do vô tình. Ngộ độc cấp vitamin A gồm: Nhức đầu dữ dội, buồn nôn hoặc nôn, buồn ngủ, kích ứng hoặc ngứa. Các dấu hiệu và triệu chứng quá liều isotretinoin do vô tình hay cố ý có thể tương tự quá liều vitamin A. Các triệu chứng này sẽ giảm dần và hồi phục mà không cần điều trị.
- Dùng isotretinoin, quá liều hoặc liều bình thường, đều gây nguy hại cho phụ nữ mang thai, vì thuốc có thể gây quái thai hoặc sẩy thai. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản dùng quá liều isotretinoin không được mang thai khoảng 1 tháng sau khi dùng thuốc quá liều (phải dùng 2 phương pháp ngừa thai hiệu quả). Bệnh nhân nam dùng quá liều isotretinoin phải sử dụng bao cao su hoặc tránh quan hệ tình dục với người phụ nữ đang mang thai hoặc có thể mang thai khoảng 1 tháng, vì nồng độ isotretinoin trong tinh dịch cao. Ngoài ra, tất cả bệnh nhân dùng isotretinoin quá liều không nên hiến máu khoảng ít nhất 30 ngày.
4. Chống chỉ định
- Isotretinoin chống chỉ định cho phụ nữ có thai hoặc phụ nữ cho con bú.
- Isotretinoin chống chỉ định cho phụ nữ có khả năng mang thai.
- Isotretinoin cũng chống chỉ định cho bệnh nhân quá mẫn với isotretinoin hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Isotretinoin cũng chống chỉ định cho bệnh nhân:
- Suy gan.
- Tăng lipid máu quá mức.
- Dùng quá liều vitamin A.
- Dùng đồng thời với tetracyclin.
5. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi điều trị với isotretinoin là các triệu chứng: Khô da, khô niêm mạc chẳng hạn như môi (viêm môi), niêm mạc mũi (chảy máu cam) và mắt (viêm kết mạc). Một số các tác dụng ngoại ý khi sử dụng isotretinoin có liên quan đến liều sử dụng. Các tác dụng ngoại ý thường hồi phục sau khi thay đổi liều dùng hoặc ngưng điều trị, tuy nhiên một số có thể tồn tại sau khi ngưng thuốc.
Rất thường gặp (≥ 1/10)
- Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu, tăng tốc độ lắng hồng cầu, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu.
- Mắt: Viêm bờ mi, viêm kết mạc, khô mắt, ngứa mắt.
- Gan mật: Tăng transaminase.
- Da và mô dưới da: Viêm môi, viêm da, khô da, bong tróc da, ngứa, ban đỏ, mỏng da (dễ trầy xước).
- Cơ-xương và mô liên kết: Đau khớp, đau cơ, đau lưng (đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên).
- Xét nghiệm: Tăng triglycerid máu, giảm lipoprotein tỷ trọng cao.
Thường gặp (≥ 1/100, < 1/10)
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính.
- Thần kinh: Nhức đầu.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Chảy máu cam, khô mũi, viêm mũi họng.
- Xét nghiệm: Tăng cholesterol, tăng đường huyết, tiểu ra máu, protein niệu.
Hiếm gặp (≥ 1/10000, < 1/1000)
- Hệ miễn dịch: Dị ứng da, phản ứng phản vệ, quá mẫn.
- Tâm thần: Trầm cảm, trầm cảm nặng, có xu hướng bạo lực, lo âu, không làm chủ được cảm xúc.
- Da và mô dưới da: Rụng tóc.
Rất hiếm gặp (≤ 1/10000)
- Nhiễm khuẩn: Nhiễm vi khuẩn Gram dương (niêm mạc).
- Máu và hệ bạch huyết: Nổi hạch.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Bệnh đái tháo đường, tăng acid uric máu.
- Tâm thần: Hành vi bất thường, rối loạn tâm thần, có ý định tự tử, cố gắng tự tử, tự tử.
- Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ lành tính, co giật, buồn ngủ, chóng mặt.
- Mắt: Mờ mắt, đục thủy tinh thể, mù màu (rối loạn sắc giác), không dung nạp kính áp tròng, mờ giác mạc, giảm thị lực ban đêm, viêm giác mạc, phù gai thị (như dấu hiệu của tăng áp lực nội sọ lành tính), sợ ánh sáng, loạn thị.
- Tai và mê đạo tai: Suy giảm thính giác.
- Mạch máu: Viêm mạch (như u hạt Wegener, viêm mạch dị ứng).
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Co thắt phế quản (đặc biệt ở bệnh nhân hen suyễn), khàn giọng.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng, viêm hồi tràng, khô họng, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy ra máu và viêm ruột, buồn nôn, viêm tụy.
- Gan mật: Viêm gan.
- Da và mô dưới da: Mụn trứng cá nang sần rất nặng, bùng phát mụn trứng cá, ban đỏ (mặt), chứng phát ban, bệnh về tóc, rậm lông, loạn dưỡng móng tay, nhiễm trùng quanh móng, nhạy cảm với ánh sáng, u hạt sinh mủ, tăng sắc tố da, tăng tiết mồ hôi.
- Cơ-xương và mô liên kết: Viêm khớp, chứng ngấm vôi (vôi hóa gân và dây chằng), đóng sớm đầu xương, chứng dày xương, giảm mật độ xương, viêm gân, tiêu cơ vân.
- Thận và tiết niệu: Viêm cầu thận.
- Rối loạn chung và do đường dùng: Tăng hình thành mô hạt, khó chịu.
- Xét nghiệm: Tăng creatine phosphokinase.
Tần suất chưa rõ (không thể ước tính tần suất từ các dữ liệu sẵn có)
- Da và mô dưới da: Ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngMang thai
Rối loạn tâm thần Đã có báo cáo trầm cảm, trầm cảm nghiêm trọng, lo lắng, hung hăng, thay đổi sắc khí, triệu chứng tâm thần và rất hiếm khi bệnh nhân có ý định tự tử, cố gắng tự tử và tự tử ở bệnh nhân điều trị bằng isotretinoin. Cần thực hiện chăm sóc đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử bị trầm cảm; nên theo dõi các dấu hiệu trầm cảm ở tất cả bệnh nhân và áp dụng phương pháp điều trị thích hợp khi cần. Rối loạn da và mô dưới da
Rối loạn mắt
Rối loạn cơ – xương và mô liên kết
Tăng áp lực nội sọ lành tính Đã có các trường hợp tăng áp lực nội sọ lành tính được báo cáo, một số trong đó có liên quan đến dùng thuốc đồng thời tetracyclin. Các dấu hiệu và triệu chứng tăng áp lực nội sọ lành tính gồm đau đầu, buồn nôn và nôn, rối loạn thị giác và phù gai thị. Khi bệnh nhân có biểu hiện tăng áp lực nội sọ lành tính nên ngưng thuốc ngay lập tức. Rối loạn gan mật Cần kiểm tra men gan trước khi điều trị, 1 tháng sau khi bắt đầu điều trị và tiếp tục mỗi 3 tháng trừ khi có chỉ định theo dõi thường xuyên hơn. Đã có báo cáo tăng men gan transaminase thoáng qua và có hồi phục. Đa số các trường hợp này nằm trong giới hạn bình thường và các chỉ số sẽ trở về mức ban đầu trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, trong trường hợp nồng độ transaminase tăng cao kéo dài, nên xem xét giảm liều hoặc ngưng thuốc. Suy thận Suy thận không làm ảnh hưởng đến dược động học của isotretinoin. Vì vậy, isotretinoin có thể dùng cho bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, những bệnh nhân này nên bắt đầu với liều thấp và tăng dần đến liều dung nạp tối đa. Rối loạn chuyển hóa lipid
Rối loạn tiêu hóa Isotretinoin có liên quan đến bệnh viêm đường ruột (bao gồm cả viêm hồi tràng) ở những bệnh nhân không có tiền sử rối loạn đường ruột. Bệnh nhân bị tiêu chảy nghiêm trọng (có xuất huyết) nên ngưng thuốc ngay lập tức. Phản ứng dị ứng Phản ứng quá mẫn đã gặp tuy hiếm ở vài bệnh nhân sau khi tiếp xúc với retinoid tại chỗ trước. Ít gặp dị ứng da. Đã báo cáo có các trường hợp viêm mạch dị ứng nặng thường là ban xuất huyết (vết bầm và đốm đỏ) ở các chi, cũng có thể toàn thân ban đỏ. Khi xảy ra các phản ứng dị ứng nghiêm trọng, phải ngưng thuốc và theo dõi cẩn thận. Không dung nạp fructose Thuốc có chứa sorbitol. Không dùng thuốc cho những bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose. Bệnh nhân có nguy cơ cao Ở những bệnh nhân đái tháo đường, béo phì, nghiện rượu hoặc rối loạn chuyển hóa lipid khi điều trị bằng isotretinoin, cần kiểm tra thường xuyên nồng độ lipid huyết thanh và/hoặc glucose máu. Đã có báo cáo tăng đường huyết lúc đói và vài trường hợp đái tháo đường mới được chẩn đoán khi điều trị bằng isotretinoin. – Thai kỳ và cho con búThời kỳ mang thai:
Thời kỳ cho con bú: Isotretinoin dễ bài tiết qua sữa mẹ do tính ưa lipid. Không dùng isotretinoin cho phụ nữ đang cho con bú, vì khả năng xảy ra những tác dụng không mong muốn cho trẻ. Khả năng sinh sản: Ở liều điều trị, isotretinoin không làm ảnh hưởng đến số lượng, khả năng di chuyển và hình dạng của tinh trùng và không gây hại đến việc hình thành và phát triển phôi từ tinh trùng của những người đàn ông uống thuốc này. – Khả năng lái xe và vận hành máy móc
– Tương tác thuốc
|
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Chế phẩm trị mụn trứng cá dùng đường toàn thân.
Mã ATC: D10BA01.
Cơ chế tác dụng
Isotretinoin là một đồng phân lập thể all-trans retinoic acid (tretinoin). Cơ chế tác dụng chính xác của isotretinoin chưa được biết rõ, nhưng đã xác định cải thiện lâm sàng mụn trứng cá dạng nặng do ức chế hoạt động của tuyến bã nhờn và làm giảm kích thước tuyến bã nhờn được chứng minh về mô học. Ngoài ra, isotretinoin đã được chứng minh có tác dụng kháng viêm da.
Hiệu lực
Sừng hóa quá mức lớp biểu bì lỗ chân lông dẫn đến rơi các lớp sừng (corneocytes) vào trong các lỗ chân lông và bị giữ lại trong đó do keratin và bã nhờn dư thừa. Tiếp theo là hình thành nhân mụn và cuối cùng là các tổn thương viêm. Isotretinoin ức chế sự phát triển tế bào tuyến bã và có tác dụng lên mụn trứng cá bằng cách tái lập chương trình biệt hóa theo trật tự. Bã nhờn là chất nền chính cho sự phát triển của vi khuẩn gây mụn Propionibacterium acnes, giảm tiết bã nhờn hạn chế vi khuẩn xâm nhập vào lỗ chân lông.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Sự hấp thu isotretinoin qua đường tiêu hóa thay đổi và tuyến tính theo liều dùng vượt quá nồng độ thuốc điều trị. Sinh khả dụng tuyệt đối chưa được xác định, vì isotretinoin không dùng như là một chế phẩm tiêm tĩnh mạch cho người, nhưng ngoại suy từ các nghiên cứu trên chó cho thấy sinh khả dụng toàn thân khá thấp và thay đổi. Khi sử dụng isotretinoin với thực phẩm, sinh khả dụng sẽ tăng gấp đôi so với khi đói.
Phân bố
Isotretinoin gắn kết nhiều với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99,9%). Thể tích phân bố chưa được xác định vì isotretinoin không được dùng như là một chế phẩm tiêm tĩnh mạch cho người. Ở người, có rất ít thông tin về phân bố isotretinoin vào mô. Nồng độ isotretinoin huyết tương gấp đôi nồng độ trong lớp biểu bì. Nồng độ isotretinoin huyết tương gấp khoảng 1,7 lần so với nồng độ trong máu do isotretinoin xâm nhập vào hồng cầu thấp.
Chuyển hoá
- Sau khi uống isotretinoin, ba chất chuyển hóa chính đã được xác định có trong huyết tương: 4-oxo-isotretinoin, tretinoin (all-trans retinoic acid), và 4-oxo-tretinoin. Những chất chuyển hóa này đã cho thấy hoạt tính sinh học trong một số thử nghiệm in vitro. 4-oxo-isotretinoin trong một nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy góp phần đáng kể cho tác dụng của isotretinoin (giảm tiết bã nhờn dù không ảnh hưởng đến nồng độ isotretinoin và tretinoin trong huyết tương). Các chất chuyển hóa phụ khác bao gồm dạng kết hợp với glucuronid. Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa chính, 4-oxo-isotretinoin, đạt trạng thái ổn định cao gấp 2,5 lần so với hợp chất gốc.
- Isotretinoin và tretinoin (all-trans retinoic acid) được chuyển hóa thuận nghịch, và do đó chuyển hóa tretinoin gắn liền với chuyển hóa isotretinoin. Ước tính 20 – 30% liều isotretinoin được chuyển hóa bằng đồng phân hóa.
- Tuần hoàn gan ruột giữ vai trò quan trọng đối với dược động học isotretinoin ở người. Các nghiên cứu in vitro đã chứng minh một số enzym CYP có liên quan đến sự chuyển hóa isotretinoin thành 4-oxo-isotretinoin và tretinoin. Dường như không có isoform riêng lẽ nào có vai trò nổi bật. Isotretinoin và các chất chuyển hóa của nó không ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của CYP.
Thải trừ
- Sau khi uống isotretinoin đánh dấu phóng xạ, tỷ lệ xấp xỉ ban đầu được tìm thấy trong nước tiểu và phân. Sau khi uống, thời gian bán thải của thuốc dưới dạng không đổi ở bệnh nhân có mụn trứng cá trung bình là 19 giờ. Thời gian bán thải của 4-oxo-isotretinoin dài hơn, trung bình là 29 giờ.
- Isotretinoin là một retinoid sinh lý và nồng độ retinoid nội sinh đạt trong khoảng hai tuần sau khi kết thúc việc điều trị.
Đối tượng đặc biệt
Vì isotretinoin chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nên thông tin động học của isotretinoin còn giới hạn ở nhóm bệnh nhân này. Suy thận không làm giảm đáng kể độ thanh thải của isotretinoin hoặc 4-oxo-isotretinoin.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Viên nang mềm hình oval, vỏ nang một nửa màu nâu, một nửa màu trắng, bên trong có chứa dịch thuốc màu vàng.
– Bảo quản
Trong hộp kín, nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Công Ty TNHH Phil Inter Pharma.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.