Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi gói bột pha hỗn dịch uống (3,3g) có chứa:
- Attapulgit mormoiron hoạt hóa 2500 mg.
- Hỗn hợp gel khô magnesi carbonat và nhôm hydroxyd 500 mg.
Tá dược vừa đủ 1 gói (Tá dược gồm: Glucose, aspartam, vanilin, colloidal silicon dioxid).
2. Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị triệu chứng trong đau thực quản – dạ dày – tá tràng.
- Điều trị triệu chứng trong hồi lưu dạ dày – thực quản.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
Pha 1 gói thuốc trong 50ml nước, khuấy đều, uống ngay. Uống trước hay sau bữa ăn và khi có cơn đau.
– Liều dùng
- Người lớn có chức năng thận bình thường: Uống 1 gói/lần, uống nhiều lần trong ngày (không quá 6 gói/ngày).
- Trẻ em từ 6 – 12 tuổi: Uống 1 gói/lần x 2 lần/ngày.
- Trẻ dưới 6 tuổi: Không sử dụng thuốc này.
- Bệnh nhân suy thận: Phải điều chỉnh liều theo hệ số thanh thải creatinin.
– Quá liều
Ngừng thuốc ngay và rửa dạ dày.
4. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Suy thận nặng.
- Hẹp đường tiêu hóa.
- Giảm phosphat máu.
- Trẻ nhỏ tuổi vì nguy cơ nhiễm độc nhôm, magnesi, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc bị suy thận.
5. Tác dụng phụ
Dạng phối hợp thuốc kháng acid chứa hợp chất nhôm cùng với muối magnesi có ưu điểm là khắc phục tính gây táo bón của nhôm nhờ tính chất nhuận tràng của magnesi.
Nhôm hydroxyd
Nhuyễn xương, bệnh não, sa sút trí tuệ và thiếu máu hồng cầu nhỏ đã xảy ra ở người suy thận mạn tính dùng nhôm hydroxyd làm tác nhân gây dính kết phosphat.
Giảm phosphat máu đã xảy ra khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao. Ngộ độc nhôm, và nhuyễn xương có thể xảy ra ở người bệnh có hội chứng urê máu cao.
Thường gặp, ADR > 1/100
Chát miệng, cứng bụng, phân rắn, buồn nôn, nôn, phân trắng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Giảm phosphat máu, giảm magnesi máu.
Attapulgit
Thường gặp, ADR > 1/100
Táo bón.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Nhôm được hấp thu vào cơ thể, gây thiếu hụt phospho, khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao.
Magnesi carbonat
Thường gặp, ADR > 1/100
Miệng đắng chát. Ỉa chảy (khi dùng quá liều).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Nôn hoặc buồn nôn. Cứng bụng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Các tác dụng không mong muốn thường mất đi khi ngừng dùng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụng
Magnesi carbonat:
Nhôm hydroxyd:
Attapulgit:
– Thai kỳ và cho con búThời kỳ mang thai: Thuốc được coi là an toàn, nhưng nên tránh dùng liều cao kéo dài. Thời kỳ cho con bú: Mặc dù một lượng nhỏ nhôm bài tiết qua sữa, nhưng nồng độ không đủ để gây tác hại đến trẻ bú mẹ. – Tương tác thuốcNhôm hydroxyd: Có thể làm thay đổi hấp thu của các thuốc. Uống đồng thời với tetracyclin, digoxin, indomethacin, muối sắt, isoniazid, allopurinol, benzodiazepin, corticosteroid, penicilamin, phenothiazin, ranitidin, ketoconazol, itraconazol có thể làm giảm sự hấp thu của những thuốc này. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc kháng acid. Attapulgit: Gây cản trở hấp thu các thuốc khác. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc khác. Magnesi carbonat:
Không nên kết hợp với: Các dẫn chất của quinidin: Thuốc làm tăng nồng độ quinidin, amphetamin trong huyết tương và có nguy cơ bị quá liều (do sự kiềm hoá nước tiểu làm giảm bài tiết quinidin qua thận). Những kết hợp cần thận trọng: Nên uống Maltagit cách 2 giờ trước khi uống những thuốc sau:
|
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Thuốc là sự phối hợp của 3 hoạt chất attapulgit hoạt hóa, magnesi carbonat, nhôm hydroxyd có tác dụng kháng acid, bảo vệ dạ dày thực quản.
Attapulgit:
- Attapulgit là hydrat nhôm magnesi silicat thiên nhiên, thành phần chủ yếu của một loại đất sét vô cơ có thành phần và lý tính tương tự như kaolin.
- Attapulgit hoạt hóa là attapulgit được xử lý kỹ bằng nhiệt để tăng khả năng hấp phụ.
- Attapulgit hoạt hóa được dùng làm chất hấp phụ trong ỉa chảy, có tác dụng bao phủ mạnh, bảo vệ niêm mạc ruột bằng cách trải thành một màn đồng đều trên khắp bề mặt niêm mạc. Attapulgit được giả định là hấp phụ nhiều vi khuẩn, độc tố và làm giảm mất nước. Nhưng Tổ chức Y tế Thế giới cho rằng những phát hiện này không có ý nghĩa rõ về mặt lâm sàng. Mặc dù attapulgit có thể làm thay đổi độ đặc và vẻ ngoài của phân, nhưng không có bằng chứng xác thực là thuốc này ngăn chặn được sự mất nước và điện giải trong ỉa chảy cấp.
- Attapulgit không cản quang nên không cần ngừng điều trị khi làm các thủ thuật X – quang ở bụng. Thuốc không làm phân biến màu.
Magnesi carbonat:
- Là một antacid tan trong acid dịch vị, giải phóng ra các anion có tác dụng trung hòa acid dạ dày, hoặc làm chất đệm cho dịch dạ dày, nhưng không tác động đến sự sản sinh ra dịch dạ dày. Kết quả là pH dạ dày tăng lên, làm giảm triệu chứng tăng acid. Thuốc cũng làm giảm độ acid trong thực quản và làm giảm tác dụng của men pepsin. Tác dụng này đặc biệt quan trọng ở người bệnh loét tiêu hóa. pH tối ưu của hoạt động pepsin là 1,5 – 2,5 do antacid làm tăng pH dạ dày lên trên 4, nên tác dụng phân giải protein của pepsin là thấp nhất.
- Magnesi antacid làm tăng áp lực thẩm thấu trong ruột, kích thích giải phóng cholecystokinin, ngăn ruột hấp thu để giữ nước và điện giải, kích thích nhu động ruột nên muối magnesi thường được kết hợp với muối nhôm trong thuốc chống acid dịch vị để điều chỉnh nhu động ruột, làm giảm bớt táo bón gây ra do nhôm antacid.
Nhôm hydroxyd:
- Là một antacid, phản ứng với acid dư thừa trong dạ dày làm giảm độ acid trong dạ dày nên làm giảm các triệu chứng loét dạ dày, tá tràng, ợ chua, ợ nóng, đầy bụng, trào ngược dạ dày thực quản. Nhôm hydroxyd hay gây táo bón nên thường được phối hợp cùng với các kháng acid chứa magnesi có tác dụng nhuận tràng.
- Như vậy, với khả năng đệm trung hòa, thuốc Maltagit có tác dụng kháng acid; với khả năng bao phủ đồng đều, Maltagit tạo một màng bảo vệ và dễ liền sẹo trên niêm mạc thực quản và dạ dày. Ngoài ra, Maltagit còn có tác dụng cầm máu tại chỗ, chống loét, sinh chất nhầy, góp phần bảo vệ và hồi phục niêm mạc dạ dày. Maltagit không cản quang nên khi tiến hành thăm dò bằng X – quang không cần phải gián đoạn điều trị. Maltagit không nhuộm màu phân và không làm rối loạn nhu động ruột.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Attapulgit:
Attapulgit không hấp thu vào tuần hoàn, đào thải theo phân.
Magnesi carbonat:
Magnesi carbonat phản ứng với acid hydrocloric tạo thành magnesi clorid và carbon dioxyd. Khoảng 15 – 30% lượng magnesi clorid vừa tạo ra được hấp thu và sau đó được thải trừ qua nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường. Còn lượng magnesi carbonat nào chưa được chuyển hóa thành magnesi clorid thì có thể được chuyển hóa ở ruột non và được hấp thu không đáng kể.
Nhôm hydroxyd:
- Nhôm hydroxyd phản ứng chậm với acid hydrocloric dạ dày tạo thành nhôm clorid hòa tan. Thức ăn làm kéo dài thời gian phản ứng và làm tăng lượng nhôm clorid. Khoảng 17 – 30% nhôm clorid tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường. Ở ruột non, nhôm clorid chuyển nhanh thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thu. Nhôm hydroxyd cũng phối hợp với phosphate trong thức ăn ở ruột non tạo thành nhôm phosphat không hòa tan, không hấp thu và bị đào thải vào phân.
- Nhôm hấp thu sẽ gắn vào protein huyết thanh (albumin, transferrin), do đó khó được loại bỏ bằng thẩm tách.
- Nhôm hấp thu được đào thải qua nước tiểu, do đó người bệnh bị suy thận có nhiều nguy cơ tích lũy nhôm (đặc biệt trong xương, hệ thần kinh trung ương) và nhiễm độc nhôm.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Bột pha hỗn dịch uống.
– Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 độ C.
– Quy cách đóng gói
Hộp 30 gói x 3,3g bột pha hỗn dịch uống.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không được dùng thuốc đã quá hạn dùng.
– Nhà sản xuất
Dược Phẩm Hà Tây.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.