Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nén bao phim Ciprofloxacin Stada 500mg chứa :
- Dược chất: Ciprofloxacin hydrochloride tương đương Ciprofloxacin 500 mg.
- Tá dược: Microcrystalline cellulose, crospovidone, colloidal anhydrous silica, magnesium stearate, opadry white.
2. Công dụng (Chỉ định)
Ciprofloxacin được chỉ định cho các nhiễm khuẩn nặng mà các kháng sinh thông thường không còn tác dụng để tránh phát triển các vi khuẩn kháng ciprofloxacin.
Ciprofloxacin được dùng điều trị các nhiễm khuẩn gây bởi các tác nhân nhạy cảm bao gồm:
Người lớn:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do vi khuẩn Gram âm:
- Viêm phổi tắc nghẽn mạn tính trầm trọng.
- Viêm phế quản ở người xơ nang hoặc giãn phế quản.
- Viêm phổi.
- Viêm tai giữa mủ mạn tính.
- Đợt cấp của viêm xoang mạn, đặc biệt là nguyên nhân do vi khuẩn Gram âm.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
- Nhiễm khuẩn đường sinh dục:
- Viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung do lậu cầu (Neisseria gonorrhoeae).
- Viêm mào tinh hoàn bao gồm những trường hợp do Neisseria gonorrhoeae.
- Viêm vùng chậu bao gồm những trường hợp do Neisseria gonorrhoeae.
- Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (tiêu chảy du lịch).
- Nhiễm khuẩn ổ bụng.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm do vi khuẩn Gram âm gây ra.
- Viêm tai ngoài ác tính.
- Nhiễm khuẩn xương khớp.
- Dự phòng nhiễm khuẩn xâm lấn do Neisseria gonorrhoeae. Điều trị và dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than.
- Ciprofloxacin được chỉ định cho bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính bị sốt nghi ngờ nhiễm khuẩn do vi khuẩn.
Những trường hợp nhiễm khuẩn cần cân nhắc khi sử dụng ciprofloxacin:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: do kháng sinh fluoroquinolone, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: do kháng sinh fluoroquinolone, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: do kháng sinh fluoroquinolone, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
- Viêm phế quản, nhiễm khuẩn phổi ở bệnh nhân xơ nang do Pseudomonas aeruginosa.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm bể thận có biến chứng.
- Điều trị và điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than.
- Khi cần, ciprofloxacin còn được dùng để điều trị nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
- Dùng đường uống
- Khi uống lúc đói, ciprofloxacin được hấp thu nhanh hơn.
- Không dùng chung với các sản phẩm từ sữa hoặc nước ép trái cây hoặc thức uống có khoáng chất (nước cam có tăng cường calcium).
– Liều dùng
Người lớn:
- Nhiễm khuẩn hô hấp dưới: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày trong 7 – 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn hô hấp trên:
- Viêm tai giữa mủ mạn tính: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày trong 7 – 14 ngày.
- Viêm tai ngoài ác tính: 750 mg x 2 lần/ngày trong 28 ngày đến 3 tháng.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu:
- Viêm bàng quang có biến chứng: 500 mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày.
- Viêm bể thận có biến chứng: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày trong ít nhất 10 ngày và có thể kéo dài hơn 21 ngày trong một số trường hợp như áp xe.
- Viêm tuyến tiền liệt: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày trong 2 – 4 tuần (cấp tính), 4 – 6 tuần (mạn tính).
- Nhiễm khuẩn đường sinh dục:
- Viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung: liều duy nhất 500 mg.
- Viêm mào tinh hoàn, viêm vùng chậu: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày trong ít nhất 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa và nhiễm khuẩn ổ bụng:
- Tiêu chảy do mầm bệnh vi khuẩn bao gồm Shigella spp. (ngoại trừ Shigella dysenteriae type 1) và điều trị theo kinh nghiệm tiêu chảy du lịch: 500 mg x 2 lần/ngày trong 1 ngày.
- Tiêu chảy do Shigella dysenteriae type 1: 500 mg x 2 lần/ngày trong 5 ngày.
- Tiêu chảy do Vibrio cholerae: 500 mg x 2 lần/ngày trong 3 ngày.
- Sốt thương hàn: 500 mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng do vi khuẩn Gram âm: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày trong 5 – 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày trong 7 – 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn xương khớp: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày trong tối đa 3 tháng.
- Ciprofloxacin được chỉ định cho bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính bị sốt nghi ngờ nhiễm khuẩn do vi khuẩn. Ciprofloxacin nên được dùng cùng với các kháng sinh thích hợp theo hướng dẫn chính thức: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày trong suốt thời gian bạch cầu giảm.
- Dự phòng nhiễm khuẩn xâm lấn do Neisseria meningitidis: liều duy nhất 500 mg.
- Điều trị và điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than: 500 mg x 2 lần/ngày trong 60 ngày kể từ ngày xác nhận phơi nhiễm vi khuẩn Bacillus anthracis.
Những trường hợp nhiễm khuẩn cần cân nhắc khi sử dụng:
- Viêm bàng quang không biến chứng: 250 – 500 mg x 2 lần/ngày trong 3 ngày. Ở phụ nữ tiền mãn kinh, có thể dùng liều duy nhất 500 mg.
- Viêm bể thận không biến chứng: 500 mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày.
- Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày, trong 7 – 14 ngày.
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày, trong 7 – 14 ngày.
Trẻ em:
- Xơ nang: 20 mg/kg trọng lượng cơ thể x 2 lần/ngày, tối đa 750 mg/liều trong 10 – 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm bể thận có biến chứng: 10 – 20 mg/kg trọng lượng cơ thể x 2 lần/ngày, tối đa 750 mg/liều từ 10 – 21 ngày.
- Điều trị và điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than: 10 – 15 mg/kg trọng lượng cơ thể x 2 lần/ngày, tối đa 500 mg/liều trong 60 ngày kể từ ngày xác nhận phơi nhiễm vi khuẩn Bacillus anthracis.
- Nhiễm khuẩn nặng khác: 20 mg/kg trọng lượng cơ thể x 2 lần/ngày, tối đa 750 mg/liều, thời gian dùng thuốc tùy theo loại nhiễm khuẩn.
Người lớn tuổi:
Hiệu chỉnh liều và thời gian sử dụng theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và độ thanh thải creatinine của bệnh nhân.
Bệnh nhân suy thận, suy gan:
- Liều dùng ở trẻ em suy giảm chức năng thận và/hoặc chức năng gan chưa được nghiên cứu.
- Bệnh nhân suy giảm chức năng gan: không cần hiệu chỉnh liều.
- Bệnh nhân suy giảm chức năng thận: liều khởi đầu và liều duy trì được khuyến cáo như sau:
Độ thanh thải creatinine (mL/phút/1,73 m2) | Nồng độ creatinine huyết thanh (μmol/L) | Liều khuyến cáo (mg) |
> 60 | < 124 | Tính như liều thông thường |
30 – 60 | 124 – 168 | 250 – 500 mg/mỗi 12 giờ |
< 30 | > 169 | 250 – 500 mg/mỗi 24 giờ |
Bệnh nhân thẩm tách máu | >169 | 250 – 500 mg/mỗi 24 giờ (sau khi thẩm tách) |
Bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc | > 169 | 250 – 500 mg/mỗi 24 giờ |
– Quá liều
- Liều 12 g đã được báo cáo gây ra triệu chứng ngộ độc nhẹ. Ở liều 16 g đã được báo cáo là ngộ độc cấp tính gây suy thận cấp. Các triệu chứng quá liều bao gồm chóng mặt, run, nhức đầu, mệt mỏi, co giật, ảo giác, lú lẫn, khó chịu ở bụng, suy thận, suy gan, tinh thể đường niệu, tiểu ra máu. Độc tính trên thận có thể phục hồi đã được báo cáo.
- Ngoài các biện pháp cấp cứu thông thường, nên kiểm tra chức năng thận, bao gồm tính acid và pH niệu nếu cần để ngăn ngừa xuất hiện tinh thể đường niệu.
- Bệnh nhân phải được truyền bù đủ dịch. Thuốc kháng acid chứa calcium hoặc magnesium có thể làm giảm sự hấp thu khi dùng quá liều ciprofloxacin.
- Chỉ một lượng nhỏ ciprofloxacin (< 10%) được loại bỏ bằng thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
- Trong trường hợp quá liều, cần điều trị triệu chứng, theo dõi ECG vì có thể xảy ra kéo dài khoảng QT.
4. Chống chỉ định
- Quá mẫn với ciprofloxacin, các thuốc thuộc nhóm quinolone hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Không dùng đồng thời ciprofloxacin với tizanidine.
5. Tác dụng phụ
Các ADR thường gặp nhất đã được báo cáo là buồn nôn và tiêu chảy.
Các ADR thống kê từ các nghiên cứu lâm sàng được sắp xếp theo hệ cơ quan và tần số được quy ước như sau: thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10000), không rõ (chưa thể ước tính được từ dữ liệu sẵn có). Dữ liệu bao gồm ciprofloxacin dùng đường uống và tiêm tĩnh mạch.
Nhiễm khuẩn:
- Ít gặp: Nhiễm siêu vi khuẩn.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
- Ít gặp: Tăng bạch cầu ái toan.
- Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu.
- Rất hiếm gặp: Thiếu máu tán huyết, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản (đe dọa tính mạng), suy tủy xương (đe dọa tính mạng).
Rối loạn hệ miễn dịch:
- Hiếm gặp: Dị ứng, phù.
- Rất hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, sốc phản vệ (đe dọa tính mạng), phản ứng giống bệnh huyết thanh.
Rối loạn nội tiết:
- Không rõ: Hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp (SIADH).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Ít gặp: Tăng động, kích động tâm thần.
- Hiếm gặp: Nhầm lẫn và mất phương hướng, lo âu, ác mộng, trầm cảm (tăng nguy cơ tự tử), ảo giác.
- Rất hiếm gặp: Phản ứng tâm thần (tăng nguy cơ tự tử).
- Không rõ: Hưng cảm.
Rối loạn hệ thần kinh:
- Ít gặp: Đau đầu, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, rối loạn vị giác. Hiếm gặp: Khó tiêu, mất cảm giác, run rẩy, động kinh, chóng mặt.
- Rất hiếm gặp: Đau nửa đầu, rối loạn khứu giác, rối loạn vận động, tăng áp lực nội sọ, u giả.
- Không rõ: Bệnh lý thần kinh ngoại biên, bệnh đa dây thần kinh.
Rối loạn mắt:
- Hiếm gặp: Rối loạn thị giác.
- Rất hiếm gặp: Biến dạng màu sắc.
Rối loạn tai và tiền đình ốc tai:
- Hiếm gặp: Ù tai, giảm thính lực.
Rối loạn tim:
- Hiếm gặp: Nhịp tim nhanh.
- Không rõ: Rối loạn nhịp thất và xoắn đỉnh (được báo cáo chủ yếu ở những bệnh nhân có yếu tố kéo dài khoảng QT), kéo dài khoảng QT.
Rối loạn mạch máu:
- Hiếm gặp: Giãn mạch, hạ huyết áp, ngất.
- Rất hiếm gặp: Viêm mạch máu.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
- Hiếm gặp: Khó thở (bao gồm hen suyễn).
Rối loạn tiêu hóa:
- Thường gặp: Buồn nôn, tiêu chảy.
- Ít gặp: Nôn, đau dạ dày, đau bụng, khó tiêu, đầy hơi.
- Hiếm gặp: Tiêu chảy do kháng sinh.
- Rất hiếm gặp: Viêm tụy.
Rối loạn gan mật:
- Ít gặp: Tăng transaminase, tăng bilirubin.
- Hiếm gặp: Suy gan, viêm tĩnh mạch, viêm gan.
- Rất hiếm gặp: Hoại tử gan.
Rối loạn da và mô dưới da:
- Ít gặp: Phát ban, ngứa, nổi mày đay.
- Hiếm gặp: Phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
- Rất hiếm gặp: Đốm xuất huyết, hồng ban đa dạng, hồng ban nút, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
- Không rõ: Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội chứng DRESS.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
- Ít gặp: Đau cơ xương (đau tứ chi, đau lưng, đau ngực), đau khớp. Hiếm gặp: Đau cơ, viêm khớp, tăng trương lực cơ, chuột rút.
- Rất hiếm gặp: Yếu cơ, viêm gân, đứt gân (gân Achilles), trầm trọng thêm nhược cơ.
Rối loạn thận và tiết niệu:
- Ít gặp: Tổn thương thận.
- Hiếm gặp: Suy thận, tiểu ra máu, sỏi đường tiết niệu, viêm ống thận mô kẽ.
Rối loạn toàn thân:
- Ít gặp: Suy nhược, sốt cao.
- Hiếm gặp: Phù, đổ mồ hôi.
Trên nghiên cứu:
- Ít gặp: Tăng phosphatase kiềm trong máu.
- Hiếm gặp: Tăng amylase.
- Không rõ: Chỉ số INR tăng (đặc biệt ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc kháng vitamin K).
Đối tượng trẻ em:
- Tỷ lệ mắc bệnh khớp (đau khớp, viêm khớp) tương tự với những nghiên cứu ở người lớn. Ở trẻ em, ADR thường gặp nhất là bệnh khớp.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngCác phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương. Các kháng sinh nhóm fluoroquinolone có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên. Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolone cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolone. Các trường hợp thận trọng cụ thể như sau:
– Thai kỳ và cho con búThời kỳ mang thai Từ dữ liệu hiện có cho thấy, ciprofloxacin không gây dị tật trên thai nhi hoặc trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, chỉ dùng ciprofloxacin cho phụ nữ mang thai khi thật sự cần thiết. Thời kỳ cho con bú Ciprofloxacin được bài tiết qua sữa mẹ và có thể gây tổn thương khớp. Vì vậy, không nên dùng ciprofloxacin trong thời gian cho con bú. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócCiprofloxacin có thể làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc. – Tương tác thuốcCác thuốc ảnh hưởng đến tác dụng của ciprofloxacin:
|
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm fluoroquinolone; mã ATC: J01MA02.
Cơ chế hoạt động
Ciprofloxacin là một kháng sinh nhóm fluoroquinolone. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzyme topoisomerase II (DNA gyrase) và topoisomerase IV, là hai enzyme cần thiết cho sự sao chép, tái tổ hợp, sửa chữa DNA của vi khuẩn.
Mối quan hệ giữa dược động học/dược lực học
Hiệu quả diệt khuẩn chủ yếu phụ thuộc vào mối quan hệ giữa nồng độ tối đa trong huyết thanh (Cmax) và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của ciprofloxacin với vi khuẩn và mối quan hệ giữa AUC và MIC.
Cơ chế đề kháng của vi khuẩn
- Trên nghiên cứu in vitro, sự đề kháng ciprofloxacin có thể thu được bằng cách gây đột biến ở những vị trí đích trên DNA gyrase và topoisomerase IV. Mức độ đề kháng chéo giữa ciprofloxacin và các thuốc khác trong nhóm fluoroquinolone là khác nhau. Đột biến đơn lẻ có thể không gây nên đề kháng nhưng nhiều đột biến chung trong loài sẽ gây nên đề kháng ciprofloxacin hoặc tất cả các thuốc thuộc nhóm fluoroquinolone.
- Nhờ cơ chế giảm tính thấm tế bào và/hoặc cơ chế tăng hoạt động hệ thống bơm đẩy kháng sinh ra khỏi tế bào, vi khuẩn có thể thay đổi mức độ nhạy cảm với kháng sinh fluoroquinolone, tùy thuộc vào đặc tính lý hóa và ái lực của hệ thống vận chuyển đối với các thuốc khác nhau trong nhóm. Các cơ chế đề kháng in vitro thường được thấy ở các chủng phân lập. Trong đó, cơ chế đề kháng giảm tính thấm của tế bào (thường gặp ở Pseudomonas aeruginosa) và cơ chế bơm đẩy ngược kháng sinh ra khỏi tế bào là ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của ciprofloxacin.
- Ngoài ra đề kháng qua trung gian plasmid đã được ghi nhận.
Phổ kháng khuẩn
Chia thành các chủng nhạy cảm, nhạy cảm trung bình và các chủng đề kháng.
Các chủng nhạy cảm với ciprofloxacin:
- Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Bacillus anthracis.
- Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Aeromonas spp., Brucella spp., Citrobacter koseri, Francisella tularensis, Haemophilus ducreyi, Haemophilus influenzae, Legionella spp., Moraxella catarrhalis, Neisseria meningitidis, Pasteurella spp., Salmonella spp., Shigella spp., Vibrio spp., Yersinia pestis.
- Vi khuẩn kỵ khí: Mobiluncus.
- Vi sinh vật khác: Chlamydia trachomatis, Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma hominis, Mycoplasma pneumoniae.
Các chủng có nhạy cảm trung bình:
- Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Enterococcus faecalis, Staphylococcus spp.
- Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Acinetobacter baumannii, Burkholderia cepacia, Campylobacter spp., Citrobacter freundii, Enterobacter aerogenes, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Morganella morganii, Neisseria gonorrhoeae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia spp., Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas fluorescens, Serratia marcescens.
- Vi khuẩn kỵ khí: Peptostreptococcus spp., Propionibacterium acnes.
Các chủng đề kháng tự nhiên với ciprofloxacin:
- Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Actinomyces, Enterococcus faecium, Listeria monocytogenes.
- Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Stenotrophomonas maltophilia.
- Vi khuẩn kỵ khí: ngoại trừ những vi khuẩn nhạy cảm và nhạy trung bình đã được liệt kê.
- Các vi sinh vật khác: Mycoplasma genitalium, Ureaplasma urealitycum.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Sau khi uống liều đơn 250, 500, 750 mg ciprofloxacin được hấp thu nhanh chóng, chủ yếu ở ruột và Cmax trong khoảng 1 – 2 giờ. Liều duy nhất 100 – 750 mg tạo Cmax trong khoảng 0,56 – 3,7 mg/L. Cmax tăng tỷ lệ thuận với liều lên đến 1000 mg. Sinh khả dụng tuyệt đối của ciprofloxacin khoảng 70 – 80%. Liều 500 mg ciprofloxacin dùng đường uống mỗi 12 giờ được chứng minh tạo AUC tương đương liều ciprofloxacin 400 mg tiêm truyền tĩnh mạch trong 60 phút mỗi 12 giờ.
Phân bố
Ciprofloxacin liên kết thấp với protein huyết tương (20 – 30%) và tồn tại chủ yếu ở dạng không ion hóa. Thể tích phân bố khoảng 2 – 3 L/kg trọng lượng cơ thể. Ciprofloxacin có nồng độ cao ở phổi, xoang, mô bị tổn thương và đường niệu sinh dục.
Chuyển hóa
- 4 chất chuyển hóa hoạt động đã được xác định desethyleneciprofloxacin (M1), sulphociprofloxacin (M2), oxociprofloxacin (M3) và formylciprofloxacin (M4). Các chất chuyển hóa thể hiện hoạt tính kháng khuẩn trong các thử nghiệm in vitro nhưng ở mức độ thấp hơn so với hoạt chất ban đầu.
- Ciprofloxacin là một chất ức chế trung bình các iso-enzyme CYP450 1A2.
Thải trừ
Ciprofloxacin được đào thải dưới dạng không đổi chủ yếu ở thận và một phần ít hơn qua gan. T1/2 ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường khoảng 4 – 7 giờ. Ciprofloxacin được lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận, do đó ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận, T1/2 lên đến 12 giờ.
Dược động học đối với trẻ em:
- Dữ liệu dược động học ở bệnh nhi bị hạn chế.
- Trong một nghiên cứu ở trẻ em, Cmax và AUC không phụ thuộc vào độ tuổi (> 1 tuổi). Không thấy sự gia tăng đáng kể đối với Cmax và AUC khi dùng đa liều (10 mg/kg x 3 lần/ngày). Ở 10 trẻ bị nhiễm khuẩn huyết nặng, Cmax là 6,1 mg/L (khoảng 4,6 – 8,3 mg/L) sau 1 giờ truyền tĩnh mạch liều 10 mg/kg ở trẻ dưới 1 tuổi so với 7,2 mg/L (khoảng 4,7 – 11,8 mg/L) ở trẻ em từ 1 – 5 tuổi. Các giá trị AUC là 17,4 mg*h/L (khoảng 11,8 – 32,0 mg*h/L) và 16,5 mg*h/L (khoảng 11,0 – 23,8 mg*h/L) ở các nhóm tuổi tương ứng.
- Những giá trị này nằm trong khoảng đã được báo cáo ở người lớn với liều điều trị. Dựa trên phân tích dược động học dân số ở các bệnh nhi bị các nhiễm khuẩn khác nhau, thời gian bán hủy trung bình dự đoán ở trẻ em trong khoảng 4 – 5 giờ và sinh khả dụng của hỗn dịch uống là từ 50 – 80%.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Viên nén bao phim.
– Bảo quản
Dưới 30°C. Tránh ẩm và ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Nhà máy STADA Việt Nam.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.