Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nén Forgout chứa:
Thành phần | Hàm lượng |
Febuxostat | 40mg |
Tá dược: Tinh bột ngô, Avicel 102, Lactose monohydrate, PVP K30, Natri starch glycolat, Magnesi stearate, Hydroxy propyl methyl cellulose E15 (HPMC E15), Propylen glycol, Talc, Titan dioxyd, Quinoline, Brilliant blue vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng (Chỉ định)
Forgout là thuốc điều trị gút thường được chỉ định cho trường hợp:
- Điều trị tăng Acid Uric mạn tính ở người lớn đã xảy ra các tình trạng lắng đọng Urat, bao gồm cả những người có tiền sử đã từng bị hoặc đang bị sạn urat và/hoặc viêm khớp do gút.
3. Cách dùng – liều dùng
– Cách dùng
Thuốc Forgout sử dụng đường uống, dùng trọn viên cùng với nước.
Có thể sử dụng cùng hoặc không cùng thức ăn đều được; việc tiêu hoá thức ăn không ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
– Liều dùng
Dự phòng bùng phát bệnh gút trước khi dùng:
Hiện tượng bùng phát bệnh gút có thể xảy ra sau khi bắt đầu điều trị bằng Forgout do thay đổi nồng độ Axit Uric huyết thanh dẫn đến Urate từ mô tích lũy chuyển vào máu. Dự phòng bùng phát bệnh gút với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hoặc Colchicine được khuyến nghị khi bắt đầu điều trị với Forgout.
- Nếu một đợt bùng phát bệnh gút xảy ra trong quá trình điều trị Forgout, thì không cần phải ngừng sử dụng thuốc.
- Gút bùng phát nên được quản lý đồng thời, phù hợp với từng bệnh nhân.
Liều khuyến cáo:
Forgout thường được khuyến cáo dùng với liều 40 mg hoặc 80 mg x 1 lần/ngày; nên kiểm tra nồng độ Axit Uric máu sớm nhất là 2 tuần sau khi bắt đầu sử dụng Forgout (do có sự thay đổi nồng độ Axit Uric huyết thanh dẫn đến Urate từ mô tích lũy chuyển vào máu).
Liều khuyến cáo bắt đầu điều trị là 40 mg. Đối với bệnh nhân không giảm được Acid Uric dưới 6 mg/dL sau 2 tuần dùng liều 40 mg, khuyến cáo dùng liều 80 mg.
– Đối tượng sử dụng
Người lớn.
– Đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy chức năng thận nhẹ đến trung bình: Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy chức năng thận nặng: liều được giới hạn ở mức 40 mg một lần mỗi ngày.
Bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ đến trung bình: Không cần điều chỉnh liều.
4. Chống chỉ định
Thuốc Forgout chống chỉ định quá mẫn với Febuxostat hoặc với bất kì thành phần nào của thuốc.
5. Tác dụng phụ
Trong quá trình sử dụng thuốc Forgout sẽ gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn (ADR):
Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10):
- Hệ chuyển hóa và dinh dưỡng: Cơn gút cấp.
- Hệ thần kinh: Đau đầu.
- Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn.
- Gan, mật: Bất thường chức năng gan.
- Da và mô dưới da: Phát ban.
- Rối loạn toàn thân: Phù nề.
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100):
- Hệ nội tiết: Tăng Hormon kích thích tuyến giáp.
- Hệ chuyển hóa và dinh dưỡng: Bệnh đái tháo đường, tăng Lipid máu, giảm thèm ăn, tăng cân.
- Tâm thần: Giảm khả năng tình dục, mất ngủ.
- Hệ thần kinh: Chóng mặt, dị cảm, liệt nửa người, ngủ gà, thay đổi vị giác, giảm xúc giác, giảm khứu giác.
- Tim: Rung tâm nhĩ, đánh trống ngực, điện tâm đồ bất thường.
- Mạch: Tăng huyết áp, đỏ bừng, nóng bừng.
- Hệ hô hấp: Khó thở, viêm phế quản, nhiễm trùng đường hô hấp trên, ho.
- Hệ tiêu hóa: Đau bụng, đầy bụng, trào ngược dạ dày-thực quản, nôn, khô miệng, khó tiêu, táo bón, đại tiện thường xuyên, đầy hơi, khó chịu đường tiêu hóa.
- Gan, mật: Sỏi mật.
- Da và mô dưới da: Viêm da, mày đay, ngứa, đổi màu da, tổn thương da, đốm xuất huyết, phát ban.
- Cơ xương khớp và mô liên kết: Đau khớp, viêm khớp, đau cơ, đau cơ xương khớp, yếu cơ, co thắt cơ, căng cơ, viêm bao hoạt dịch.
- Thận và tiết niệu: Suy thận, sỏi thận, tiểu ra máu, tiểu rát, protein niệu.
- Hệ sinh sản: Rối loạn chức năng cương dương.
- Toàn thân: Mệt mỏi, đau ngực, ngực khó chịu ở ngực.
Hiếm gặp (1/10000 < ADR < 1/1000):
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm toàn thể huyết cầu, giảm tiểu cầu.
- Hệ thống miễn dịch: Phản ứng phản vệ, quá mẫn với thuốc.
- Mắt: Mờ mắt.
- Hệ chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm cân, tăng thèm ăn, chán ăn.
- Tâm thần: Kích động.
- Tai và hệ tiền đình: Ù tai.
- Hệ tiêu hóa: Viêm tụy, loét miệng.
- Gan, mật: Viêm gan, vàng da, tổn thương gan.
- Da và mô dưới da: Hội chứng hoại tử da nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, phù mạch, ban đỏ, phát ban, rụng tóc, tăng tiết mồ hôi.
- Cơ xương khớp và mô liên kết: Tiêu cơ vân, cứng khớp, cứng cơ xương khớp.
- Thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ, tiểu gấp.
- Toàn thân: Khát nước.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng bất thường, khó chịu gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi dùng thuốcRối loạn tim mạch Không khuyến cáo điều trị bằng Febuxostat ở những bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim hoặc suy tim sung huyết. Quá mẫn/dị ứng với thuốc Hiếm khi xảy ra phản ứng dị ứng/quá mẫn nghiêm trọng, bao gồm cả hội chứng Stevens-Johnson (gây nguy hiểm đến tính mạng), hội chứng hoại tử da nhiễm độc và sốc phản vệ cấp tính. Bệnh nhân cần được tư vấn về các dấu hiệu, triệu chứng và theo dõi chặt chẽ các triệu chứng của phản ứng dị ứng/quá mẫn. Ngừng thuốc nếu có phản ứng dị ứng/quá mẫn nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson xảy ra và không sử dụng lại Febuxostat ở bệnh nhân này. Cơn gút cấp Không nên bắt đầu điều trị bằng Febuxostat cho đến khi cơn gút cấp đã giảm hoàn toàn. Cơn gút cấp có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị bằng Febuxostat. Nếu cơn gút cấp xảy ra, không nên ngưng thuốc mà vẫn tiếp tục điều trị với Febuxostat nếu cơn gút cấp xảy ra trong quá trình điều trị. Lắng đọng Xanthin Trên những bệnh nhân có nguy cơ cao hình thành Urat (như u ác tính và liệu pháp điều trị chứng, hội chứng Lesch-Nyhan) nồng độ tuyệt đối của Xanthin trong nước tiểu có thể tăng cao đủ để gây lắng đọng ở đường tiết niệu (hiếm khi xảy ra). Do chưa có thông tin đầy đủ, không nên sử dụng Febuxostat ở những bệnh nhân này. Những người ghép tạng Chưa có thông tin đầy đủ, không khuyến cáo cho những bệnh nhân này. Theophyllin Sử dụng đồng thời Febuxostat 80 mg và Theophyllin liều duy nhất 400 mg ở người khỏe mạnh không thấy bất kỳ tương tác thuốc nào. Febuxostat 80 mg có thể dùng chung với Theophyllin, không có nguy cơ tăng nồng độ Theophyllin trong huyết tương. Chưa có thông tin cho Febuxostat liều 120mg. Rối loạn chức năng gan Kiểm tra và định kỳ đánh giá chức năng gan khi bắt đầu điều trị với Febuxostat. Rối loạn tuyến giáp Thận trọng khi sử dụng Febuxostat ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng tuyến giáp. Mẫn cảm với thành phần tá dược
– Phụ nữ mang thai và cho con búPhụ nữ có thai Dữ liệu trên một số lượng rất hạn chế các phụ nữ mang thai sử dụng Febuxostat đã không thấy bất kỳ tác dụng bất lợi nào của Febuxostat đối với sự mang thai hoặc đối với sức khỏe của thai/ trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc mang thai, sự phát triển của phôi/ thai hoặc sự sinh đẻ. Chưa rõ các nguy cơ tiềm ẩn đối với người. Không nên sử dụng Febuxostat trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ cho con bú Chưa rõ liệu Febuxostat có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy sự bài tiết của hoạt chất này trong sữa mẹ và giảm sự phát triển của con vật bú mẹ. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ. Không nên sử dụng Febuxostat trong khi cho con bú. Khả năng sinh sản Ở động vật, các nghiên cứu về sinh sản lên đến 48mg/kg/ngày cho thấy không có tác dụng bất lợi nào phụ thuộc liều đối với khả năng sinh sản. Chưa rõ ảnh hưởng của Febuxostat đến khả năng sinh sản ở người. – Khả năng lái xe, vận hành máy mócBuồn ngủ, chóng mặt, dị cảm và nhìn mờ đã được báo cáo với việc sử dụng Febuxostat. Bệnh nhân cần thận trọng trước khi lái xe, vận hành máy móc hoặc tham gia vào các hoạt động nguy hiểm cho đến khi họ chắc chắn một cách hợp lý rằng Forgout không ảnh hưởng bất lợi đến hiệu năng hoạt động. – Tương tác thuốcMercaptopurin/Azathioprin: Trên cơ sở cơ chế tác dụng của Febuxostat đối với sự ức chế Xanthin Oxidase (XO), không khuyến cáo sử dụng đồng thời. Sự ức chế Xanthin Oxidase bởi Febuxostat có thể làm tăng nồng độ của các thuốc này trong huyết tương, dẫn đến độc tính. Các nghiên cứu về tương tác thuốc giữa Febuxostat với các thuốc được chuyển hóa bởi Xanthin Oxidase chưa được thực hiện. Các nghiên cứu về tương tác thuốc giữa Febuxostat và hóa trị liệu gây độc tế bào chưa được tiến hành. Chưa có dữ liệu về độ an toàn của Febuxostat trong điều trị gây độc tế bào. Rosiglitazon và cơ chất CYP2C8: Febuxostat được thấy là chất ức chế yếu CYP2C8 in vitro. Trong một nghiên cứu trên đối tượng khỏe mạnh, dùng đồng thời 120mg Febuxostat một lần mỗi ngày với uống một liều đơn 4mg Rosiglitazon: không có ảnh hưởng nào trên dược động học của Rosiglitazon và chất chuyển hóa N-desmethyl Rosiglitazon của nó. Điều này chỉ ra rằng Febuxostat không ức chế enzym CYP2C8 in vivo. Vì vậy không yêu cầu phải giảm liều Rosiglitazon hay các cơ chất khác của CYP2C8 khi dùng đồng thời Febuxostat với các chất này. Theophyllin: Một nghiên cứu về tương tác thuốc thực hiện trên những người khỏe mạnh dùng Febuxostat để đánh giá xem sự ức chế Xanthin Oxidase (XO) có thể làm tăng nồng độ Theophyllin trong tuần hoàn như đã được báo cáo với các chất ức chế XO khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng dùng đồng thời Febuxostat 80mg một lần mỗi ngày cùng với liều đơn Theophyllin 400mg không gây ảnh hưởng đến dược động học hoặc tính an toàn của Theophyllin. Bởi vậy, không có yêu cầu thận trọng đặc biệt khi dùng đồng thời Febuxostat 80mg và Theophyllin. Naproxen và chất ức chế sự Glucuronic hóa khác: Chuyển hóa của Febuxostat phụ thuộc vào enzym Uridin Glucuronosyl Transferase (UGT). Các thuốc ức chế sự Glucuronic hóa, như NSAIDs và Probenecid, trên lý thuyết, có thể ảnh hưởng đến việc thải trừ Febuxostat. Ở người khỏe mạnh, việc dùng chung Febuxostat với Naproxen 250mg x 2 lần/ngày liên quan đến tăng tiếp xúc với Febuxostat (Cmax 28%, AUC 41%, và t1/2 26%). Trong các nghiên cứu lâm sàng, việc sử dụng Naproxen hoặc các NSAID/chất ức chế COX-2 khác không liên quan đến bất kỳ sự gia tăng có ý nghĩa lâm sàng nào của các tác dụng phụ. Febuxostat có thể được dùng đồng thời với Naproxen mà không cần điều chỉnh liều Febuxostat hoặc Naproxen. Các chất gây cảm ứng sự Glucuronic hóa: Các thuốc gây cảm ứng mạnh enzyme Uridin Glucuronosyl Transferase (UGT) có thể dẫn đến tăng chuyển hóa và giảm hiệu quả của Febuxostat. Vì vậy khuyến cáo nên theo dõi nồng độ Acid Uric huyết thanh sau 1-2 tuấn khi bắt đầu điều trị với chất gây cảm ứng mạnh sự Glucuronic hóa. Ngược lại, việc ngừng điều trị với chất gây cảm ứng sự Glucuronic hóa có thể dẫn đến tăng nồng độ của Febuxostat trong huyết tương. Colchicin/ Indomethacin/ Hydroclorothiazid/ Warfarin: Febuxostat có thể được sử dụng đồng thời với Colchicin hoặc Indomethacin mà không cần điều chỉnh liều Febuxostat hoặc hoạt chất dùng kết hợp. Hydroclorothiazid: Không cần thiết điều chỉnh liều Warfarin khi dùng với Febuxostat. Việc sử dụng Febuxostat (80mg hoặc 120mg, 1 lần/ngày) với Warfarin không ảnh hưởng đến dược động học của Warfarin ở những người khỏe mạnh. Chỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR) và hoạt tính yếu tố VII cũng không bị ảnh hưởng bởi việc dùng đồng thời với Febuxostat. Desipramin/các cơ chất CYP2D6: Febuxostat là một chất ức chế yếu CYP2D6 in vitro. Trong một nghiên cứu ở những người khỏe mạnh, 120mg Febuxostat 1 lần mỗi ngày dẫn đến tăng trung bình 22% về AUC của Desipramin- một cơ chất của CYP2D6, cho thấy tác dụng ức chế yếu của Febuxostat trên enzyme CYP2D6 in vivo. Vì vậy, không yêu cầu chỉnh liều các cơ chất khác của CYP2D6 khi dùng chung Febuxostat với các chất này. Thuốc kháng Acid: Việc uống đồng thời với thuốc kháng acid chứa Magnesi Hydroxyd và Hydroxyd nhôm đã được chứng minh là làm chậm sự hấp thu của Febuxostat (khoảng 1 giờ) và làm giảm 32% Cmax, nhưng không thấy có sự thay đổi đáng kể AUC. Vì vậy, có thể uống Febuxostat mà không quan tâm đến việc sử dụng thuốc kháng Acid. Tương kỵ: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác. |
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Sau khi uống, Febuxostat được hấp thu tốt (≥ 84%) và nhanh chóng (tmax 1,0 -1,5 giờ). Sau khi uống đơn liều hoặc đa liều 80 và 120 mg x 1 lần/ngày, Cmax khoảng 2,8 – 3,2 pg/ml, và 5,0 – 5,3 pg/ml, tương ứng. Sinh khả dụng tuyệt đối của các dạng viên Febuxostat chưa được nghiên cứu.
Febuxostat có thể dùng cùng với thức ăn hoặc không.
Phân bố
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vss/F) của Febuxostat là 29-75L trong khoảng liều 10-300mg. Tỉ lệ liên kết với Protein huyết tương khoảng 99,2%, (chủ yếu với albumin). Chất chuyển hóa có hoạt tính gắn protein huyết tương khoảng từ 82 – 91%.
Chuyển hóa
Febuxostat được chuyển hóa mạnh bằng quá trình liên hợp bởi các hệ enzym uridin diphosphat glucuronosyltransferase (UGT) và quá trình oxy hóa thông qua hệ cytochrom P450 (CYP). Nghiên cứu trên vi lạp thể gan người in vitro cho thấy những chất chuyển hóa oxy hóa được hình thành chủ yếu bởi CYP1A1, CYP1A2, CYP2C8 hoặc CYP2C9 và glucuronic Febuxostat được hình thành chủ yếu bởi UGT1A1,1A8, và 1A9.
Thài trừ
Febuxostat được thải trừ qua gan và thận. Sau khi uống một liều 80 mg Febuxostat, khoảng 49% liều dùng được thu hồi trong nước tiểu, bao gồm Febuxostat dạng không đổi (3%), Acyl Glucuronic Febuxostat (30%), các chất chuyển hóa oxy hóa và dạng liên hợp (13%), và các chất chuyển hóa chưa biết khác (3%). Ngoài thải trừ qua nước tiểu, khoảng 45% liều dùng được tìm thấy trong phân trong đó có: Febuxostat dạng không đổi (12%), Acyl Glucuronic Febuxostat (1%), các chất chuyển hóa oxy hóa và dạng liên hợp (25%), và các chất chuyển hóa khác chưa biết (7%).Thời gian bán hủy cuối cùng của Febuxostat khoảng 5-8 giờ.
Bệnh nhân suy thận
Sau khi dùng nhiều liều Febuxostat 80mg ở những bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng, Cmax của Febuxostat không thay đổi so với những người có chức năng thận bình thường. Tổng AUC trung bình của Febuxostat tăng khoảng 1,8 lần từ 7,5 pg giờ/mL ở nhóm có chức năng thận bình thường đến 13,2 pg giờ/mL ở nhóm rối loạn chức năng thận nặng. Cmax của chất chuyển hóa tăng 2 lần và AUC của các chất chuyển hóa tăng 4 lần. Tuy nhiên, không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình.
Bệnh nhân suy gan
Sau khi dùng nhiều liều Febuxostat 80mg ở những bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình, Cmax và AUC của Febuxostat và các chất chuyển hóa của nó không thay đổi có ý nghĩa so với các đối tượng có chức năng gan bình thường. Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện ở bệnh nhân suy gan nặng.
Tuổi
Không quan sát thấy sự thay đổi đáng kể về AUC của Febuxostat hoặc các chất chuyển hóa của nó sau nhiều liều uống Febuxostat ở các đối tượng cao tuổi so với các đối tượng trẻ tuổi khỏe mạnh.
Giới tính
Sau khi dùng nhiều liều uống Febuxostat, Cmax cao hơn 24% ở nữ so với ở nam và AUC cao hơn 12% ở nữ so với ở nam. Tuy nhiên, Cmax và AUC được điều chỉnh trọng số tương tự giữa các giới tính.
Không cần thiết điều chỉnh liều dựa theo giới tính.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Cơ chế hoạt động
Acid uric là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa purin ở người và được tạo ra theo các bước Hypoxanthin chuyển hoá thành Xanthin rồi tạo thành sản phẩm cuối là Acid Uric. Cả hai giai đoạn trên đều được xúc tác bởi Xanthin Oxidase (XO). Febuxostat là một dẫn xuất 2-arylthiazol có hoạt tính làm giảm Acid Uric huyết thanh bằng cách ức chế chọn lọc Xanthin Oxidase. Ở nồng độ điều trị Febuxostat không ức chế các enzym khác tham gia vào quá trình chuyển hóa purin hay pyrimidin như: Guanin Deaminase, Hypoxanthin Guanin Phosphoribosyltransferase, Orotat Phosphoribosyltransferase, Orotidin Monophosphat Decarboxylase hoặc Purin Nucleosid Phosphorylase.
8. Thông tin thêm
– Bảo quản
Nơi khô mát, tránh ánh sáng, bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
– Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 15 viên.
– Hạn sử dụng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.