Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nén phân tán không bao Mactaxim 100 DT có chứa:
- Hoạt chất: Cefixim trihydrat tương đương cefixim 100mg.
- Tá dược: Cellulose vi tinh thể, calci hydrogen phosphat, silic dạng keo khan, tinh bột bắp (sấy khô), crospovidone, aspartam, mannitol, tá dược hương dứa, tá dược hương bạc hà, sucralose, natri chloride, magnesium stearat.
2. Công dụng (Chỉ định)
Cefixim là một kháng sinh cephalosporin đường uống có tác dụng trên nhiều loại vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn Gram âm. Thuốc được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn cấp tính gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: ví dụ viêm tai giữa, và các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên khác mà vi khuẩn gây bệnh được biết hoặc nghi ngờ đã kháng các kháng sinh thường dùng khác, hoặc nếu điều trị thất bại sẽ dẫn đến nguy cơ đáng kể.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: ví dụ viêm phế quản, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng thể nhẹ và vừa.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận- bể thận.
- Bệnh lậu chưa biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả các chủng tiết beta-lactamase); bệnh thương hàn do Salmonella typhi (kể cả chủng đa kháng thuốc); bệnh lỵ do Shigella nhạy cảm (kể cả các chủng kháng ampicilin).
- Hiệu quả lâm sàng của thuốc đã được chứng minh trong các nhiễm khuẩn gây ra bởi các tác nhân gây bệnh thường gặp bao gồm Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Escherichia coli, Proteus mirabilis, các chủng Klebsiella, Haemophilus influenza (có hoặc không có sản sinh ra beta-lactamase), Branhamella catarrhalis (có hoặc không có sản sinh ra beta-lactamase) và các chủng Enterobacter. Cefixim bền vững khi có mặt các enzym beta-lactamase.
- Hầu hết các chủng liên cầu khuẩn đường ruột (Streptococcus faecalis, Streptococci nhóm D) và Staphylococci (bao gồm các chủng có hoặc không có coagulase và các chủng kháng methicillin) đã kháng cefixim. Ngoài ra, hầu hết các chủng Pseudomonas, Bacteroides fragilis, Listeria monocytogenes và Clostridia đều kháng cefixim.
3. Cách dùng – Liều dùng
Thuốc dùng theo đường uống, sự hấp thu cefixim bị ảnh hưởng không đáng kể bởi thức ăn. Một đợt điều trị bằng cefixim thường kéo dài 7 ngày, và có thể tiếp tục cho đến 14 ngày nếu cần thiết.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi hoặc cân nặng trên 50 kg
- Liều khuyến cáo là 200 – 400 mg/ngày tùy theo mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, có thể dùng 1 lần hoặc chia thành 2 lần/ngày, nhưng liều thường dùng là 400 mg/ ngày.
- Để điều trị lậu không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả những chủng tiết beta- lactamase): dùng liều 400mg (một lần duy nhất, phối hợp thêm với một kháng sinh có hiệu quả đối với Chlamydia có khả năng bị nhiễm cùng). Liều cao hơn (1 lần 800 mg) cũng đã được dùng để điều trị bệnh lậu.
- Với lậu lan tỏa đã điều trị khởi đầu bằng tiêm ceftriaxon, cefotaxim, ceftizoxim hoặc spectinomycin: Người lớn dùng 400mg cefixim, 2 lần/ngày, dùng trong 7 ngày.
- Thời gian điều trị: Tuỳ thuộc loại nhiễm khuẩn, nên kéo dài thêm 48 – 72 giờ sau khi các triệu chứng nhiễm khuẩn đã hết. Thời gian điều trị thông thường cho nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (nếu do Streptococcus nhóm A tan máu beta: Phải điều trị ít nhất 10 ngày để phòng thấp tim) từ 5 – 10 ngày, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới và viêm tai giữa: 10 – 14 ngày.
Người cao tuổi
Người cao tuổi có thể được chỉ định liều giống với liều dành cho người lớn. Nên đánh giá chức năng thận và liều dùng nên được điều chỉnh ở bệnh nhân suy thận nặng.
Trẻ em dưới 10 tuổi
Không khuyến cáo dùng viên nén cefixim 200mg cho trẻ em dưới 10 tuổi. An toàn và hiệu quả của cefixim chưa được thiết lập ở trẻ dưới 6 tháng tuổi.
Suy thận
Có thể dùng cefixim cho người tổn thương chức năng thận. Ở người có độ thanh thải creatinin > 60 ml/phút, không cần điều chỉnh liều. Người lớn có độ thanh thải creatinin 21 – 60 ml/phút dùng liều 300 mg/ngày. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 20 ml/ phút, khuyến cáo không dùng liều vượt quá 200 mg/ngày. Liều dùng hoặc phác đồ điều trị cho bệnh nhân lọc màng bụng mạn tính hoặc chạy thận nhân tạo tương tự như đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 20 ml/phút.
Cách dùng:
- Phân tán viên vào nước ngay trước khi dùng theo hướng dẫn sau:
- Để viên thuốc vào thìa 5ml -> Thêm nước đun sôi để nguội vào thìa -> Đợi khoảng 2 phút cho thuốc rã hết -> Nên sử dụng thuốc ngày sau khi pha.
– Quá liều
Khi quá liều cefixim có thể có triệu chứng co giật. Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng. Khi có triệu chứng quá liều, phải ngừng thuốc ngay và xử trí như sau: Rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do thuốc không loại được bằng thẩm phân máu nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng.
4. Chống chỉ định
- Bệnh nhân quá mẫn với cefixim, các kháng sinh nhóm beta lactam, các cephalosporin khác hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Người có tiền sử sốc phản vệ do penicillin.
5. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn của cefixim tương tự như các cephalosporin khác. Cefixim thường được dung nạp tốt, các tác dụng không mong muốn thường thoáng qua, ở mức độ nhẹ và vừa. Ước tính tỷ lệ mắc tác dụng không mong muốn có thể lên tới 50% số người bệnh dùng thuốc nhưng chỉ 5% số người bệnh cần phải ngừng thuốc.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Tiêu hoá: Có thể tới 30% người lớn dùng viên nén cefixim bị rối loạn tiêu hóa, nhưng khoảng 20% biểu hiện nhẹ, 5 – 9% biểu hiện vừa và 2 – 3% ở mức độ nặng. Triệu chứng hay gặp là ra chảy và phân nát (27%), đau bụng, nôn, buồn nôn, đầy hơi, ăn không ngon, khô miệng. Rối loạn tiêu hóa thường xảy ra ngay trong 1 – 2 ngày đầu điều trị và đáp ứng với các thuốc điều trị triệu chứng, hiếm khi phải ngừng thuốc.
- Hệ thần kinh: Đau đầu (3 – 16%), chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi.
- Quá mẫn (7%): Ban đỏ, mày đay, sốt do thuốc.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Tiêu hóa: Ỉa chảy nặng do Clostridium difficile và viêm đại tràng màng giả.
- Toàn thân: Phản vệ, phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử thượng bì nhiễm độc.
- Huyết học: Giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu ưa acid thoáng qua; giảm nồng độ hemoglobin và hematocrit.
- Gan: Viêm gan và vàng da; tăng tạm thời AST, ALT, phosphatase kiềm, bilirubin và LDH.
- Thận: Suy thận cấp, tăng nitrogen phi protein huyết và nồng độ creatinin huyết tương tạm thời. Trường hợp khác: Viêm và nhiễm nấm Candida âm đạo.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Huyết học: Thời gian prothrombin kéo dài.
Toàn thân: Co giật.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngBệnh não Beta-lactam, bao gồm cả cefixim, có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh não (có thể bao gồm co giật, lú lẫn, suy giảm ý thức, rối loạn vận động), đặc biệt trong trường hợp quá liều hoặc suy thận. Phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên da
Quá mẫn với penicillin Giống như các kháng sinh cephalosporin khác, thận trọng khi dùng cefixim cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với penicillin, vì đã có một số bằng chứng về khả năng dị ứng chéo giữa penicillin và cephalosporin. Thiếu máu tan máu Thiếu máu tan máu do thuốc, bao gồm cả các trường hợp nghiêm trọng dẫn đến tử vong, đã được ghi nhận đối với nhóm cephalosporin. Sự tái phát của thiếu máu tan máu sau khi điều trị lại bằng cephalosporin ở bệnh nhân có tiền sử thiếu máu tan máu liên quan đến cephalosporin (bao gồm cả cefixim) đã được báo cáo. Suy thận cấp Giống như các cephalosporin khác, cefixim có thể gây ra suy thận cấp bao gồm cả viêm thận kẽ một tình trạng bệnh lý tiềm ẩn. Khi suy thận cấp xảy ra, nên ngừng dùng cefixim và điều trị bằng các phác đồ/ biện pháp thích hợp. Tổn thương thận Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân có tổn thương chức năng thận đáng kể. Liều và/ hoặc số lần đưa thuốc có thể phải giảm ở những bệnh nhân suy thận, bao gồm cả những bệnh nhân đang lọc máu ngoài thận do nồng độ cefixim trong huyết tương ở người suy thận cao hơn và kéo dài hơn so với người có chức năng thận bình thường. Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile Việc điều trị với các kháng sinh phổ rộng làm thay đổi hệ khuẩn chí bình thường ở ruột và có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của Clostridia. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng một chất độc do Clostridium difficile sản sinh ra là nguyên nhân chủ yếu gây ra tiêu chảy có liên quan đến kháng sinh. Viêm đại tràng màng giả có thể liên quan đến việc sử dụng kháng sinh phổ rộng (bao gồm macrolid, penicillin bán tổng hợp, lincosamid và cephalosporin). Do đó, việc xem xét để chẩn đoán viêm đại tràng màng giả ở những bệnh nhân bị tiêu chảy khi sử dụng kháng sinh là rất quan trọng. Triệu chứng của viêm đại tràng màng giả có thể xuất hiện trong và sau khi điều trị kháng sinh. Việc kiểm soát viêm đại tràng màng giả nên bao gồm soi kết tràng sigma, nghiên cứu vi khuẩn học thích hợp, bổ sung chất lỏng, điện giải và bổ sung protein. Nếu viêm đại tràng không được cải thiện sau khi ngừng thuốc, hoặc trở nên trầm trọng hơn, vancomycin đường uống là lựa chọn thích hợp để điều trị viêm đại tràng màng giả liên quan đến kháng sinh và gây ra bởi C. difficile. Các nguyên nhân khác của viêm đại tràng nên được loại trừ. Tác dụng chống đông Cephalosporin, bao gồm cefixim có thể dẫn đến giảm hoạt động prothrombin. Đối tượng có nguy cơ này bao gồm suy gan hoặc suy thận, hoặc suy dinh dưỡng, cũng như bệnh nhân đang điều trị bằng các phác đồ kháng khuẩn kéo dài, và bệnh nhân trước đó đã được điều trị bằng thuốc chống đông máu. Nên theo dõi thời gian prothrombin ở những bệnh nhân có nguy cơ cao và chỉ định bổ sung vitamin K ngoại sinh. Sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc Chỉ định cefixim khi không có bằng chứng hoặc nghi ngờ mạnh mẽ về nhiễm khuẩn chưa chắc sẽ đem lại lợi ích cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ phát triển của vi khuẩn kháng thuốc. Trẻ em An toàn của thuốc trên trẻ sinh non hoặc trẻ sơ sinh chưa được thiết lập. – Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai
Phụ nữ cho con bú Không rõ cefixim có bài tiết vào sữa người hay không. Cân nhắc đến việc ngừng cho con bú tạm thời trong thời gian điều trị với cefixim. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócTrong trường hợp gặp phải các tác dụng phụ như bệnh não (có thể bao gồm co giật, lú lẫn, suy giảm ý thức, rối loạn vận động), bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc. – Tương tác thuốc
Ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm
|
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Sinh khả dụng của cefixim đường uống vào khoảng 22 – 54%. Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng đáng kể khi có mặt của thức ăn. Do đó, cefixim có thể được uống cùng với bữa ăn hoặc không.
- Từ các nghiên cứu in vitro, nồng độ thuốc trong huyết tương hoặc nước tiểu ≥ 1 mcg/ml được coi là đủ đối với hầu hết các tác nhân gây bệnh mà cefixim có tác dụng. Thông thường, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương sau khi dùng liều khuyến cáo ở người lớn và trẻ em nằm trong khoảng 1,5 – 3 mcg/ml. Có ít hoặc không có sự tích lũy cefixim sau khi dùng nhiều liều.
- Dược động học của cefixim ở người cao tuổi khỏe mạnh (> 64 tuổi) và người tình nguyện trẻ (11 – 35 tuổi) được so sánh ở liều 400mg x 1 lần/ngày trong 5 ngày. Giá trị trung bình của Cmax và AUC cao hơn một chút ở người cao tuổi. Bệnh nhân cao tuổi có thể được chỉ định ở cùng liều dùng như với người lớn.
- Cefixim liên kết với protein huyết thanh và phần lớn là albumin, khoảng 30% ở dạng tự do. Tỷ lệ liên kết với protein của cefixim chỉ phụ thuộc nồng độ thuốc trong huyết thanh ở liều rất cao mà không quan sát thấy ở liều điều trị trên lâm sàng. Một lượng rất nhỏ cefixim tích lũy trong máu hoặc nước tiểu sau khi dùng thuốc trong 14 ngày.
- Không phân lập được các chất chuyển hóa của cefixim từ máu và nước tiểu trong các nghiên cứu in vivo. Khoảng 50% liều hấp thu được thải trừ qua nước tiểu trong 24 giờ. Trong các nghiên cứu trên động vật, cefixim được thải trừ qua phân với tỷ lệ vượt quá 10% liều dùng. Thời gian bán thải của cefixim ở người tình nguyện khỏe mạnh không phụ thuộc vào dạng bào chế và trung bình từ 3 đến 4 giờ, nhưng có thể lên tới 9 giờ ở một số người tình nguyện bình thường.
- Thuốc qua được nhau thai và không loại bỏ được bằng cách thẩm phân máu.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm thuốc: Cephalosporin thế hệ thứ 3
Mã ATC: J01DD08
- Cefixim là một kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, được dùng theo đường uống. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế diệt khuẩn của cefixim tương tự như của các cephalosporin khác: gắn vào các protein đích (protein gắn penicilin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn. Cơ chế kháng cefixim của vi khuẩn là giảm ái lực của cefixim đối với protein đích hoặc giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc.
- Cefixim có độ bền vững cao với sự thủy phân của beta-lactamase mã hóa bởi nằm trên plasmid và chromosome. Tính bền vững với beta-lactamase của cefixim cao hơn cefaclor, cefoxitin, cefuroxim, cephalexin, cephradin.
- Cefixim có tác dụng cả in vitro và trên lâm sàng với hầu hết các chủng của các vi khuẩn sau đây: Vi khuẩn Gram (+): Streptococcus pneumonia, Streptococcus pyogenes.
- Vi khuẩn Gram (-): Haemophilus influenzae (tiết hoặc không tiết beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (đa số tiết beta-lactamase), Escherichia coli, Proteus mirabilis, Neisseria gonorrhoeae (tiết hoặc không tiết penicilinase).
- Cefixim còn có tác dụng invitro với đa số các chủng của các vi khuẩn sau, tuy nhiên hiệu quả lâm sàng chưa được xác minh:
- Vi khuẩn Gram – dương: Streptococcus agalactiae.
- Vi khuẩn Gram – âm: Haemophilus parainfluenzae (tiết hoặc không tiết beta-lactamase), Proteus vulgaris, Klebsiella pneumoniae, Klebsiella oxytoca, Pasteurella multocida, Providencia spp, Salmonella spp, Shigella spp, Citrobacter amalonaticus, Citrobacter diversus, Serratia marcescens. Cefixim không có hoạt tính đối với Enterococcus, Staphylococcus, Pseudomonas aeruginosa và hầu hết các chủng Bacteroides và Clostridia.
8. Thông tin thêm
– Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C. Tránh ánh sáng và ẩm.
– Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Macleods Pharmaceuticals Ltd.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.