Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Azithromycin 500mg (dưới dạng Azithromycin dihydrat 524 mg).
Tá dược (starch 1500, dicalci phosphat khan, natri croscarmellose, PVP K30, natri lauryl sulfat, natri starch glycolat, natri stearyl fumarate, aerosil, magnesi stearat, hydroxypropyl methylcellulose, titan dioxyd, glucose khan, lipoxol, polysorbat 80).
2. Công dụng (Chỉ định)
Azissel được chỉ định điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm như:
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm họng, viêm amidan, viêm tai giữa.
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phế quản, viêm phổi.
– Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
– Nhiễm khuẩn đường sinh dục chữa biến chứng do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae.
3. Cách dùng – Liều dùng
Thuốc uống
Người lớn, trẻ em và thanh thiếu niên trên 45 kg:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, hô hấp dưới da và mô mềm 500 mg/ngày x 3 ngày hoặc dùng liều duy nhất 500 mg trong ngày đầu tiên và 4 ngày sau, mỗi ngày 250mg.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục chưa biến chứng có Chlamydia trachomatis hoặc Neissaria gonorrhoea: liều duy nhất 1 gam.
Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 45 kg: Dạng bào chế viên nén bao phim không thích hợp cho người dưới 45kg, nên dùng với dạng bào chế khác.
Azissel tốt nhất được sử dụng 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn.
– Quá liều
Chưa có tư liệu về quá liều azithromycin, triệu chứng điển hình quá liều của kháng sinh macrolid thường làm giảm sức nghe, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Xử trí: Liên hệ với bác sĩ hoặc đến ngay bệnh viện gần nhất.
4. Chống chỉ định
Quá mẫn với azithromycin hoặc các kháng sinh cùng nhóm macrolid.
5. Tác dụng phụ
Các biểu hiện tiêu hóa thường gặp ( khoảng 10% ): buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tiêu chảy.
Ít gặp: mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, choáng váng, buồn ngủ, phát ban, ngứa, viêm âm đạo, cổ tử cung.
Hiếm gặp: phù mạch, phản ứng phản vệ, enzym transaminase tăng cao, giảm nhẹ bạch cầu trung tính nhất thời.
Sử dụng lâu dài ở liều cao, azithromycin có thể làm giảm sức nghe có hồi phục ở một số bệnh nhân.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngTrong quá trình sử dụng thuốc, phải quan sát các dấu hiệu bội nhiễm tới các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc, kể cả nấm. Thận trọng đối với bệnh nhân suy gan vị thuốc thải trừ chủ yếu qua gan. Cần điều chỉnh liều thích hợp cho bệnh nhân suy thận có hệ số thanh thải creatinin 40 ml/phút. Cũng như các kháng sinh khác, cần thận trọng khi sử dụng azithromycin do có thể có nguy gây dị ứng năng tuy ít xảy ra như phù thần kinh mạch, sốc phản vệ. Không sử dụng đồng thời azithromycin với các dẫn chất nấm cựa gà vì nó khả năng gây ngộ độc. Kéo dài thời gian tái khử cực tím và khoảng QT với nguy cơ loạn nhịp tim và xoắn đinh đã được báo cáo hiếm gặp đối với macrolid. Khả năng xảy ra các tác dụng trên của azithromycin không thể được loại trừ hoàn toàn đối với những bệnh nhân có nguy cơ bị tắc khi cực tìm kéo dài. – Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai: Chưa có dữ liệu nghiên cứu, do đó chỉ nên sử dụng azithromycin khi không có các thuốc thích hợp khác. Phụ nữ cho con bú: azithromycin đã phát hiện vào sữa mẹ do đó phải thận trọng khi sử dụng thuốc. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócChưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên thuốc có thể gây tác dụng phụ như chóng mặt buồn ngủ, điều này có thể làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc. – Tương tác thuốcThức ăn làm giảm sinh khả dụng của thuốc, azithromycin chỉ được dùng ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn Các thuốc kháng acid làm giảm hấp thu thuốc tại ruột, không nên dùng azithromycin cùng lực với các thuốc kháng acid. Để tránh tương tác thuốc có thể xảy ra trên báo cho bác sĩ khi dùng cùng lúc với các thuốc sau: ergotamin, dihydroergotamin, digoxin, cyclosporin, warfarin,… |
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Sau khi uống azithromycin phân bố rộng trong cơ thể. Thức ăn làm giảm hấp thu azithromycin khoảng 50%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2-3 giờ. Thuốc phân bố chủ yếu trong các mô như phổi, amidan, tiền liệt tuyến, bạch cầu hạt và đại thực bào. Thải trừ qua mật ở dạng không biến đổi và một phần ở dạng chuyển hóa. Thải trừ qua nước tiểu khoảng 6% liều uống dưới dạng không biến đổi. Thời gian bán thải từ 2-4 ngày.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Azithromycin là một kháng sinh mới thuộc nhóm macrolid (mã ATC J0FA10), được gọi là azalid. In vitro, azithromycin có phổ kháng khuẩn rộng, bao gồm:
Vi khuẩn hiếu khí gram dương: Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Corynebacterium diphtheriae.
Vi khuẩn hiếu khí gram âm: Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Moraxella catarrhalis, Acinetobacter, Yersinia, Legionella pneumophila, Shigella, Escherichia coli, Salmonella typhi,…
Vi khuẩn kị khí: Bacteroides fragilis, Clostridium perfringens, Peptococcus.
Các vi khuẩn khác: Borrelia burgdorferi, Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Ureaplasma hominis,…
Azithromycin tác dụng trên gram dương yếu hơn một chút so với erythromycin, nhưng lại mạnh hơn trên một số vi khuẩn gram âm trong đó có Haemophilus.
Cơ chế tác dụng: Azithromycin ức chế tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gần vào các cấu trúc dưới phân tử của ribosom 50S.
Cơ chế kháng thuốc: kháng thuốc liên quan đến nhiều yếu tố trong đó có yếu tố giảm tính thẩm thấu của vỏ tế bào vi khuẩn hoặc thay đổi protein ribosom 50S ở vị trí thu thể làm giảm ái lực của macrolid gắn vào tế bào vi khuẩn.
8. Thông tin thêm
– Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30℃, tránh ánh sáng.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Roussel Việt Nam.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.