Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi gói bột pha hỗn dịch uống (2,0 g) có chứa:
- Tricalci phosphat 1,65 g tương ứng với calci 0,6 g.
- Tá dược (Lactose, aspartam, microcrystalline cellulose, colloidal silicon dioxide, vanillin) vừa đủ 1 gói.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị hỗ trợ loãng xương (sau khi mãn kinh, ở tuổi già, do điều trị bằng corticoid) và còi xương (hỗ trợ liệu pháp vitamin D đặc hiệu).
- Điều trị thiếu calci trong thời kỳ tăng trưởng, khi có thai hay cho con bú.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
- Trẻ em dưới 5 tuổi: 1/2 gói một ngày.
- Trẻ em trên 5 tuổi: 1 hoặc 2 gói một ngày.
- Người lớn: 2 gói một ngày.
- Đổ bột trong gói vào 50 ml nước, khuấy đều rồi uống.
– Quá liều
Triệu chứng quá liều:
Khát nước, tiểu nhiều, buồn nôn, nôn mửa, mất nước, cao huyết áp, rối loạn vận mạch, táo bón.
Xử trí:
Ngưng tất cả nguồn cung cấp calci và vitamin D, bù nước và tùy theo độ nặng nhẹ của việc ngộ độc dùng thêm đơn dược hay phối hợp các thuốc lợi tiểu, corticoid, calcitonin, thẩm tích phúc mạc.
4. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Tăng calci huyết, tăng calci niệu. Sỏi calci, vôi hóa mô, suy thận mạn tính.
- Bất động kéo dài kèm theo tăng calci niệu và (hay) tăng calci huyết.
5. Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây nôn hoặc buồn nôn.
Thuốc có thể gây rối loạn tiêu hoá nhẹ, táo bón, đầy hơi.
Trường hợp điều trị kéo dài với liều cao gây tăng calci huyết, niệu. Dư thừa calci trong nước tiểu có thể thúc đẩy sỏi thận.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Các tác dụng không mong muốn thường mất đi khi ngừng dùng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngThận trọng với những bệnh nhân không dung nạp lactose. Trong điều trị lâu dài:
– Thai kỳ và cho con bú
– Khả năng lái xe và vận hành máy mócThuốc không ảnh hưởng. – Tương tác thuốc
|
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Tricalci phosphat dạng uống được dùng điều trị hạ calci huyết mạn và thiếu calci.
- Hạ calci huyết mạn xảy ra trong các trường hợp: Suy cận giáp mạn và giả suy cận giáp, nhuyễn xương, còi xương, suy thận mạn, hạ calci huyết do dùng thuốc chống co giật, hoặc khi thiếu vitamin D.
- Thiếu calci xảy ra khi chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ calci, đặc biệt là ở thiếu nữ và người già, phụ nữ trước và sau thời kỳ mãn kinh, thiếu niên. Do tăng nhu cầu về calci nên trẻ em và phụ nữ là người có nhiều nguy cơ nhất.
- Giảm calci huyết gây ra các chứng: Co giật, cơn tetani, rối loạn hành vi và nhân cách, chậm lớn và chậm phát triển trí não, biến dạng xương, thường gặp nhất là còi xương ở trẻ em và nhuyễn xương ở người lớn. Sự thay đổi xảy ra trong nhuyễn xương bao gồm mềm xương, đau kiểu thấp trong xương ống chân và thắt lưng, yếu toàn thân kèm đi lại khó và gãy xương tự phát.
- Việc bổ sung calci được sử dụng như một phần của việc phòng và điều trị bệnh loãng xương ở người ăn uống thiếu calci.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Sự hấp thu calci ở ruột tỷ lệ nghịch với lượng calci ăn vào, vì vậy khi chế độ ăn ít calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù, phần nào do tác động của vitamin D. Mức độ hấp thu giảm đáng kể theo tuổi. Các bệnh có kèm chứng phân có mỡ, ỉa chảy, kém hấp thu mạn tính ở ruột cũng tăng thải calci qua phân.
- Sau khi dùng, lượng ion calci được thải qua nước tiểu là hiệu số lượng được lọc tại cầu thận và lượng được tái hấp thu. Sự tái hấp thu ở ống thận rất có hiệu lực vì có đến hơn 98% lượng ion calci lọc qua cầu thận được tái hấp thu vào máu. Hiệu quả tái hấp thu được điều hòa chính bởi hormon cận giáp và cũng bị ảnh hưởng bởi sự thanh lọc Na+, sự có mặt của các anion không bị tái hấp thu, và các chất lợi niệu. Thuốc lợi niệu tác động tại nhánh lên của quai Henle làm tăng calci niệu. Ngược lại chỉ có thuốc lợi niệu thiazid là không gắn liền sự thải trừ Na+ và Ca+2, dẫn đến giảm calci niệu. Hormon cận giáp điều hòa nồng độ calci huyết do huy động calci từ xương, vì vậy làm tăng calci huyết. Calci niệu chỉ bị ảnh hưởng ít bởi chế độ ăn calci ở người bình thường. Một lượng calci đáng kể được thải trừ vào sữa trong thời kỳ cho con bú, một phần thải qua mồ hôi và qua phân.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Bột pha hỗn dịch uống.
– Bảo quản
Bảo quản Meza Calci 30 gói nơi khô, nhiệt độ dưới 30 độ C.
– Quy cách đóng gói
Hộp 30 gói x 2g.
– Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Không được dùng thuốc đã quá hạn dùng.
* Lưu ý: Khi thấy bột thuốc bị ẩm mốc, nhãn thuốc in số lô SX, HD mờ,… hay có các biểu hiện nghi ngờ khác phải đem thuốc tới hỏi lại nơi bán hoặc nơi sản xuất theo địa chỉ trong đơn.
– Nhà sản xuất
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Tây.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.