Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nang chứa:
- Deferiprone 500 mg.
- Tá dược: Tinh bột bắp, Talc tinh khiết, Aerosil.
2. Công dụng (Chỉ định)
Deferiprone được chỉ định quá liều sắt chủ yếu ở bệnh nhân thalassaemia (bệnh thiếu máu vùng biển) khi mà điều trị với deferoxamine bị chống chỉ định hoặc không đủ.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
- Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
- Dùng đường uống.
- Điều trị deferiprone nên được khởi đầu và duy trì bởi bác sĩ có kinh nghiệm điều trị bệnh nhân thalassaemia.
- Deferiprone thường được dùng đường uống ở liều 25 mg/kg thể trọng cơ thể, 3 lần/ngày cho tổng liều hằng ngày 75 mg/kg thể trọng cơ thể.
Lưu ý: Thầy thuốc cần lựa chọn viên có hàm lượng phù hợp với liều dùng cho bệnh nhân, vì viên NOVATOR 500 không phân liều được.
- Liều trên 100 mg/kg/ngày không được khuyến nghị bởi vì khả năng tăng nguy cơ tác dụng phụ; dùng liều lâu dài hơn 2,5 lần liều khuyến nghị lớn nhất có liên quan đến rối loạn thần kinh.
- Vì tính chất nghiêm trọng của chứng mất bạch cầu hạt, nó có thể xảy ra với việc sử dụng deferiprone, tất cả bệnh nhân cần được theo dõi đặc biệt. Phải thận trọng khi số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối của bệnh nhân thấp, cũng như khi điều trị cho bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.
- Nồng độ ferritin trong huyết thanh được khuyến nghị kiểm tra mỗi 2 đến 3 tháng để đánh giá hiệu quả trong việc kiểm soát lượng sắt trong cơ thể. Cần điều chỉnh liều dựa vào đáp ứng của bệnh nhân và mục đích điều trị (duy trì, giảm gánh nặng sắt cho cơ thể). Ngừng điều trị tạm thời deferiprone nếu lượng ferritin trong huyết thanh xuống dưới 500 mcg/l.
Sử dụng cho trẻ em
Dữ liệu lâm sàng của việc sử dụng deferiprone ở trẻ em từ 6 đến 10 tuổi hạn chế, và không có dữ liệu việc sử dụng ở trẻ em dưới 6 tuổi.
Sử dụng cho người cao tuổi
Tính an toàn và hiệu quả khi dùng cho người cao tuổi vẫn chưa được thiết lập. Cần thận trọng khi chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi, thông thường nên bắt đầu với mức giới hạn dưới trong khoảng liều quy định, do người cao tuổi thường có tần suất lớn hơn bị suy chức năng gan, thận, tim, mắc các bệnh khác và sử dụng các thuốc khác kèm theo.
– Quá liều
Chưa có báo cáo quá liều cấp tính đối với deferiprone.
4. Chống chỉ định
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào.
- Tiền sử tái diễn giảm bạch cầu trung tính.
- Tiền sử mất bạch cầu hạt.
- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
- Do cơ chế của deferiprone gây giảm bạch cầu trung tính chưa được rõ, bệnh nhân không được dùng những thuốc được biết có liên quan đến giảm bạch cầu trung tính hoặc những thuốc có thể gây mất bạch cầu hạt.
5. Tác dụng phụ
- Phản ứng phụ nghiêm trọng hầu hết được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với deferiprone là mất bạch cầu hạt (bạch cầu trung tính < 0,5×109/l), với tỷ lệ 1,1% (0,6 trường hợp mỗi 100 bệnh nhân trong vài năm điều trị). Tỉ lệ quan sát được của tác dụng phụ giảm bạch cầu trung tính ít nghiêm trọng hơn (bạch cầu trung tính <1,5×109/l) là 4,9% (2,5 trường hợp trên 100 bệnh nhân trong vài năm điều trị). Tỉ lệ này cần được xem xét trong bối cảnh của những tỉ lệ cao tiềm ẩn của giảm bạch cầu trung tính ở những bệnh nhân thalassaemia, đặc biệt ở những bệnh nhân này bị tăng hoạt lách.
- Tiêu chảy hầu hết là nhẹ và thoáng qua, đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với deferiprone. Tác dụng lên hệ tiêu hóa thường xuyên hơn vào lúc bắt đầu điều trị và được phục hồi khỏi ở hầu hết bệnh nhân trong vòng vài tuần mà không cần ngưng điều trị. Ở một vài bệnh nhân, giảm liều deferiprone có thể có lợi và sau đó tăng liều trở về bình thường. Bệnh khớp từ đau nhẹ ở một hoặc nhiều khớp tới viêm khớp nặng với sự tràn dịch và sự bất lực đáng kể, cũng đã được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị với deferiprone. Bệnh khớp nhẹ thông thường chỉ thoáng qua. Nồng độ của enzym gan trong huyết thanh tăng đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng deferiprone. Đối phần lớn bệnh nhân này, việc tăng enzym gan này không có triệu chứng và thoáng qua và trở về giới hạn bình thường mà không cần ngưng hoặc giảm liều deferiprone.
- Một số bệnh nhân trải qua tiến triển của xơ hóa kết hợp với 1 gia tăng trong tình trạng quá tải sắt hoặc viêm gan C.
- Nồng độ kẽm trong huyết tương thấp có liên quan đến deferiprone ở một số ít bệnh nhân. Nồng độ này sẽ bình thường trở lại với bổ sung kẽm đường uống.
- Rối loạn thần kinh (triệu chứng thuộc tiểu não, song thị, chứng rung giật nhãn cầu bên, suy giảm tâm thần vận động, rung tay và giảm trương lực trục) đã được quan sát ở trẻ em là người tình nguyện dùng hơn 2,5 lần liều khuyến nghị lớn nhất 100 mg/kg/ngày trong vài năm. Rối loạn thần kinh sẽ giảm dần sau khi ngừng deferiprone.
- Tần số các tác dụng phụ: Rất thường xuyên (≥ 1/10), thường xuyên (≥ 1/100 đến < 1/10), không thường xuyên (≥ 1/1000 đến < 1/100).
Hệ cơ quan | Rất thường xuyên (≥ 1/10) | Thường xuyên (≥ 1/100 đến < 1/10) | Không thường xuyên (≥ 1/1000 đến < 1/100) |
Các thông số xét nghiệm bất thường | Tăng enzyme gan | ||
Các máu và hệ bạch huyết | Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt | ||
Rối loạn hệ thần kinh | Nhức đầu | ||
Rối loạn hệ tiêu hóa | Buồn nôn Đau bụng, nôn | Tiêu chảy | |
Rối loạn xương cơ và mô liên kết | Đau khớp | ||
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa | Tăng thèm ăn | ||
Rối loạn chung và nơi dùng thuốc | Mệt mỏi |
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngGiảm bạch cầu trung tính/Mất bạch cầu hạt
Trường hợp giảm bạch cầu trung tính (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 1,5×109/L và >0,5x 109/L): Hướng dẫn cho bệnh nhân ngưng ngay lập tức deferiprone và tất cả thuốc khác có khả năng gây giảm bạch cầu trung tính. Bệnh nhân nên giới hạn tiếp xúc với người khác để giảm nguy cơ nhiễm trùng. Ngay lập tức đếm tế số lượng tế bào máu toàn phần, số lượng bạch cầu được sửa chữa bằng sự hiện diện của các tế bào hồng cầu có nhân, số lượng bạch cầu trung tính và lượng tiểu cầu dựa vào chẩn đoán tác dụng phụ và sau đó lặp lại hằng ngày. Khuyến cáo rằng sau khi tình trạng giảm bạch cầu trung tính được hồi phục, hàng tuần tiếp tục thực hiện đếm tế bào máu toàn bộ, lượng bạch cầu, lượng bạch cầu trung tính và tiểu cầu trong 3 tuần liên tiếp để đảm bảo bệnh nhân hồi phục hoàn toàn. Bất cứ bằng chứng nào cho thấy sự phát triển nhiễm trùng xảy ra đồng thời với tình trạng giảm bạch cầu trung tính thì phương pháp cấy vi khuẩn thích hợp và phương pháp chẩn đoán nên được thực hiện cùng với một chế độ trị liệu thích hợp. Trường hợp giảm bạch cầu trung tính nặng hoặc mất bạch cầu hạt (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 0,5 x 109/L): Thực hiện các hướng dẫn trên và thực hiện liệu pháp thích hợp như là tác nhân kích thích khuẩn lạc bạch cầu hạt, bắt đầu ngay khi các trường hợp trên được xác định; dùng hằng ngày đến khi được khôi phục. Cách ly bảo vệ và nếu có chỉ định lâm sàng, chuyển bệnh nhân vào bệnh viện. Thông tin giới hạn về việc cho dùng thuốc trở lại. Vì thế, trong trường hợp giảm bạch cầu trung tính, không khuyến nghị dùng lại thuốc. Trong trường hợp mất bạch cầu hạt, chống chỉ định dùng lại thuốc. Khả năng gây ung thư/tính gây đột biến/ ảnh hưởng lên khả năng sinh sản Bởi vì khả năng gây ung thư, độc tính lên gen của deferiprone không thể được loại trừ. Không có nghiên cứu trên động vật để đánh giá khả năng ảnh hưởng của deferiprone lên khả năng sinh sản được báo cáo. Nồng độ Zn2+ huyết tương Theo dõi nồng độ Zn2+ trong huyết tương và khuyến cáo bổ sung trong trường hợp thiếu. HIV dương tính hoặc bệnh nhân bị tổn thương miễn dịch khác Không có dữ liệu thích hợp về việc sử dụng deferiprone ở bệnh nhân bị HIV dương tính hoặc tổn thương hệ miễn dịch khác. Căn cứ vào việc deferiprone có liên quan đến giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt, không nên điều trị cho bệnh nhân bị tổn thương hệ miễn dịch trừ khi lợi ích vượt hẳn nguy cơ tiềm ẩn. Suy thận hoặc suy gan và xơ hóa gan
Biến màu nước tiểu Bệnh nhân nên được thông báo rằng nước tiểu của họ có thể biến màu thành hơi đỏ/nâu do sự bào tiết phức sắt-deferiprone. Quá liều mãn tính và rối loạn thần kinh Rối loạn thần kinh đã quan sát được ở trẻ em điều trị với liều gấp 2,5 đến 3 lần liều khuyến nghị trong vòng vài năm. Người kê toa nên được nhắc nhở rằng liều trên 100 mg/kg/ngày không được khuyến nghị. – Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai
Phụ nữ cho con bú Không biết rằng deferiprone có được bài tiết vào sữa người hay không. Không có nghiên cứu khả năng sinh sản trước và sau khi sanh được tiến hành ở động vật. Deferiprone không được dùng cho phụ nữ cho con bú. Nếu điều trị là bắt buộc, phải ngừng cho con bú. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócKhông có nghiên cứu ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc thực hiện. – Tương tác thuốc
|
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Hoạt chất chính là deferiprone (3-hydroxy-1,2-dimethylpyridin-4-one), một phức chất hóa trị hai gắn kết vào sắt theo một tỉ lệ 3:1.
- Nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng deferiprone hiệu quả trong việc đào thải sắt, một liều 25 mg/kg 3 lần/ngày có thể ngăn ngừa tiến trình tích lũy sắt đánh giá được bằng ferritin huyết thanh đối với các bệnh nhân thalassaemia phụ thuộc truyền máu. Tuy nhiên, liệu pháp chelat hóa có thể không cần thiết bảo vệ chống lại việc hủy hoại cơ quan gây ra do sắt.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Deferiprone được hấp thu nhanh chóng từ phần trên của đường dạ dày ruột. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh được báo cáo từ 45 đến 60 phút sau đơn liều ở bệnh nhân nhịn đói. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh có thể đạt được sau 2 giờ ở bệnh nhân ăn no.
- Sau khi uống liều 25 mg/kg, nồng độ đỉnh trong huyết thanh được phát hiện ở bệnh nhân ở điều kiện ăn no (85 µmol/l) thấp hơn ở điều kiện nhịn đói (126 µmol/l), mặc dầu không có sự giảm lượng deferiprone được hấp thu khi uống cùng với thức ăn.
Chuyển hóa
Deferiprone được chuyển hóa chủ yếu qua liên hợp với acid glucuronic. Sản phẩm chuyển hóa này thiếu khả năng kết hợp với sắt do khử hoạt tính nhóm 3-hydroxy của deferiprone. Nồng độ đỉnh của dạng liên hợp với acid glucuronic trong huyết thanh đạt được 2 – 3 giờ sau khi dùng deferiprone.
Đào thải
Ở người, deferiprone được đào thải chủ yếu qua thận; 75% đến 90% liều uống vào được báo cáo phát hiện được trong nước tiểu trong 24 giờ đầu, dưới dạng deferiprone tự do, dạng liên hợp với acid glucuronic và phức hợp iron-deferiprone. Một lượng đào thải qua phân thay đổi được báo cáo. Thời gian bán thải ở hầu hết bệnh nhân là 2 đến 3 giờ.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Viên nang.
– Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộp 5 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
3 năm kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Atra Pharmaceuticals Ltd.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.