Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nén bao phim Triveram 10mg/5mg/5mg chứa:
– Hoạt chất:
- Atorvastatin calcium trihydrat: 10,82 mg (tương ứng với 10 mg atorvastatin).
- Perindopril arginin: 5 mg (tương ứng với 3,40 mg perindopril).
- Amlodipin besilat: 6,94 mg (tương ứng với 5 mg amlodipin).
– Tá dược:
- Lõi viên: lactose monohydrat, calci carbonat (E170), hydroxypropylcellulose (E463), tinh bột natri glycolat (type A), cellulose vi tinh thể (E460), maltodextrin, magnesi stearat (E572).
- Màng bao phim: glycerol (E422), hypromellose (E464), macrogol 6000, magnesi stearat (E572), titan dioxid (E171), oxid sắt vàng (E172).
2. Công dụng (Chỉ định)
Triveram được chỉ định điều trị tăng huyết áp vô căn và/hoặc bệnh mạch vành ổn định, kết hợp với tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc tăng lipid máu hỗn hợp, như một liệu pháp điều trị thay thế ở người lớn được kiểm soát tốt với atorvastatin, perindopril và amlodipin dùng đồng thời với cùng mức liều ở dạng kết hợp.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
- Dùng đường uống
- Nên dùng viên nén Triveram liều đơn, uống 1 lần/ngày vào buổi sáng trước buổi ăn.
– Liều lượng
Liều thường dùng là 1 viên, uống một lần trong ngày.
Dạng kết hợp liều cố định không thích hợp cho điều trị ban đầu. Nếu cần phải thay đổi liều, nên thay đổi liều của từng thành phần.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận
- Có thể dùng Triveram cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 60 ml/phút, thuốc không thích hợp cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút.
- Trên các bệnh nhân này, khuyến cáo điều chỉnh riêng liều với từng thành phần.
Bệnh nhân cao tuổi
- Bệnh nhân cao tuổi có thể điều trị bằng Triveram tùy theo chức năng thận.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan
- Nên thận trọng khi dùng Triveram cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
- Chống chỉ định dùng Triveram cho bệnh nhân bị bệnh gan thể hoạt động.
Quần thể bệnh nhi
- Độ an toàn và hiệu quả của Triveram trên trẻ em và trẻ vị thành niên chưa được thiết lập.
- Chưa có dữ liệu hiện có. Do đó, không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em và trẻ vị thành niên.
– Quá liều
Không có các thông tin về quá liều Triveram trên người.
- Atorvastatin: Triệu chứng và điều trị.
Không có điều trị đặc hiệu trong trường hợp quá liều atorvastatin. Trong trường hợp xảy ra quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ nếu cần thiết. Nên làm các xét nghiệm chức năng gan và theo dõi nồng độ CK huyết thanh. Do atorvastatin gắn mạnh với protein huyết tương, lọc máu không được dự kiến sẽ làm tăng mạnh tốc độ thanh thải của atorvastatin.
- Perindopril:
Các triệu chứng:
Các triệu chứng liên quan đến quá liều thuốc ức chế enzyme chuyển có thể bao gồm hạ huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, tăng thông khí, nhịp nhanh, đánh trống ngực, nhịp chậm, chóng mặt, lo lắng và ho.
Điều trị:
Điều trị được khuyến cáo khi quá liều là truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 9 mg/ml (0,9%). Nếu có hạ huyết áp, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế sốc (shock position). Nếu có thể, điều trị bằng truyền angiotensin II và/hoặc có thể cân nhắc truyền tĩnh mạch các catecholamin. Perindopril có thể được loại bỏ ra khỏi tuần hoàn chung bằng cách lọc máu. Sử dụng máy tạo nhịp được chỉ định trong trường hợp nhịp tim chậm kháng trị. Các dấu hiệu sinh tồn, điện giải huyết thanh và nồng độ creatinin nên được theo dõi liên tục.
- Amlodipin: Ở người, kinh nghiệm quá liều còn hạn chế.
Triệu chứng:
Các dữ liệu sẵn có cho thấy quá liều với lượng lớn có thể dẫn đến dãn mạch ngoại vi quá mức và có thể gây nhịp nhanh phản xạ. Hạ huyết áp toàn thân đáng kể và có thể kéo dài bao gồm cả sốc dẫn đến tử vong đã được ghi nhận.
Điều trị:
Hạ huyết áp có ý nghĩa lâm sàng do quá liều amlodipin cần hồi sức tim mạch tích cực bao gồm theo dõi thường xuyên các chức năng tim mạch và hô hấp, các biến đổi bất thường và chú ý đến thể tích tuần hoàn và lượng nước tiểu đào thải. Thuốc co mạch có thể giúp phục hồi trương lực mạch máu và huyết áp với điều kiện không có chống chỉ định sử dụng. Truyền tĩnh mạch calci gluconat có thể có hiệu quả trong việc đảo ngược tác dụng của các thuốc chẹn kênh calci. Rửa dạ dày có thể có ích trong một số trường hợp. Trên người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng than hoạt 2 giờ sau khi uống amlodipin 10 mg cho thấy làm giảm tỷ lệ hấp thu của amlodipin. Do amlodipin gắn mạnh với protein huyết tương, lọc máu dường như không
có hiệu quả.
4. Chống chỉ định
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ thuốc ức chế enzyme chuyển nào khác hoặc các dẫn chất dihydropyridin hoặc statin hay bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
- Đang có bệnh về gan thể hoạt động hoặc tăng các transaminase huyết thanh dai dằng không giải thích được vượt quá 3 lần giới hạn trên của giá trị bình thường.
- Trong thời kỳ có thai, trong thời gian cho con bú và phụ nữ có khả năng mang thai không sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.
- Hạ huyết áp nghiêm trọng.
- Sốc (bao gồm cả sốc tim).
- Tắc nghẽn đường ra của tâm thất trái (ví dụ bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn và hẹp động mạch chủ nghiêm trọng).
- Suy tim huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp tính.
- Tiền sử phù mạch (phù Quincke) liên quan đến điều trị bằng thuốc ức chế enzyme chuyển trước đây.
- Phù mạch di truyền hoặc vô căn.
- Sử dụng đồng thời với các thuốc chứa aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (độ lọc cầu thận < 60 mL/phút/1,73 m2)
- Phối hợp sử dụng với sacubitril/valsartan.
- Các điều trị ngoài cơ thể dẫn đến việc máu tiếp xúc với các bề mặt tích điện âm.
- Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch đáng kể dẫn đến còn chức năng thận một bên.
5. Tác dụng phụ
Tóm tắt dữ liệu:
Các phản ứng bất lợi được ghi nhận phổ biến nhất với atorvastatin, perindopril và amlodipin riêng lẻ bao gồm: viêm mũi họng, các phản ứng dị ứng, tăng glucose huyết, đau đầu, đau họng – thanh quản, chảy máu cam, táo bón, đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy, đau cơ, đau khớp, đau đầu ngón tay, chân, co rút cơ, sưng khớp, đau lưng, xét nghiệm chức năng gan bất thường, tăng creatin kinase máu, buồn ngủ, chóng mặt, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt, đau bụng, phù ngoại biên, mệt mỏi, dị cảm, rối loạn thị giác, ù tai, hạ huyết áp, ho, khó thở, nôn, loạn vị giác, phát ban, ngứa, chuột rút, suy nhược.
Bảng liệt kê các phản ứng bất lợi:
Các tác dụng không mong muốn dưới đây được ghi nhận trong quá trình điều trị bằng atorvastatin, perindopril, amlodipine riêng lẻ và được xếp theo phân loại MedDRA theo cơ quan và tần suất gặp phải theo quy ước dưới đây: Rất phổ biến (≥1/10); thường gặp (≥1/100 đến <1/10); ít gặp (≥1/1000 đến <1/100); hiếm gặp (≥1/10000 đến <1/1000); rất hiếm gặp (<1/10000); chưa rõ (không ước tính được từ các dữ liệu hiện có).
Phân nhóm MedDRA theo hệ cơ quan
| Tác dụng không mong muốn | Tần suất | ||
Atorvastatin | Perindopril | Amlodipin | ||
Viêm mũi họng | Thường gặp | – | – | |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng | Viêm mũi | – | Rất hiếm gặp | Ít gặp |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Giảm tiếu cầu | Hiếm gặp | Rất hiếm gặp | Rất hiếm gặp |
Giảm bạch cầu/giảm bạch cầu trung tính | – | Rất hiếm gặp | Rất hiếm gặp | |
Giảm bạch cầu ưa eosin | – | Ít gặp* | – | |
Mất bạch cầu hạt hoặc giảm toàn thể huyết cầu | – | Rất hiếm gặp | – | |
Thiếu máu tan huyết ở bệnh nhân thiếu hụt bẩm sinh G-6PDH |
| Rất hiếm gặp |
| |
Giảm hemoglobin và giảm hematocrit | – | Rất hiếm gặp | – | |
Rối loạn hệ miễn dịch | Các phản ứng dị ứng | Thường gặp | – | Rất hiếm gặp |
Sốc phản vệ | Rất hiếm gặp | – | – | |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Tăng glucose máu | Thường gặp | – | Rất hiếm gặp |
Hạ glucose máu | Ít gặp | Ít gặp* | – | |
Hạ natri máu | – | Ít gặp* | – | |
Tăng kali máu có hồi phục khi ngừng dùng thuốc |
| Ít gặp* |
| |
Biếng ăn | Ít gặp | – | – | |
Rối loạn tâm thần | Mất ngủ | Ít gặp | – | Ít gặp |
Thay đổi tâm trạng | – | Ít gặp | Ít gặp | |
Rối loạn giấc ngủ |
| Ít gặp | – | |
Trầm cảm | – | – | Ít gặp | |
Ác mộng | Ít gặp | – | – | |
Lẫn lộn | – | Rất hiếm gặp | Hiếm gặp | |
Rối loạn hệ thần kinh | Mất ngủ | – | Ít gặp* | Thường gặp |
Choáng váng | Ít gặp | Thường gặp | Thường gặp | |
Đau đầu | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | |
Run | – | – | Ít gặp | |
Loạn vị giác | Ít gặp | Thường gặp | Ít gặp | |
Ngất | – | Ít gặp* | Ít gặp | |
Giảm cảm giác | Ít gặp | – | Ít gặp | |
Dị cảm | Ít gặp | Thường gặp | Ít gặp | |
Chóng mặt | – | Thường gặp | – | |
Tăng trương lực cơ | – | – | Rất hiếm gặp | |
Bệnh lý thần kinh ngoại biên | Hiếm gặp | – | Rất hiếm gặp | |
Chứng hay quên | Ít gặp | – | – | |
Rối loạn thị giác
| Rối loạn thị giác | Hiếm gặp | Thường gặp | Ít gặp |
Nhìn mờ | Ít gặp | – | – | |
Rôi loạn tai và mê đạo | Ù tai | it gặp | Thường gặp | it gặp |
Mất thính lực | Rất hiếm gặp | – | – | |
Rối loạn tim | Nhồi máu cơ tim thứ phát do hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân có nguy cơ cao | – | Rất hiếm gặp | Rất hiếm gặp |
Đau thắt ngực | – | Rất hiếm gặp | – | |
Loạn nhịp | – | Rất hiếm gặp | Rất hiếm gặp | |
Nhịp nhanh | – | Ít gặp* | – | |
Đánh trống ngực | – | Ít gặp* | Thường gặp | |
Rối loạn mạch | Hạ huyết áp (và các tác dụng liên quan đến hạ huyết áp) | – | Thường gặp | Ít gặp |
Viêm mạch | – | Ít gặp* | Rất hiếm gặp | |
Đột quỵ có thế thứ phát do hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân có nguy cơ cao | – | Rất hiếm gặp | – | |
Đỏ bừng mặt | – | – | Thường gặp | |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | Đau họng hầu | Thường gặp | – | – |
Chảy máu cam | Thường gặp | – | – | |
Ho | – | Thường gặp | Rất hiếm gặp | |
Khó thở | – | Thường gặp | Ít gặp | |
Co thằt phế quản | – | Ít gặp | – | |
Viêm phối giảm bạch cầu ưa oesin | – | Rất hiếm gặp | – | |
Rối loạn tiêu hóa
| Buồn nôn | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp |
Nôn | Ít gặp | Thường gặp | Ít gặp | |
Đau bụng trên và dưới | Ít gặp | Thường gặp | Thường gặp | |
Khó tiêu | Thường gặp | Thường gặp | Ít gặp | |
Tiêu chảy | Thường gặp | Thường gặp | – | |
Táo bón | Thường gặp | Thường gặp | – | |
Khô miệng | – | Ít gặp | Ít gặp | |
Viêm tụy | Ít gặp | Rất hiếm gặp | Rất hiếm gặp | |
Viêm dạ dày | – | – | Rất hiếm gặp | |
Tăng sản nướu | – | – | Rất hiếm gặp | |
Thay đổi nhu động đại tràng (bao gồm tiêu chảy và táo bón) | – | – | Ít gặp | |
Ợ hơi | Ít gặp | – | – | |
Đầy hơi | Thường gặp | – | – | |
Rối loạn gan – mật | Viêm gan ly giải tế bào hoặc ứ mật | Ít gặp | Rất hiếm gặp | Rất hiểm gặp |
Vàng da | – | – | Rất hiểm gặp | |
Ứ mật | Hiếm gặp | – | – | |
Suy gan | Rất hiếm gặp | – | – | |
Rối loạn da và mô dưới da | Ban đỏ | Ít gặp | Thường gặp | Ít gặp |
Ngứa | Ít gặp | Thường gặp | Ít gặp | |
Mề đay | Ít gặp | Ít gặp | Rất hiếm gặp | |
Xuất huyết | – | – | Ít gặp | |
Mất màu da | – | – | Ít gặp | |
Tăng tiết mồ hôi | – | Ít gặp | Ít gặp | |
Phát ban | – | – | Ít gặp | |
Rụng tóc | Ít gặp | – | Ít gặp | |
Phù mạch | Hiểm gặp | Ít gặp | Rất hiếm gặp | |
Viêm da tróc vẩy | – | – | Rất hiếm gặp | |
Da bọng nước | – | Ít gặp* | – | |
Hội chứng Stevens-Johnson | Hiếm gặp | – | Rất hiếm gặp | |
Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng | – | Ít gặp* | Rất hiếm gặp | |
Hoại tử biếu bì nhiễm độc | Hiếm gặp | – | – | |
Hồng ban đa dạng | Hiếm gặp | Rất hiếm gặp | Rất hiếm gặp | |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
| Sưng khớp | Thường gặp | – | – |
Sưng mắt cá chân | – | – | Thường gặp | |
Đau đầu ngón tay, ngón chân | Thường gặp | – | – | |
Đau khớp | Thường gặp | Ít gặp* | Ít gặp | |
Co rút cơ | Thường gặp | – | – | |
Đau cơ | Thường gặp | Ít gặp* | Ít gặp | |
Chuột rút | – | Thường gặp | Ít gặp | |
Đau lưng | Thường gặp | – | Ít gặp | |
Đau cổ | Ít gặp | – | – | |
Mỏi cơ | ít gặp | – | – | |
Bệnh lý cơ | Hiếm gặp | – | – | |
Viêm cơ | Hiếm gặp | – | – | |
Tiêu cơ vân | Hiếm gặp | – | – | |
Viêm dây chằng đôi khi bị biến chứng do đứt dây chằng | Hiếm gặp | – | – | |
Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch | Chưa rõ | – | – | |
Rối loạn thận và đường niệu | Rối loạn tiểu tiện | – | – | Ít gặp |
Tiểu đêm | – | – | Ít gặp | |
Tiểu nhiều | – | – | Ít gặp | |
Suy giảm chức năng thận | – | Ít gặp | – | |
Suy thận cấp | – | Rất hiếm gặp | – | |
Rối loạn hệ sinh sản và lồng ngực | Bất lực/rối loạn chức năng cương dương | – | Ít gặp | Ít gặp |
Nữ hóa tuyến vú | Rất hiếm gặp | – | Ít gặp | |
Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc | Suy nhược | Ít gặp | Thường gặp | Ít gặp |
Mệt mỏi | Ít gặp | – | Thường gặp | |
Đau ngực | Ít gặp | Ít gặp* | Ít gặp | |
Đau | – | – | Ít gặp | |
Ốm mệt | Ít gặp | Ít gặp* | Ít gặp | |
Phù ngoại biên | Ít gặp | Ít gặp* | Thường gặp | |
Sốt | Ít gặp | Ít gặp* | – | |
Các xét nghiệm | Tăng ure máu | – | Ít gặp* | – |
Tăng creatinine máu | – | Ít gặp * | – | |
Tăng men gan | – | Hiếm gặp | Rất hiếm gặp** | |
Tăng bilirubin máu | – | Hiếm gặp | – | |
Tăng cân | Ít gặp | – | Ít gặp | |
Có bạch cầu trong nước tiểu | Ít gặp | – | – | |
Giảm cân | – | – | Ít gặp | |
Xét nệhiệm chức năng gan bất thường | Thường gặp | – | – | |
Tăng creatine kinase máu | Thường gặp | – | – | |
Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng | Ngã | – | Ít gặp* | – |
* Tần suất được tính từ các thử nghiệm lâm sàng cho các biến cố bất lợi được xác định từ các báo cáo tự phát.
** Chủ yếu phù hợp với ứ mật.
Các trường hợp ngoại lệ về hội chứng ngoại tháp đã được ghi nhận với amlodipin.
Tương tự các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, tăng các transaminase huyết thanh đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng atorvastatin. Thay đổi này thường nhẹ, thoáng qua và không cần dừng điều trị. Tăng cao các transaminase (> 3 lần giới hạn trên mức bình thường) xuất hiện ở 0,8% bệnh nhân dùng atorvastatin. Mức độ tăng cao này liên quan đến liều và có thể hồi phục trên tất cả các bệnh nhân.
Tăng nồng độ creatin kinase (CK) huyết thanh trên 3 lần giới hạn trên mức bình thường xuất hiện trên 2,5% bệnh nhân dùng atorvastatin, tương tự các thuốc ức chế HMG-CoA khác trong các thử nghiệm lâm sàng. Nồng độ gấp 10 lần giới hạn trên giá trị bình thường xuất hiện ở 0,4% bệnh nhân điều trị bằng atorvastatin.
Các biến cố bất lợi dưới đây được ghi nhận với một số statin:
- Rối loạn chức năng sinh dục.
- Trầm cảm.
- Các trường hợp ngoại lệ của bệnh viêm phổi kẽ, đặc biệt khi điều trị dài ngày.
- Đái tháo đường: Tần suất phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt các yếu tố nguy cơ (glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmol/l, BMI>30kg/m2, triglyceride tăng, tiền sử cao huyết áp).
Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ
Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi thuốc được cấp phép có vai trò quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Nhân viên y tế được yêu cầu báo cáo bất cứ phản ứng bất lợi nào nghi ngờ về hệ thống trung tâm báo cáo quốc gia.
6. Lưu ý | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
– Thận trọng khi sử dụng
Không dùng thuốc khi quá hạn sử dụng. – Thai kỳ và cho con búChống chỉ định dùng Triveram trong thời kỳ có thai và cho con bú. Phụ nữ có khả năng có thai Phụ nữ có khả năng có thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp trong khi điều trị Phụ nữ có thai
Dữ liệu về an toàn trên phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Không có các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với atorvastatin được thực hiện trên phụ nữ có thai. Các báo cáo hiếm gặp về dị tật bẩm sinh sau khi tử cung phơi nhiễm với các thuốc ức chế HMG-CoA đã được ghi nhận. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên sinh sản. Điều trị cho mẹ bằng atorvastatin có thể làm giảm nồng độ mevalonat, tiền chất của quá trình sinh tổng hợp cholesterol trong bào thai. Xơ vữa động mạch là một quá trình lâu dài và ngừng dùng các thuốc hạ lipid máu thông thường trong quá trình mang thai ít có ảnh hưởng đến nguy cơ lâu dài liên quan đến tăng cholesterol máu nguyên phát. Vì những lý do này, không nên sử dụng atorvastatin cho phụ nữ có thai, đang cố gắng có thai hoặc nghi ngờ có thai. Nên ngừng điều trị bằng atorvastatin trong thời kỳ có thai hoặc cho đến khi khẳng định được là không có thai.
Không khuyến cáo sử dụng các thuốc ức chế enzyme chuyển trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Chống chỉ định dùng các thuốc ức chế enzyme chuyển trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ. Các bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ gây dị tật thai nhi sau khi phơi nhiễm với Khi chẩn đoán có thai, nên ngừng điều trị bằng các thuốc ức chế enzyme chuyển ngay lập tức và nếu thích hợp, nên bắt đầu điều trị thay thế. Phơi nhiễm với các thuốc ức chế enzyme chuyển trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ được biết gây ra độc tính với thai nhi ở người (giảm chức năng thận, thiếu ối, chậm cốt hóa xương sọ) và gây độc tính ở trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu). Nếu phơi nhiễm với thuốc ức chế enzyme chuyển vào ba tháng giữa của thai kỳ, khuyến cáo siêu âm kiểm tra chức năng thận và xương sọ. Trẻ sơ sinh có mẹ dùng thuốc ức chế enzyme chuyển nên được theo dõi chặt chẽ biểu hiện hạ huyết áp.
Độ an toàn của amlodipin trên phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Trong các nghiên cứu trên Phụ nữ cho con bú:
Hiện chưa rõ liệu atorvastatin hoặc các chất chuyển hóa của nó có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Trên chuột cống, nồng độ atorvastatin trong huyết tương và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tương tự ở trong sữa. Do có khả năng của các phản ứng bất lợi nghiêm trọng, phụ nữ dùng atorvastatin không nên cho con bú. Chống chỉ định dùng atorvastatin trong thời kỳ cho con bú.
Do không có các thông tin sẵn có về sử dụng perindopril trong thời kỳ cho con bú, không khuyến cáo sử dụng perindopril và nên điều trị thay thế bằng các thuốc có độ an toàn đã được thiết lập trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt khi nuôi trẻ sơ sinh hoặc sinh non.
Hiện không rõ liệu amlodipin có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Khả năng sinh sản:
Các nghiên cứu về atorvastatin trên động vật không cho thấy ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trên cả giống đực và giống cái.
Thuốc không gây ảnh hưởng đến hành vi hoặc khả năng sinh sản.
Thay đổi sinh hóa có hồi phục phần đầu tinh trùng đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân điều trị bằng các thuốc chẹn kênh calci. Dữ liệu lâm sàng không đủ để đánh giá ảnh hưởng của amlodipin đến khả năng sinh sản. Trong một nghiên cứu trên chuột cống, các tác dụng không mong muốn đến khả năng sinh sản của chuột đực đã được ghi nhận. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócChưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng của Triveram đến khả năng lái xe và vận hành máy
Kết quả là khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị giảm ở bệnh nhân dùng Triveram. Khuyến cáo thận trọng đặc biệt khi mới bắt đầu điều trị. – Tương tác thuốcDữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron bång cách sử dụng kết hợp các thuốc ức chế enzyme chuyển, các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren liên quan đến tỷ lệ cao hơn các biến cố bất lợi như hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với sử dụng các thuốc tác động đơn trên hệ renin-angiotensin-aldosteron. Chưa có các nghiên cứu tương tác thuốc được thực hiện với Triveram và các thuốc khác, mặc dù các nghiên cứu đã được thực hiện với atorvastatin, perindopril và amlodipine riêng lẻ. Kết quả của các nghiên cứu này được cung cấp dưới đây. Các thuốc gây tăng kali máu: Một số thuốc hoặc nhóm thuốc điều trị có thể gây tăng kali máu: aliskiren, muối kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali, các thuốc ức chế enzyme chuyển, các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, các thuốc chống viêm phi steroid, heparin, các thuốc ức chế miễn dịch như ciclosporin hoặc tacrolimus, trimethoprim. Kết hợp các thuốc này làm tăng nguy cơ tăng kali máu. Chống chỉ định sử dụng đồng thời:
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời:
Sử dụng đồng thời với sự chú ý đặc biệt:
Bảng 1: Ảnh hưởng của các thuốc dùng đồng thời đến dược động học của atorvastatin
OD = 1 lần/ngày, SD = liều đơn, BID = 2 lần/ngày, QID = 4 lần/ngày, TID = 3 lần/ngày Tăng được biếu thị bằng ký hiêu “↑”, giảm được biêu thị băng ký hiệu “↓” &: Dữ liệu đưa ra dưới dạng x – lần thay đổi biểu thị tỷ lệ đơn giản giữa sử dụng đồng thời và sử dụng atorvastatin đơn độc (ví dụ 1 – lần = không thay đổi). Dữ liệu đưa ra dưới dạng % thay đổi biểu thị % khác biệt tương đối so với dùng atorvastatin đơn độc (ví dụ 0% = không thay đổi). #: Xem mục Thận trọng khi sử dụng và Tương tác thuốc.. *: Chứa một hoặc nhiều thành phần ức chế CYP3A4 và có thể gây tăng nồng độ trong huyết tương của thuốc chuyển hóa qua CYP3A4. Dùng 1 ly 240 ml nước ép bưởi chùm cũng làm giảm 20,4% diện tích dưới đường cong của chất chuyển hóa orthohydroxy có hoạt tính. Lượng lớn nước ép bưởi chùm (> 1,2 1 hàng ngày trong 5 ngày) làm tăng diện tích dưới đường cong của atorvastatin 2,5 lần và diện tích dưới đường cong của các chất có hoạt tính (atorvastatin và các chất chuyển hóa). A: Tổng lượng atorvastatin tương đương có hoạt tính. Bảng 2. Ảnh hưởng của atorvastatin đến dược động học của các thuốc dùng cùng.
OD= 1 lần/ngày, SD = liều đơn, BID = 2 lần/ngày. Tăng được biểu thị bằng ký hiệu “↑”, giảm được biểu thị bằng ký hiệu “↓”. &: Dữ liệu đưa ra dưới dạng % thay đổi biểu thị % khác biệt tương đối so với dùng atorvastatin đơn độc (ví dụ 0% = không thay đổi). *: Sử dụng đồng thời với liều lạp lại atorvastatin và phenazone cho thấy ít có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không xác định được đến thanh thải của phenazon. |
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Trong một nghiên cứu tương tác thuốc – thuốc trên người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời atorvastatin 40 mg, perindopril arginin 10 mg và amlodipin 10 mg làm giảm 23% diện tích dưới đường cong của atorvastatin, điều này không có ý nghĩa trên lâm sàng. Nồng độ tối đa của perindopril tăng lên 19%, nhưng dược động học của perindoprilat, chất chuyển hóa có hoạt tính lại không bị ảnh hưởng. Tỷ lệ và mức độ hấp thu của amlodipin khi dùng đồng thời với atorvastatin và perindopril khác biệt không có ý nghĩa so với tỷ lệ và mức độ hấp thu của amlodipin khi dùng đơn độc.
Atorvastatin:
- Hấp thu
Atorvastatin được hấp thu nhanh sau khi uống; nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được trong vòng 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thu tăng tỷ lệ với liều atorvastatin. Sau khi uống, viên nén bao phim atorvastatin có sinh khả dụng từ 95% đến 99% so với dạng dung dịch uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin khoảng 12% và tác dụng ức chế HMG-CoA reductase có trong tuần hoàn khoảng 30%. Tỷ lệ này thấp do thuốc thanh thải qua niêm mạc tiêu hóa và/hoặc chuyển hóa bước một qua gan trước khi vào tuần hoàn.
- Phân bố
Thể tích phân bố trung bình của atorvastatin khoảng 381 1. Atorvastatin gắn ≥ 98% với protein huyết tương.
- Chuyển hóa sinh học
Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4 thành dẫn chất ortho – và parahydroxyl và nhiều sản phẩm oxy hóa beta. Ngoài các con đường khác, các sản phẩm này sau đó tiếp tục được chuyển hóa dưới dạng liên hợp glucuronid. In vitro, tác dụng ức chế HMG-CoA reductase của các chất chuyển hóa ortho- và parahydroxyl tương tự với atorvastatin. Khoảng 70% tác dụng ức chế HMG-CoA reductase trong tuần hoàn là do các chất chuyển hóa có hoạt tính.
- Thải trừ
Atorvastatin được thải trừ chủ yếu qua mật sau khi được chuyển hóa ở gan và/hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, atorvastatin hầu như không trải qua quá trình tái hấp thu gan ruột. Thời gian bán thải, thải trừ trung bình trong huyết tương của atorvastatin trên người vào khoảng 14 giờ. Nửa đời của thời gian tác dụng ức chế HMG-CoA reductase vào khoảng 20 đến 30 giờ do sự phân bố của các chất chuyển hóa có hoạt tính.
- Quần thể đặc biệt
Người cao tuổi: Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc trong huyết tương ở người cao tuổi khỏe mạnh cao hơn ở người trẻ trong khi tác dụng hạ lipid máu tương tự đã được ghi nhận ở quần thể bệnh nhân ít tuổi hơn.
Giới tính: Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc ở phụ nữ khác với ở nam giới (Nồng độ thuốc tối đa ở phụ nữ cao hơn khoảng 20% và diện tích dưới đường cong thấp hơn khoảng 10%). Sự khác biệt này không có ý nghĩa lâm sàng, dẫn đến không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về tác dụng hạ lipid máu giữa phụ nữ và nam giới.
Suy giảm chức năng thận: Bệnh thận không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương hoặc tác dụng hạ lipid máu của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc.
Suy gan: Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính tăng lên đáng kể (khoảng 16 lần Cmax và 11 lần AUC) ở bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính do rượu (Child-Pugh B).
SLOC1B1 đa hình: Các chất ức chế HMG-CoA reductase bao gồm cả atorvastatin được hấp thu tại gan với sự tham gia của chất vận chuyển OATP1B1. Ở bệnh nhân có SLCO1B1 đa hình, tăng nguy cơ phơi nhiễm với atorvastatin có thể dẫn đến tăng nguy cơ tiêu cơ vân. Đa hình gen mã hóa OATP1B1 (SLCO1B1 c.521CC) làm tăng diện tích dưới đường cong của atorvastatin 2,4 lần so với bệnh nhân không có genotyp này biến đổi (c.521TT). Suy giảm di truyền về khả năng hấp thu atorvastatin tại gan có thể xảy ra ở các bệnh nhân này. Kết quả của sự suy giảm này hiện chưa được biết rõ.
Perindopril:
- Hấp thu
Sau khi uống, perindopril được hấp thu nhanh và nồng độ đỉnh đạt được trong vòng 1 giờ. Thời gian bán thải của perindopril trong huyết tương là 1 giờ.
- Chuyển hóa sinh học
Perindopril là một tiền thuốc. 27% liều dùng perindopril vào máu dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính perindoprilat. Cùng với perindoprilat có hoạt tính, perindopril còn tạo thành 5 chất chuyển hóa không có hoạt tính. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của perindoprilat đạt được trong vòng 3 đến 4 giờ.
Do sinh khả dụng, thức ăn khi ăn làm quá trình chuyển hóa thành perindoprilat, nên uống perindopril một lần trong ngày vào buổi sáng trước bữa ăn.
- Tuyến tính
Đã chứng minh được có mối tương quan tuyến tính giữa liều perindopril với nồng độ thuốc trong huyết tương.
- Phân bố
Thể tích phân bố của perindoprilat không gắn với protein huyết tương khoảng 0,2 l/kg. Perindoprilat gắn với protein huyết tương khoảng 20%, chủ yếu với men chuyển angiotensin, nhưng phụ thuộc vào nồng độ thuốc.
- Thải trừ
Perindoprilat được thải trừ qua nước tiểu và thời gian bán thải pha cuối của phần không gắn với protein huyết tương là khoảng 17 giờ, dẫn đến đạt được trạng thái ổn định trong vòng 4 ngày.
- Quần thể đặc biệt
Người cao tuổi: Tốc độ thải trừ của perindoprilat giảm ở người cao tuổi và cũng giảm ở bệnh nhân suy gan và thận.
Bệnh nhân có suy giảm chức năng thận: Cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân phụ thuộc vào mức độ suy giảm chức năng thận (thanh thải creatinin).
Thanh thải của perindoprilat qua lọc máu là 70 ml/phút.
Trên bệnh nhân suy gan: Thanh thải gan của phân tử mẹ bị giảm một nửa. Tuy nhiên, lượng perindoprilat hình thành không bị giảm và do đó không cần hiệu chỉnh liều.
Amlodipin:
- Hấp thu
Sau khi uống ở liều điều trị, amlodipin được hấp thu tốt với nồng độ đỉnh trong máu đạt được trong 6 – 12 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối được ước tính nằm trong khoảng 64 đến 80%. Sinh khả dụng của amlodipin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
- Phân bố
Thể tích phân bố của thuốc khoảng 21 l/kg. Các nghiên cứu in vitro cho thấy khoảng 97,5% amlodipin lưu hành trong tuần hoàn gắn với protein huyết tương.
- Chuyển hóa sinh học và thải trừ
Thời gian bán thải, thải trừ pha cuối trong huyết tương khoảng 35 – 50 giờ, phù hợp với liều dùng 1 lần/ngày. Amlodipin bị chuyển hóa mạnh ở gan thành chất chuyển hóa không có hoạt tính với 10% thuốc mẹ và 60% các chất chuyển hóa được thải trừ qua nước tiểu.
- Quần thể đặc biệt
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan: Các dữ liệu lâm sàng còn rất hạn chế về sử dụng amlodipin cho bệnh nhân suy gan. Bệnh nhân suy gan có thanh thải amlodipin giảm dẫn đến kéo dài thời gian bán thải và diện tích dưới đường cong của thuốc tăng khoảng 40 – 60%.
Người cao tuổi: Thời gian đạt nồng độ đỉnh của amlodipin ở người cao tuổi tương tự như ở người trẻ. Thanh thải amlodipin có xu hướng giảm dẫn đến làm tăng diện tích dưới đường cong và thời gian bán thải ở người cao tuổi. Tăng diện tích dưới đường cong và thời gian bán thải ở bệnh nhận suy tim sung huyết đã được dự kiến cho nhóm tuổi bệnh nhân nghiên cứu.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Cơ chế tác dụng:
- Atorvastatin
Atorvastatin là một chất ức chế cạnh tranh, chọn lọc HMG-CoA reductase, enzym với tỷ lệ hạn chế có vai trò chuyển 3-hydroxy-3-methyl-glutaryl-coenzyme A thành mevalonat, tiền chất của các sterol, bao gồm cả cholesterol. Các triglycerid và cholesterol tại gan được liên hợp thành các lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và được giải phóng vào huyết tương để vận chuyển đến các mô ngoại biên. Lipiprotein tỷ trọng thấp (LDL) được tạo thành từ VLDL và được chuyển hóa chủ yếu thông qua các thụ thể có ái lực cao với LDL (LDL thụ thể).
- Perindopril
Perindopril là một chất ức chế enzyme chuyển angiotensin I thành angiotensin II (Angiotensin Converting Enzyme ACE). Men chuyển, hoặc kinase, là một peptidase ngoại sinh cho phép chuyển angiotensin I thành chất gây co mạch angiotensin II cũng như gây giáng hóa chất dãn mạch bradykinin thành heptapeptid không có hoạt tính. Ức chế enzyme chuyển làm giảm angiotensin II trong huyết tương, dẫn đến làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương (bằng cách ức chế quá trình hồi tác âm giải phóng renin) và làm giảm bài tiết aldosteron. Do men chuyển angiotensin gây bất hoạt bradykinin, ức chế enzyme chuyển cũng làm tăng hoạt tính hệ kallikrein-kinin trong tuần hoàn và tại chỗ (và do đó cũng hoạt hóa hệ prostaglandin). Có thể cơ chế này dẫn đến tác dụng hạ huyết áp của các chất ức chế enzyme chuyển và một phần gây ra tác dụng phụ của các thuốc này (như ho).
Perindopril tác động thông qua chất chuyển hóa có hoạt tính là perindoprilat. Các chất chuyển hóa khác cho thấy không có tác dụng ức chế enzyme chuyển angiotensin in vitro.
- Amlodipin
Amlodipin là một chất ức chế dòng ion calci thuộc nhóm dihydropyridin (chẹn kênh chậm hoặc đối kháng với ion calci) và ức chế dòng ion calci qua màng vào cơ trơn tim và mạch máu.
Tác dụng dược lực học:
- Atorvastatin
Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol huyết tương và lipoprotein huyết thanh bằng cách ức chế HMG-CoA reductase và quá trình sinh tổng hợp cholesterol tại gan và làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào gan để làm tăng hấp thu và chuyển hóa LDL.
Atorvastatin làm giảm hình thành LDL và số lượng các tiểu phân LDL. Atorvastatin gây tăng mạnh và làm bền vững hoạt tính của thụ thể LDL kết hợp với thay đổi có hiệu quả lượng tiểu phân LDL trong tuần hoàn. Atorvastatin có tác dụng làm giảm LDL-C ở bệnh nhân có tăng cholesterol máu gia đình dạng đồng hợp tử, nhóm bệnh nhân này thường không đáp ứng với các thuốc hạ lipid máu.
- Perindopril
Tăng huyết áp:
Perindopril có tác dụng với tăng huyết áp ở tất cả các mức độ: nhẹ, trung bình, nặng; giảm cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương cả khi nằm và ở tư thế đứng đã được ghi nhận. Perindopril làm giảm sức cản mạch ngoại vi, dẫn đến hạ huyết áp. Kết quả lưu lượng máu ngoại vi tăng lên mà không ảnh hưởng đến nhịp tim. Lưu lượng máu qua thận tăng theo quy luật, trong khi tốc độ lọc cầu thận thường không thay đổi.
Suy tim:
Perindopril làm giảm hoạt động của tim bằng cách giảm tiền gánh và hậu gánh.
- Amlodipin
Cơ chế tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipin là do tác dụng giãn trực tiếp cơ trơn thành mạch. Cơ chế giảm đau thắt ngực chính xác của amlodipin chưa được xác định đầy đủ nhưng amlodipin làm giảm tổng gánh nặng thiếu máu cục bộ theo hai cơ chế dưới đây:
+ Amlodipin làm giãn các tiểu động mạch ngoại biên và do đó làm giảm toàn bộ lực cản ngoại biên (hậu gánh). Do tần số tim vẫn ổn định, hậu gánh giảm làm giảm tiêu thụ năng lượng cơ tim và nhu cầu oxy của cơ tim.
+ Cơ chế tác dụng của amlodipin cũng có thể bao gồm giãn các động mạch vành chính và các động mạch vành, cả ở vùng bình thường và vùng thiếu máu. Giãn động mạch vành tăng cung cấp oxy cho cơ tim ở bệnh nhân bị co thắt động mạch vành (đau thắt ngực thay đổi hay đau thắt ngực Prinzmetal).
8. Thông tin thêm
– Bảo quản
Dưới 30°C.
– Quy cách đóng gói
30 viên nén bao phim trong hộp polypropylen được đóng bằng nắp LDPE. Nắp này có chứa chất hút ẩm. Hộp chứa viên nén 10mg/5mg/5 mg có chứa chất làm giảm độ trơn chảy.
– Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Les Laboratoires Servier Industries.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.