Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nang TS-ONE* Capsule 20 chứa:
- Thành phần hoạt chất: Tegafur (FT) 20mg, Gimeracil (CDHP) 5,8mg, Oteracil kali (Oxo) 19,6mg.
- Tá dược: Lactose hydrate, Magnesi stearat.
2. Công dụng (Chỉ định)
TS-ONE® dùng chỉ định ở người lớn để điều trị ung thư dạ dày tiến triển khi được dùng phối hợp với cisplatin.
3. Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng:
Dùng đường uống. Nên nuốt nguyên cả viên nang với nước sau bữa ăn.
Liều dùng:
- Liều chuẩn khuyến cáo dựa trên các nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân người châu Á và khác với liều khuyến cáo ở bệnh nhân người da trắng.
- Liều chuẩn khuyến cáo của TS-ONE theo diện tích bề mặt cơ thể (BSA) khi được dùng phối hợp với cisplatin được liệt kê trong Bảng 1. Liều dùng hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi tối trong 21 ngày liên tiếp, sau đó là thời gian nghỉ 14 ngày (1 chu kỳ điều trị). Chu kỳ điều trị này được lặp lại mỗi 5 tuần.
- Diện tích bề mặt cơ thể (BSA) của bệnh nhân phải được tính toán lại và điều chỉnh liều TS-ONE cho phù hợp nếu cân nặng của bệnh nhân tăng hoặc giảm> 10% so với cân nặng đã sử dụng, để tính diện tích bề mặt cơ thể trước đây và sự thay đổi rõ ràng là không liên quan đến ứ dịch.
- Cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân được điều trị bằng, TS-ONE và nên thực hiện thường xuyên các xét nghiệm bao gồm huyết học, chức năng gan, chức năng thận và điện giải trong, huyết thanh. Nên ngừng thuốc nếu bệnh tiến triển hoặc quan sát thấy độc tính không thể chấp nhận được.
- Nếu cần, nên cho bệnh nhân dùng thuốc chống nôn và thuốc chống tiêu chảy.
- Giảm liều TS-ONE khi phối hợp với cisplatin được cho trong Bảng 2.
- Liều khuyến cáo của cisplatin với chế độ điều trị này là 60 mg/m2 truyền tĩnh mạch vào ngày thứ 8 của mỗi chu kỳ điều trị. Nên ngừng cisplatin sau 6 chu kỳ mà không ngừng TS-ONE®. Nếu ngừng, cisplatin trước 6 chu kỳ, việc điều trị bằng TS-ONE® đơn độc có thể tiếp tục trở lại khi các tiêu chuẩn để bắt đầu lại được đáp ứng.
- Nếu cần rút ngắn thời gian nghỉ trị liệu, cần thực hiện sau khi biết chắc rằng không có những bất thường do thuốc từ những phát hiện trong phòng thí nghiệm (xét nghiệm huyết học, xét nghiệm chức năng, gan và thận) và không xảy ra các triệu chứng dạ dày-ruột, nghĩa là không phải do vấn đề về an toàn của thuốc. Phải có thời gian nghỉ tối thiểu là 7 ngày.
Bảng 1: Tính toán liều chuẩn theo diện tích bề mặt cơ thể (m2).
Diện tích bề mặt cơ thể (m2) | Mỗi liều* | Số viên nang cho mỗi liều (2 liều/ngày) | |
(2 liều/ngày) | Viên nang 20 mg* (màu trắng) | Viên nang 25 mg* (màu cam/màu trắng) | |
< 1.25 | 40 mg | 2 | 0 |
1.25 – < 1,5 | 50 mg | 0 | 2 |
≥1,5 | 60 mg | 3 | 0 |
* Được thể hiện dưới dạng hàm lượng tegafur.
*Điều chỉnh liều trong quá trình điều trị.
Tổng quát
- Độc tính do dùng TS-ONE phối hợp với cisplatin cần được xử trí bằng điều trị triệu chứng và/hoặc gián đoạn điều trị hoặc giảm liều. Phải thông báo cho bệnh nhân dùng TS-ONE® phối hợp với cisplatin về các nguy cơ và hướng dẫn họ liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu xảy ra độc tính trung bình hoặc nặng.
- Không thay thế các liều đã bị bỏ qua do độc tính. Ví dụ nếu bệnh nhân nôn sau khi uống một liều thì không nên dùng lại liều đó.
- Một khi đã giảm liều TS-ONE thì không nên tăng liều trở lại.
Tiêu chuẩn thay đổi liều TS-ONE®
- Bất kỳ sự thay đổi liều nào theo từng bước đối với TS-ONE® do nhiễm độc hoặc không dung nạp thuốc nên được thực hiện theo Bảng 2. Việc giảm liều nên theo từng mức giảm 10 mg, với liều thấp nhất là 40 mg. Có thể áp dụng tối đa 2 lần giảm liều liên tiếp trong trường hợp ngộ độc.
Bảng 2: Giảm liều (được thể hiện dưới dạng hàm lượng tegafur)
Liều khởi đầu | Giảm liều lần 1 | Giảm liều lần 2 | Giảm liều lần 3 | |||
40 mg | -> | Ngưng thuốc | -> | – | -> | – |
50 mg | 40 mg | Ngưng thuốc | – | |||
60 mg | 50 mg | 40 mg | Ngưng thuốc |
Thay đổi liều TS-ONE do độc tính khi sử dụng phối hợp với cisplatin có thể được thực hiện theo 2 cách
– Trong một chu kỳ điều trị 5 tuần
- Trong một chu kỳ điều trị, việc điều chỉnh liều nên được thực hiện đối với từng thuốc được cho là có liên quan đến độc tính, nếu có thể thực hiện được sự phân biệt này. Nếu cả hai thuốc được xem là gây ra độc tính hoặc không thể phân biệt được chúng thì lúc đó nên tiến hành giảm liều cho cả hai thuốc theo phác đồ giảm liều được khuyến cáo. Sự thay đổi liều do độc tính của TS-ONE nên được thực hiện theo Bảng 2 và sự thay đổi liều do độc tính của cisplatin nên được thực hiện theo Bảng 3.
Bảng 3: Giảm liều đối với cisplatin
Liều chuẩn | Giảm liều lần 1 | Giảm liều lần 2 | ||
60 mg/m2 | -> | 50 mg/m2 | -> | 40 mg/m2 |
– Lúc bắt đầu chu kỳ điều trị tiếp theo
- Nếu có chỉ định trì hoãn điều trị đối với TS-ONE® hoặc cisplatin, lúc đó việc sử dụng cả hai thuốc nên được trì hoãn cho đến khi nhận được yêu cầu để bắt đầu lại cả hai thuốc, trừ khi một trong hai thuốc đã bị ngừng vĩnh viễn.
- Thay đổi liều TS-ONE dối với các phản ứng phụ nói chung trừ độc tính về huyết học và độc tính đối với thận
Bảng 4: Phác đồ giảm liều TS-ONE đối với độc tính liên quan đến điều trị nói chung, ngoại trừ độc tính về huyết học và độc tính đối với thận.
Phân độ độc tính* | Thay đổi liều TS-ONE® trong 1 chu kỳ điều trị | Điều chỉnh liều TS-ONE.® đối với liều tiếp theo/chu kỳ tiếp theo |
Độ 1 | ||
Bất kỳ phản ứng có hại nào xảy ra | Điều trị duy trì ở cùng mức liều | Không |
Độ 2b,c | ||
Bất kỳ phản ứng có hại nào xảy ra | Tạm ngưng điều trị cho đến độ 0 hoặc 1 | Không |
Độ 3 hoặc cao hơn | ||
Phản ứng có hại xảy ra đầu tiên | Tạm ngưng điều trị cho đến độ 0 hoặc 1 | Giảm 1 mức liều so với mức trước đây |
Phản ứng có hại xảy ra lần thứ hai | Tạm ngưng điều trị cho đến độ 0 hoặc 1 | Giảm 1 mức liều so với mức trước đây |
Phản ứng có hại xảy ra lần thứ ba | Ngừng điều trị | Ngừng điều trị |
(a) Theo Tiêu chuẩn thuật ngữ chung về phản ứng có hại (CTCAE) của Chương trình đánh giá Điều trị ung thư,
(b) Đối với buồn nôn và nôn độ 2, nên tối ưu hóa điều trị chống nôn trước khi tạm ngưng TS-ONE®.
(c) Tùy theo quyết định của bác sĩ điều trị, bệnh nhân có thể tiếp tục được điều trị mà không giảm liều hoặc gián đoạn điều trị đối với những phản ứng phụ (không phân biệt cấp độ) được cho là không có khả năng trở nên nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng (ví dụ rụng tóc, thay đổi chức năng tình dục và da khô).
Thay đổi liều trong độc tính đối với thận
- Độ thanh thải creatinin (CrCl) phải được xác định đối với mỗi chu kỳ trước khi bắt đầu điều trị vào ngày thứ nhất
Bảng 5: Thay đổi liều TS-ONE® và cisplatin theo trị số độ thanh thải creatinin lúc bắt đầu chu kỳ điều trị:
Độ thanh thải Creatinin | Thay đổi liều TS-ONE® lúc bắt đầu chu kỳ điều trị | Thay đổi liều cisplatin lúc bắt đầu chu kỳ điều trị |
> 50 ml/phút | Không điều chỉnh liều | Việc giảm liều nên theo đúng Bảng 3 tùy theo tình trạng của bệnh nhân. |
30 – 49 ml/phút | Giảm liều lần 1 trong Bảng 2 | |
< 30 ml/phút | Không khuyến cáo |
Thay đổi liều đối với độc tính về huyết học
Bảng 6: Độc tính về huyết học làm tạm ngưng điều trị bằng TS-ONE®
Đơn vị | Bạch cầu trung tính | Tiểu cầu | Haemoglobin | Thay đổi liều TS-ONE |
IU | <0,5 x 10^9/lít | < 25 x 10^9/lít | 4 mmol/l | Tạm ngưng điều trị cho đến khi đáp ứng tiêu chuẩn để tiếp tục điều trị trở lại (xem Bảng 7) và lúc đó tiếp tục dùng thuốc trở lại ở mức liều giảm |
Tiêu chuẩn để tiếp tục điều trị trở lại bằng TS-ONE®
Bảng 7: Tiêu chuẩn tối thiểu để tiếp tục điều trị trở lại bằng TS-ONE® sau khi tạm ngưng đo độc tính
Độc tính không phải huyết học | Độc tính về huyết học |
Phục hồi các phản ứng phụ dẫn đến ngừng lại ở trị số cơ bản hoặc độ 1 | Số lượng tiểu cầu > 100x 10^9/lít |
Độ thanh thải creatinin > 30 ml/phút | Số lượng bạch cầu trung tính > 1,5 x 10^9/lít |
Haemoglobin > 6,2 mmol/lít | |
Độ thanh thải Creatinin (CrCl) phải được tính lúc bắt đầu mỗi chu kỳ trước khi bắt đầu điều trị bằng TS-ONE® vào ngày thứ nhất. |
Thay đổi liều đối với các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Suy thận
- Suy thận nhẹ (Độ thanh thải creatinin 51-80 ml/phút): Không khuyến cáo điều chỉnh liều chuẩn ở bệnh nhân suy thận nhẹ.
- Suy thận trung bình (Độ thanh thải creatinin 30-50 ml/phút)
- Liều chuẩn khuyến cáo ở bệnh nhân suy thận trung bình là 20 mg/m2, 2 lần/ngày (được thể hiện dưới dạng hàm lượng tegafur).
- Suy thận nặng (Độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút)
- Mặc dù mức tiếp xúc hàng ngày được cho là gần tương tự như 5-FU ở bệnh nhân bị suy thận nặng ở liều 20 mg/m2, 1 lần/ngày so với 30 mg/m2, 2 lần/ngày ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, không khuyến cáo sử dụng TS-ONE do có thể có tỷ lệ phản ứng có hại cao hơn về máu và rối loạn hệ bạch huyết trừ khi lợi ích cao hơn rõ rệt so với nguy cơ
- Chưa có dữ liệu liên quan đến việc sử dụng TS-ONE® ở bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối cần phải thẩm phân (xem Chống chỉ định).
Người cao tuổi
- Không khuyến cáo điều chỉnh liều chuẩn ở bệnh nhân > 70 tuổi.
Suy gan
- Không khuyến cáo điều chỉnh liều chuẩn đối với bệnh nhân suy gan.
Chủng tộc
- Không khuyến cáo điều chỉnh liều chuẩn đối với bệnh nhân thuộc chủng tộc châu Á.
Nhóm bệnh nhân trẻ em
- Độ an toàn và hiệu quả của TS-ONE ở trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định. Hiện chưa có dữ liệu. Vì vậy không dùng TS-ONE cho trẻ em hoặc thiếu niên dưới 18 tuổi.
– Quá liều
- Sau khi uống TS-ONE liều cao nhất 1400 mg, một bệnh nhân đã bị giảm bạch cầu (cấp độ 3).
- Dấu hiệu của quá liều cấp tính là buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm niêm mạc kích ứng dạ dày ruột chảy máu, giảm tủy xương, suy hô hấp.
- Điều trị y khoa cho trường hợp quá liều bao gồm phương pháp điều trị thường qui và các can thiệp y khoa hỗ trợ nhằm mục đích cải thiện các triệu chứng lâm sàng và tránh các biến chứng có thể có.
4. Chống chỉ định
- Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm nặng với các thành phần của TS-ONE.
- Bệnh nhân bị giảm tủy xương nặng (Bạch cầu trung tính < 1.000 tế bào/mm3).
- Bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận nặng (Cuối giai đoạn bệnh thận yêu cầu phải thẩm phân).
- Bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng (Bilirubin toàn phần > 3 mg/dl).
- Bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc chống ung thư nhóm fluoropyrimidin khác bao gồm các liệu pháp điều trị phối hợp với chúng (xem Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác).
- Tiền sử có các phản ứng nặng và không mong đợi khi điều trị với fluoropyrimidin.
- Bệnh nhân đang điều trị bằng flucytosin (xem Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác).
- Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nghi ngờ có thai.
- Phụ nữ cho con bú (xem Khả năng sinh sản, phụ nữ có thai và cho con bú).
- Đã biết bị thiếu hụt dihydropyrimidin dehydrogenase (DPD).
- Điều trị trong vòng 4 tuần với thuốc ức chế DPD, bao gồm sorivudine hoặc các chất tương tự có liên quan về hóa học như brivudine.
- Đối với TS-ONE phối hợp với cisplatin, tham khảo tóm tắt đặc tính sản phẩm cisplatin về các chống chỉ định đối với cisplatin.
5. Tác dụng phụ
Tóm tắt về tính an toàn
Tổng quan tính an toàn của TS-ONE® dựa trên dữ liệu nghiên cứu lâm sàng ở 578 bệnh nhân điều trị dùng đơn trị liệu. Trong 578 bệnh nhân điều trị với TS-ONE® đơn trị liệu, tỷ lệ có phản ứng bất lợi là 87,2% (504 bệnh nhân). Các phản ứng phụ thường gặp nhất đã được báo cáo gồm giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, rối loạn tiêu hóa (đặc biệt là tiêu chảy, viêm miệng, buồn nôn), chán ăn, rối loạn da (đặc biệt là phát ban, sắc tố), và khó chịu.
Danh sách các tác dụng không mong muốn
TS-ONE đơn trị liệu
- Các tác dụng không mong muốn liên quan đến việc sử dụng TS-ONE xem xét bởi các điều tra viên được liệt kê trong bảng dưới đây cho TS-ONE đơn trị liệu. Các nhóm sau đây được sử dụng để phân loại các tác dụng không mong muốn theo tần số: rất thường gặp (> 1/10), thường gặp (> 1/100 đến <1/ 10), ít gặp (> 1⁄1000 đến <1/100). Bảng tóm tắt các tác dụng không mong muốn ở những bệnh nhân (n = 578) được điều trị bằng TS-ONE® đơn trị liệu.
- Ngoài ra, để có thêm thông tin tác dụng không mong muốn do sử dụng kết hợp TS- ONE® với cisplatin dựa trên dữ liệu nghiên cứu lâm sàng được tóm tắt trong một bảng riêng dưới đây.
Bảng 8: Tóm tắt các tác dụng không mong muốn ở những bệnh nhân (n = 578) được điều trị bằng TS- ONE® đơn trị liệu.
Phân loại hệ thống cơ quan | Rất thường gặp Tất cả các mức | Thường gặp Tất cả các mức | Ít gặp Tất cả các mức |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng | Herpes Simplex, viêm quanh móng, viêm họng, viêm mũi | ||
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | giảm hồng cầu, giảm haematocrit, giảm hemoglobin, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu | Tăng bạch cầu ái toan | Yếu tố dòng máu bất thường, giảm tế bào lympho, tăng tế bào lympho, tăng bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Giảm cảm giác ngon miệng | ||
Rối loạn hệ thần kinh | Loạn vị giác, giảm xúc giác | Mất vị giác, cảm giác bỏng rát, chóng mặt, đau đầu, giảm vị giác | |
Rối loạn về mắt | Tăng chảy nước mắt | Rối loạn điều tiết, đục thủy tinh thể, viêm kết mạc, đau mắt, viêm giác mạc, xung huyết mắt, khô mắt, cảm giác có vật tụ trong mắt, ngứa mắt | |
Rối loạn mạch máu | Đỏ bừng, viêm tĩnh mạch, hiện tượng Raynaud, suy mạch máu | ||
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Khó thở, chảy máu cam, bệnh phổi kẽ, ho có đờm, phù phổi, khó chịu thanh quản, đau hầu họng | ||
Rối loạn tiêu hóa | Tiêu chảy, buồn nôn, viêm miệng | Đau bụng, đau bụng trên; nôn | Khó chịu ở bụng, chướng bụng, viêm môi, táo bón, khô miệng, khó tiêu, viêm ruột, ợ hơi, phân nhạt màu, loét dạ dày, viêm dạ dày, loét tá tràng, đau lưỡi, sưng môi, rối loạn lưỡi, giảm xúc giác miệng, tiếng động tiêu hóa bất thường |
Rối loạn gan mật | Tăng alanine aminotransferase , tăng aspartate aminotransferase, tăng bilirubin máu | Tăng alkaline phosphatase, tăng Urobilinogen nước tiểu | Tăng bilirubin máu, vàng da |
Da và các rối loạn mô dưới da | Phát ban, rối loạn sắc tố, | Rụng tóc, ngứa, tróc da | Mụn nước, viêm da, viêm da bóng nước, khô da, chàm, hồng ban, xuất huyết dưới da, hội chứng Palmar – plantar erythrodysesthesia (hội chứng tay chân), ban đỏ phát ban, ngứa phát ban, rối loạn da, xước da, nứt da, tổn thương da, loét da, mày đay, sắc tố móng |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Đau cơ, cứng cơ xương | ||
Rối loạn thận và tiết niệu | Tăng urê máu, xuất hiện glucose niệu, xuất hiện glucose protein niệu | Protein niệu, tăng creatinin máu, giảm thanh thải creatinin thận | |
Rối loạn chung và bệnh ở vị trí sử dụng | Mệt mỏi | Sốt | Khó chịu ở ngực, bệnh trầm trọng hơn, phù nề mặt, cảm thấy nóng, rối loạn màng nhầy, phù. |
Những nghiên cứu | Tăng lactate dehydrogenase máu, giảm protein toàn phần | Giảm tỷ lệ albumin globulin, giảm albumin máu, giảm canxi máu, giảm máu kali, giảm natri máu, giảm cân | giảm alanine aminotransferase, tăng tỷ lệ globulin albumin, giảm chlorid máu, tăng chlorid máu, giảm cholinesterase máu, tăng đường huyết, tăng kali máu, giảm huyết áp, tăng huyết áp, giảm huyết áp tâm thu, giảm urê máu, tăng nhiệt độ cơ thể, điện tâm đồ bất thường, giảm PO2 |
Bảng 9: Tóm tắt các tác dụng không mong muốn ở bệnh nhân (n = 148) được điều trị bằng TS- ONE® kết hợp với cisplatin
Phân loại hệ thống cơ quan | Rất thường gặp Tất cả các mức | Thường gặp Tất cả các mức | Ít gặp Tất cả các mức |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Giảm tiểu cầu, giảm hemoglobin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính | Giảm hồng cầu, giảm haematocrit | giảm lympho bào, tăng bạch cầu |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | giảm cảm giác ngon miệng | Mất nước | |
Rối loạn hệ thần kinh | Loạn vị giác | Nhồi máu não , chóng mặt, rối loạn di chuyển, xáo trộn cảm giác, loạn khứu giác | |
Rối loạn về mắt | Tăng tiết nước mắt | Viêm bờ mi kết mạc | Viêm mi mắt, kích ứng mắt, sợ ánh sáng |
Rối loạn tai và mê đạo | Giảm nhạy cảm | Ù tai | |
Rối loạn tim | Suy tim sung huyết | ||
Rối loạn mạch | Hạ huyết áp | ||
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Chảy máu cam, nấc cục | ||
Rối loạn tiêu hóa | Viêm miệng, tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn | Ăn không tiêu | Đau bụng, đau bụng trên, viêm môi, táo bón, viêm lưỡi, tăng tiết nước bọt |
Rối loạn gan mật | Tăng aspartate aminotransferase. tăng alanine aminotransferase, tăng bilirubin máu | Tăng Urobilinogen nước tiểu, tăng alkaline phosphatase | Tăng gamma- glutamyl transferase |
Da và các rối loạn mô dưới da | Phát ban tróc vảy, rối loạn sắc tố | Tróc da. rụng tóc, hội chứng Palmar-plantar erythrodysesthesia | Mụn nước, ban đỏ, ngứa, mày đay |
Rối loạn thận và tiết niệu | Xuất hiện protein nước tiểu, tăng creatinin máu | Tăng urê máu, xuất hiện glucose niệu. | Khó tiểu, giảm thanh thải creatinin thận, giảm lượng nước tiểu |
Rối loạn chung và bệnh ở vị trí sử dụng | Mệt mỏi | Phù ngoại vi, phù, sốt | Cảm giác nóng, rối loạn màng nhầy |
Những nghiên cứu | Giảm albumin máu, giảm cân | Giảm protein toàn phần, tăng cân, giảm kali máu, tăng kali máu, giảm natri máu | Giảm canxi máu. Tăng canxi máu, tăng đường huyết, tăng natri máu, tăng acid uric máu |
*Mô tả các tác dụng không mong muốn chọn lọc
(i) Các tác dụng không mong muốn có ý nghĩa lâm sàng
- (1) Giảm tủy xương,thiếu máu tan huyết: vì có thể xảy ra giảm tủy xương như giảm toàn thể huyết cầu. mất hạt bạch cầu (triệu chứng: sốt, đau họng và khó chịu), giảm bạch cầu, thiếu máu và giảm tiểu cầu (tỷ lệ được đề cập ở trên) và thiếu máu tan huyết (chưa rõ tỷ lệ mắc), nên kiểm soát chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân. Nếu có bất kỳ sự bất thường nào, nên tiến hành các biện pháp thích hợp như ngừng điều trị TS-ONE®.
- Vì đã có báo cáo về những bệnh nhân tử vong do sốc nhiễm khuẩn hoặc đông máu rải rác nội mạch do bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng (nhiễm khuẩn huyết) gây ra bởi sự ức chế tủy xương, phải thận trọng tránh sự xuất hiện hoặc nặng thêm tình trạng nhiễm trùng hoặc xu hướng chảy máu.
- (2) Đông máu lan tỏa nội mạch (DIC): vì có thể xảy ra đông máu lan tỏa nội mạch (DIC) (0.4%), nên theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân. Nếu có bất kỳ sự bất thường nào trong các xét nghiệm máu bao gồm tổng tiểu cầu, mức FDP huyết thanh và mức fibrinogen huyết tương, nên dừng uống TS-ONE và tiến hành các biện pháp phù hợp.
- (3) Rối loạn chức năng gan nặng như viêm gan ác tính: Các rối loạn chức năng gan nghiêm trọng như viêm gan ác tính (bao gồm viêm gan siêu vi B tái hoạt động) (chưa rõ tỷ lệ mắc) có thể xảy ra, nên theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh bằng các xét nghiệm chức năng gan định kỳ. Nếu có dấu hiệu bất thường nào xảy ra, nên có các biện pháp hỗ trợ thích hợp như ngưng dùng TS-ONE®.
- (4) Viêm ruột non nặng (0,5%): vì có thể xảy ra viêm ruột non-kết xuất huyết và viêm ruột non-kết hoại tử cục bộ, nên theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân. Nếu có các triệu chứng nặng như đau bụng bất thường và tiêu chảy, nên dừng uống TS-ONE và tiến hành các biện pháp phù hợp.
- (5) Viêm phổi kẽ: vì có thể xảy ra viêm phổi kẽ (0,3%) (các triệu chứng sớm: ho, thở dốc, khó thở và sốt), nên theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân. Nếu có bất kỳ sự bất thường nào, nên dừng uống TS-ONE và tiến hành các biện pháp thích hợp như chụp X-quang phổi và điều trị bằng corticosteroid.
- TS-ONE® có thể gây ra hoặc làm nặng thêm viêm phổi kẽ có thể gây tử vong. Do đó phải kiểm tra bệnh nhân về sự hiện diện của viêm phổi kẽ trước khi điều trị bằng TS-ONE và theo dõi thích hợp về tình trạng hô hấp và sự khởi phát các triệu chứng như ho và sốt trong khi điều trị bằng TS-ONE. Việc theo dõi nên bao gồm cả chụp X-quang ngực. Nếu quan sát thấy sự khởi phát hoặc tiến triển của viêm phổi kẽ, phải ngừng điều trị bằng TS-ONE® và thực hiện các biện pháp thích hợp.
- (6) Viêm miệng nặng, loét dạ dày – ruột, xuất huyết dạ dày – ruột và thủng dạ dày -ruột: Vì có thể xảy ra viêm miệng nặng (chưa rõ tỷ lệ mắc), loét dạ dày – ruột (0.5%), xuất huyết dạ dày – ruột (0,3%) và thủng dạ dày – ruột (chưa rõ tỷ lệ mắc), nên theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân. Nếu có bất kỳ sự bất thường nào, nên dừng uống TS-ONE và tiến hành các biện pháp thích hợp như chụp X-quang khoang bụng.
- (7) Rối loạn chức năng thận cấp tính và hội chứng thận hư: vì có thể xảy ra rối loạn chức năng thận nặng như rối loạn chức năng thận cấp tính và hội chứng thận hư (chưa rõ tỷ lệ mắc), nên theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân. Nếu có bất kỳ sự bất thường nào, nên dừng uống TS-ONE và tiến hành các biện pháp thích hợp.
- (8) Hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN) và hội chứng Stevens-Johnson: Vì có thể xảy ra hoại tử thượng bì nhiễm độc và hội chứng Stevens-Johnson (chưa rõ lệ mắc), nên theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh. Nếu có bất kỳ sự bất thường nào, nên dừng uống TS-ONE và tiến hành các biện pháp thích hợp.
- (9) Rối loạn thần kinh chức năng bao gồm bệnh lý não chất trắng hoặc các triệu chứng khác: Vì có thể xảy ra bệnh lý não chất trắng (triệu chứng chính bao gồm rối loạn ý thức, mất điều hòa não và các triệu chứng giống mất trí nhớ), rối loạn ý thức, mất định hướng, ngủ gà, hưng cảm nhẹ, hội chứng ngoại tháp, rối loạn ngôn ngữ, liệt chân tay, rối loạn dáng đi, đái dầm hoặc rối loạn cảm giác (chưa rõ tỷ lệ gặp các phản ứng bất lợi này), nên theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân và nếu có bất kỳ triệu chứng nào, nên dừng uống TS-ONE®.
- (10) Viêm tụy cấp tính: Vì có thể xảy ra viêm tụy cấp tính (chưa rõ tỷ lệ mắc), nên theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân. Nếu có đau bất thường hoặc tăng amylase huyết thanh, nên dừng uống TS-ONE® và tiến hành các biện pháp thích hợp.
- (11) Globin cơ niệu kịch phát: Vì có thể xảy ra globin cơ niệu kịch phát (chưa rõ tỷ lệ mắc) với các biểu hiện đau cơ, suy nhược, tăng CK (CPK) và tăng myoglobin máu hoặc nước tiểu, nên dừng uống TS-ONE và tiến hành các biện pháp thích hợp. Nên thận trọng để tránh xuất hiện rối loạn chức năng thận cấp tính do globin cơ niệu kịch phát.
- (12) Chứng mất khứu giác: Vì có thể xảy ra rối loạn khứu giác (0,1%) và phát triển chứng mất khứu giác (chưa rõ tỷ lệ mắc), nên theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân. Nếu có bất kỳ sự bất thường nào, nên tiến hành các biện pháp thích hợp như dừng uống TS-ONE®.
- (13) Tắc nghẽn tuyến lệ: nghẽn tuyến lệ (chưa rõ tỷ lệ mắc) có thể xảy ra, một vài bệnh nhân được báo cáo là trải qua phẫu thuật. Nếu có bất kỳ triệu chứng nào như chảy nước mắt, nên tiến hành các biện pháp thích hợp như kiểm tra mắt.
(ii) Các tác dụng không mong muốn khác
- Vì có thể xảy ra các phản ứng bất lợi dưới đây, nếu có bất kỳ sự bất thường nào, nên tiến hành các biện pháp thích hợp, như giảm liều hoặc dừng uống TS-ONE. Nếu có quá mẫn nên dừng uống TS-ONE® và tiến hành các biện pháp thích hợp. Trong nghiên cứu lâm sàng khi thuốc lưu hành về ung thư dạ dày hồi quy hoặc không thể cắt bỏ trên những bệnh nhân dùng TS-ONE, tỷ lệ bị chảy nước mắt cao ( 16,0%).
Tỷ lệ | > 5% | 0,1% đến < 5% | Chưa rõ tỷ lệ |
Phân loại | |||
Huyết học | Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính giảm tiểu cầu giảm hồng cầu giảm hematocrit, giảm lympho bào | Xu hướng xuất huyết (điểm xuất huyết dưới da, chảy máu cam, bất thường yếu tố đông máu), tăng bạch cầu ưa eosin, tăng bạch cầu | |
Gan | Tăng AST (GOT), tăng ALT (GPT), tăng bilirubin, tăng A1-P | Vàng da, có urobilinogen niệu | |
Thận | Tăng BUN, tăng creatinin, protein niệu, huyết niệu | ||
Dạ dày – ruột | Chán ăn, buồn nôn/nôn, tiêu chảy, viêm miệng, mất vị giác | Tắc ruột, đau bụng, tăng cảm giác của bụng, đau thượng vị, viêm dạ dày, sôi bụng, phân trắng, táo bón, viêm miệng có góc, viêm môi, viêm lưỡi, khô miệng | |
Da | Nhiễm sắc tố | Ban đỏ, tróc vảy, rộp da, hội chứng tay – chân, loét da, viêm da, rụng tóc, bất thường về móng, viêm mé móng, mụn rộp, khô/ráp da | Mẫn cảm với ánh nắng, phát ban dạng DLE |
Mẫn cảm | Phát ban | Ngứa | |
Loạn thần kinh chức năng | Khó chịu chung | Liệt, đau đầu, cảm giác đau đầu âm ỉ, chóng mặt | Cảm giác đầu óc quay cuồng |
Tim mạch | Giảm huyết áp, tăng huyết áp, ECG bất thường, hội chứng Raynaud’s | Trống ngực | |
Mắt | Chảy nước mắt, viêm màng kết, viêm giác mạc, mòn màng sừng, đau mắt, giảm thị giác, khô mắt | Loét giác mạc | |
Khác | Tăng LDH, giảm tổng protein, giảm albumin | Sốt, cảm giác nóng, viêm mũi, viêm hầu, có đờm, bệnh đái đường, tăng đường huyết, phù, đau cơ, tăng CK (CPK), đau khớp, rối loạn điện giải (tăng natri huyết thanh, giảm natri huyết thanh, tăng kali huyết thanh, giảm kali huyết thanh, tăng calci huyết thanh, giảm calci huyết thanh, tăng chlorid huyết thanh, giảm chlorid huyết thanh), giảm cân | Tăng amylase huyết thanh |
(iii) Các tác dụng không mong muốn có ý nghĩa lâm sàng (các thuốc tương tự)
- Vì đã có báo cáo các phản ứng bất lợi sau do tegafur, nếu có bất kỳ sự bất thường nào, nên tiến hành các biện pháp thích hợp như dừng uống TS-ONE®.
- Xơ gan: kéo dài thời gian prothrombin, giảm albumin và giảm cholinesterase.
- Gan nhiễm mỡ, khó nuốt, ù tai, kích thích, tăng acid uric huyết thanh, chứng vú to ở đàn ông.
- Tác dụng không mong muốn tham chiếu từ tóm tắt đặc tính sản phẩm của EU
- Tài liệu tham khảo từ EU SmPC: Nghiên cứu ở châu Âu/Mỹ (EU/USA) điều trị với TS-ONE kết hợp với cisplatin.
- Tổng quan độ an toàn của TS-ONE kết hợp với cisplatin chủ yếu dựa vào dữ liệu nghiên cứu lâm sàng từ 593 bệnh nhân ung thư dạ dày tiến triển được điều trị bằng phác đồ này ở dân số chủ yếu là người da trắng (nghiên cứu FLAGS). Trong số 593 bệnh nhân được điều trị với TS-ONE kết hợp với cisplatin, tác dụng không mong muốn rất phổ biến (tần suất tối thiểu 10 %) là giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, chán ăn, đau thần kinh ngoại vi, tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn, táo bón, mệt mỏi và suy nhược.
Xử trí ADR
- Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụng
Rối loạn chức năng gan nặng
Ức chế tủy xương
Tiêu chảy
Mất nước
Độc tính trên thận
Độc tính ở mắt
Thuốc chống đông dẫn xuất coumarin
Chất gây cảm ứng dihydropyrimidin dehydrogenase (DPD)
Bất ổn microsatellite (MSI)
Không dung nạp/kém hấp thu glucose/galactose
Các fluoropyrimidin dạng uống khác
Viêm phổi kẽ
Nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, loạn nhịp tim, suy tim
Thận trọng liên quan đến sử dụng Thận trọng trong việc dùng thuốc này cho bệnh nhân:
Thận trọng khác
– Thai kỳ và cho con búXếp hạng cảnh báo
Phụ nữ có khả năng mang thai:
Biện pháp tránh thai ở nam và nữ
Thời kỳ mang thai:
Khả năng sinh sản
Thời kỳ cho con bú:
– Khả năng lái xe và vận hành máy mócTS-ONE có ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc như mệt mỏi, chóng mặt, nhìn mờ và buồn nôn là những phản ứng bất lợi thường gặp của TS-ONE khi dùng kết hợp với Cisplatin. Do đó, nên thận trọng trong khi lái xe hay vận hành máy móc. – Tương tác thuốcTương tác với các thuốc khác
Các fluoropyrimidin khác
Sorivudin và brivudin
Folinat/ acid folinic
Các nitroimidazol, bao gồm metronidazol và misonidazol
Methotrexat
Clozapin
Cimetidin
Thuốc chống đông dẫn xuất coumarin
Phenytoin
Các tương tác thuốc khác
Các dạng tương tác khác
|
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm điều trị: tác nhân chống ung thư, chất chống chuyển hóa, mã ATC: L01BC53.
Tác dụng chống ung thư
- TS-ONE có tác dụng ức chế sự phát triển của khối u như sacom Yoshida, ung thư gan AH- 130, ung thư biểu bì phổi Sato (trên chuột cống), Sacom -180, ung thư biểu bì phổi Lewis và Colon-26 được cấy dưới da (trên chuột nhắt). TS-ONE cũng có tác dụng ức chế sự phát triển của bệnh ung thư ở người như ung thư dạ dày, trực tràng, vú, phổi, tụy và thận khi được cấy dưới da chuột cống và chuột nhắt trụi lông. TS-ONE® cũng có tác dụng trên chuột nhắt ung thư biểu bì phổi Lewis và các dạng di căn L5178Y, và có tác dụng ức chế sự phát triển của các khối u trên các loại chuột cống trụi lông trong đó có ung thư dạ dày và ung thư trực tràng được cấy cục bộ.
Cơ chế tác dụng
- Tegafur: Tegafur, một chất chống chuyển hóa fluoropyrimidine, là một tiền chất của 5-fluorouracil tạo thành một chất chuyển hóa hoạt động, 5-fluoro-deoxyuridine-monophosphate (FdUMP). FdUMP và folate giảm liên kết với thymidylate synthase tạo thành một phức hợp ternary dẫn đến ức chế tổng hợp DNA.
- Gimeracil: Gimeracil ức chế dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD), enzyme chính làm suy giảm 5-FU, do đó làm tăng phơi nhiễm 5-FU và hoạt động chống khối u.
- Oteracil: Oteracil ức chế orotate phosphoribosyltransferase (OPRT), một loại enzyme được cho là có vai trò hạn chế độc tính trên dạ dày-ruột của 5-FU, do đó làm giảm độc tính của 5-FU trong niêm mạc dạ dày – ruột.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
- Sau khi cho bệnh nhân ung thư (N = 12) uống duy nhất TS-ONE ở liều đề nghị (32 – 40 mg/m2, dưới dạng hàm lượng tegafur, tính theo diện tích bề mặt cơ thể) sau khi ăn, Tmax trung bình hàm lượng tegafur, gimeracil và oteracil của TS-ONE® tương ứng là 2,4; 2,1 và 2,3 giờ, và trung bình ± độ lệch chuẩn (SD) AUC0-t và Cmax là 28217 ± 7771 ng.giờ/ml và 1971 ± 269 ng/ml đối với tegafur, 1372 ± 574 ng.giờ/ml và 285 ± 117 ng/ml đối với gimeracil, 366 ± 249 ng.giờ/ml và 78 ± 58 ng/ml đối với oteracil. Tmax trung bình của 5-FU là 3,5 giờ và AUC0-inf và Cmax trung bình là 724 ± 273 ng.giờ/ml và 128 ± 42 ng/ml.
- Khi nồng độ trong huyết tương của TS-ONE® được đo vào 1, 7, 14 và 28 ngày sau khi tiêm 32 – 40 mg/m2 TS-ONE® hai lần một ngày trong 28 ngày liên tiếp, nó nhanh chóng đạt đến mức không đổi. Sau khi dùng nhiều liều (32- 40 mg/m2, dưới dạng nồng độ tegafur, hai lần mỗi ngày trong 28 ngày; N = 10), Tmax trung bình của tegafur, gimeracil, và oteracil tương ứng là 3,0, 2,6, và 2,6 giờ, và trung bình ± SD AUC0-t và Cmax tương ứng là 80032 ± 20993 ng.giờ/ml và 4166 ± 834 ng/ml đối với tegafur, 1364 ± 352 ng.giờ/ml và 276 ± 142 ng/ml đối với gimeracil, và 550 ± 500 ng.h/ml và 130 ± 190 ng/ml đối với oteracil. Các Tmax trung bình của 5-FU là 3,4 giờ và AUC trung bình (0- 12h) và Cmax tương ứng là 609 ± 170 ng.giờ/ml và 114 ± 41 ng/ml.
- Dùng TS-ONEP khi no làm giảm AUC0-inf của oteracil khoảng 71% và gimeracil khoảng 25 % so việc dùng thuốc khi đói. Dùng đồng thời với thuốc ức chế bơm proton (PPI) làm giảm tác dụng của thức ăn đối với dược động học của oteracil, nhưng không đủ để phủ nhận hoàn toàn tác dụng của thức ăn. Giảm 15% AUC0-inf của 5-FU khi no so với khi đói, và tiếp xúc với tegafur không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
- AUC0-inf và Cmax trung bình của 5-FU sau khi uống TS-ONE® (50 mg dưới dạng hàm lượng tegafur) lớn hơn khoảng 3 lần so với khi dùng tegafur riêng lẻ (800 mg), trong khi giá trị AUC0-inf và Cmax của chất chuyển hóa 5-FU α-fluoro-β-alanin (FBAL) sau Khi dùng TS-ONE® thấp hơn khoảng 15- 22 lần so với sau khi dùng tegafur.
- Thành phần oteracil của TS-ONE không ảnh hưởng, đến dược động học của 5-FU, tegafur, gimeracil, FBAL hoặc uracil. Thành phần gimeracil không ảnh hưởng đến dược động học của tegafur.
Phân phối:
- Oteracil, gimeracil, 5-FU, và tegafur liên kết với protein tương ứng là 8,4%, 32,2%, 18,4%, và 52,3%. Việc liên kết với protein trong huyết thanh người không phụ thuộc nồng độ với mức nồng độ từ 0,1-1,0 mg/ml đối với oteracil, gimeracil, và 5-FU và 1,2-11,8 mg/ml đối với tegafur.
- Không có dữ liệu lâm sàng về sự phân bố của các thành phần phóng xạ của TS-ONE®. Mặc dù không có dữ liệu về tiêm tĩnh mạch TS-ONE® trên người, thể tích phân bố có thể được tạm tính từ thể tích phân bố và dữ liệu bài tiết nước tiểu là 16 l/m2, 17 l/m2, và 23 l/m2 tương ứng với tegafur, gimeracil và oteracil.
Chuyển hóa sinh học:
- Đường chuyển hóa chính của tegafur là thông qua biến đổi 5-FU bởi CYP2A6 trong gan, trong khi gimeracil ổn định trong dịch treo mô đồng thể tế bào gan người (phân đoạn S9) với adenosine 3′ -phosphate 5′- phosphosulfate muối lithium (PAPS, một đồng yếu tố của sulfotransferase) hoặc nicotinamide adenine dinucleotide phosphate (NADPH). Dựa trên kết quả trong nghiên cứu in vitro, một phần của oteracil không bị enzym hóa thành 5-azauracil (5 AZU) bởi dịch dạ dày, và sau đó được chuyển thành axít cyanuric (CA) trong đường tiêu hóa. 5-AZU và CA không ức chế hoạt tính của enzyme OPRT. Chỉ một lượng nhỏ oteracil được chuyển hóa trong gan do độ thẩm thấu thấp.
- Đánh giá in vitro trong việc sử dụng microsome gan người cho thấy tegafur, gimeracil hay oteracil không cho thấy bất kỳ tác dụng ức chế nào có liên quan đến hoạt tính enzyme của cytochrom P450 isoform được thử nghiệm (như CYP1A1/2, CYP2A6, CYP2C8/9, CYP2C19, CYP2D6, CYP2E1 và CYP3A4).
- Đánh giá in vitro trong việc nuôi cấy gốc tế bào gan người cho thấy tegafur (0,7-70 µM), gimeracil (0,2-25 µM) và oteracil (0,04-4 µM) có ít hoặc không có tác dụng cảm ứng trên hoạt tính chuyển hóa CYP1A2, CYP2B6 hoặc CYP3A4/5.
- Sử dụng nồng độ uracil trong huyết tương để đánh giá hoạt tính DPD trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự thay đổi đáng kể. ở nồng độ uracil trong huyết tương được quan sát thấy sau khi uống liều duy nhất tegafur 800 mg trong khi nồng độ uracil trong huyết tương tăng đáng kể sau khi uống liều duy nhất TS-ONE® 50 mg (phản ánh ức chế DPD bởi gimeracil). Sau cả uống cả hai liều duy nhất (50 mg) và đa liều (30 mg/m2 ngày hai lần) TS-ONE® ở người, nồng độ uracil tối đa phản ánh sự ức chế DPD đã quan sát được khoảng 4 giờ sau khi dùng thuốc. Ức chế tương tự đã thấy được sau khi dùng liều duy nhất và đa liều. Nồng độ trong huyết tương của uracil trở lại mức ban đầu khoảng 48 giờ sau khi dùng thuốc cho thấy sự đảo ngược ức chế DPD bởi gimeracil.
Thải trừ:
- Ở người, thời gian bán thải (T1/2) của 5-FU quan sát sau khi dùng TS-ONE (có chứa tegafur, tiền chất 5- FU) dài hơn (1.9 ± 0,4 giờ) so với báo cáo trước đây sau khi tiêm tĩnh mạch 5-FU (10-20 phút). Sau khi dùng liều duy nhất TS-ONE®, giá trị T1/2 trung bình là 13,1 ± 3,1 giờ đối với tegafur, 3,0 ± 0,5 giờ đối với gimeracil và 3.8 ± 1,6 giờ đối với oteracil.
- Bài tiết qua nước tiểu trong vòng 12 giờ sau khi dùng TS-ONE là 47,4% gimeracil, 4,4% tegafur, 7,0% 5-FU, và 1,9% oteracil. Bài tiết qua nước tiểu trong vòng 72 giờ là 52,8% gimeracil, 7,8% tegafur, 7,4% 5-FU, và 2,2% oteracil, cho thấy rằng việc bài tiết qua nước tiểu gần như hoàn toàn trong 12 giờ.
Tính tuyến tính/phi tuyến tính
- Trong nghiên cứu pha 1 trên người Nhật Bản sử dụng 5 nhóm liều với liều lượng khác nhau từ 25 tới 200 mg/cơ thể, có sự gia tăng tỷ lệ thuận với liều dùng trong tiếp xúc dành tegafur, gimeracil và oteracil. Tuy nhiên, sự gia tăng tiếp xúc 5-FU có xu hướng lớn hơn tỷ lệ tăng liều tegafur.
Dược động học ở dân số đặc biệt
Dân số PK
- Phân tích dân số PK các thành phần TS-ONE và các chất chuyển hóa đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau, bao gồm giới tính, tuổi tác, thức ăn, dân tộc (Da trắng với Châu Á), chức năng thận, chức năng gan trên 315 bệnh nhân. Chức năng thận, phản ánh qua độ thanh thải creatinin, là yếu tố chính có ảnh hưởng đến tiếp xúc gimeracil và 5-FU. Khi chức năng thận giảm, có sự gia tăng trong tiếp xúc 5-FU với trạng thái ổn định. Phân tích này cũng cho thấy xu hướng thay đổi dược động học TS-ONE® quan sát ở độ tuổi ngày càng tăng có liên quan đến sự thay đổi chức năng thận được đo bằng độ thanh thải creatinin.
Suy thận
- Giá trị thanh thải creatinin (Clcr ước tính) được tính từ giá trị creatinin huyết thanh, giới tính, tuổi tác và trọng lượng bằng cách sử dụng phương trình Cockcroft – Gault*) cho những bệnh nhân nghiên cứu lâm sàng mà dược động học đã được kiểm tra chi tiết. AUCs của hai nhóm bệnh nhân có chức năng thận bình thường và suy thận nhẹ được liệt kê trong bảng sau với mức giá trị thanh thải creatinin (Clcr ước tính).
- Việc thay đổi liều khuyến cáo ở những bệnh nhân suy thận được thể hiện trong Bảng 5 trong Phần 4.2. TSONE® dùng thận trọng cho bệnh nhân.
- Việc sử dụng TS-ONE ở bệnh nhân suy thận nặng chưa được nghiên cứu. Do đó, chống chỉ định TS-ONE® ở những bệnh nhân này (xem Chống chỉ định)
AUC (0-8giờ) | ||
(Clcr ước lượng) | >80 mL/phút | 50-80 ml/phút |
FT | 10060 ± 1842 | 11320 ±2717 |
5-FU | 541,2 ± 174,8 | 812,4 ± 244,9 |
CDHP | 977,8 ± 327,9 | 1278,0 ± 306,6 |
Oxo | 155,7 ±97,5 | 458,2 ± 239,7 |
(n=17 (Clcr: >80 mL/phút), n=11 (Clcr: 50-80 mL/phút), giá trị trung bình ±S.D.)
Suy gan
- Dược động học của TS-ONE® ở những bệnh nhân bị suy gan chưa được đánh giá. TS-ONE® nên dùng thận trọng ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc vừa phải. Chống chỉ định TS-ONE® ở bệnh nhân suy gan nặng.
Dân tộc khác
- Trong nghiên cứu lâm sàng của TS-ONE®, sự khác biệt đã được ghi nhận giữa đường cong dược động học của người châu Á và người da trắng cho thấy, nồng độ trong huyết tương của tegafur và 5-FU. Từ việc so sánh các đường cong dược động học, phát hiện thấy hoạt tính CYP2A6 hơi thấp hơn ở bệnh nhân người châu Á so với bệnh nhân người da trắng. CYP2A6 là enzyme chuyển hóa các thành phần hoạt chất, tegafur trong TS-ONE®.
- Với hoạt tính CYP2A6 thấp, liều tegafur cao hơn một chút sẽ được yêu cầu cho bệnh nhân người châu Á so với người da trắng với cùng diện tích bề mặt cơ thể nhằm đạt được hiệu quả và kết quả an toàn tương tự.
Bệnh nhi
- Không có nghiên cứu dược động học được thực hiện với TS-ONE ở bệnh nhi.
8. Thông tin thêm
– Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
– Quy cách đóng gói
Hộp 4 vỉ x 14 viên (56 viên).
– Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Taiho Pharmaceutical Co.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.