Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Thành phần hoạt chất: Cefdinir 125 mg.
Thành phần tá dược: Calci carboxymethyl cellulose, microcrystalline cellulose, sucralose, aerosil, magnesi stearate, mùi dâu…vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng (Chỉ định)
Glencinone được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn mức độ nhẹ tới trung bình gây ra do các chủng vi khuẩn nhạy cảm sau:
Trẻ em
- Viêm phổi cộng đồng mắc phải do H. influenzae (bao gồm cả chủng sinh β-lactamase), H. parainfluenzae (bao gồm cả chủng sinh β-lactamase), S. pneumoniae (chỉ với chủng nhạy cảm với penicillin), và Moraxella catarrhalis (bao gồm cả chủng sinh β-lactamase).
- Cơn cấp của viêm phế quản mãn do H. influenzae (bao gồm cả chủng sinh β-lactamase), H. parainfluenzae (bao gồm cả chủng sinh β-lactamase), S. pneumoniae (chỉ với chủng nhạy cảm với penicillin), và Moraxella catarrhalis (bao gồm cả chủng sinh β- lactamase).
- Viêm xoang hàm trên cấp tính do H. influenzae (bao gồm cả chủng sinh β-lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ với chủng nhạy cảm với penicillin), và Moraxella catarrhalis (bao gồm cả các chủng sinh β-lactamase).
- Viêm họng, viêm amydal do S. pyogenes.
- Viêm da và tổ chức của da không biến chứng do S. aureus (bao gồm cả chủng sinh β-lactamase) và S. pyogenes.
Bệnh nhi
- Viêm ống tai cấp do H. influenzae (bao gồm cả chủng sinh β-lactamase), S. pneumoniae (chỉ với chủng nhạy cảm với penicillin), và Moraxella catarrhalis (bao gồm cả chủng sinh β-lactamase).
- Viêm họng/amydal do S. pyogenes.
- Viêm da và các tổ chức của da không biến chứng do S. aureus (bao gồm cả chủng sinh β-lactamase) và S. pyogenes.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
Dùng đường uống.
– Liều dùng
Bảng liều dùng được đề cập ở dưới, với tổng liều trong tất cả các trường hợp nhiễm khuẩn là 14 mg/kg, và liều tối đa là 600 mg/ngày. Liều 1 lần/ngày cũng có tác dụng tương tự liều dùng 2 lần/ngày. Liều 1 lần/ngày không có tác dụng với trường hợp bị nhiễm khuẩn da, nên trong trong trường hợp này, cần áp dụng phác đồ 2 lần/ngày. Thuốc có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Trẻ em từ 6 tháng tới 12 tuổi
Nhiễm khuẩn | Liều | Thời gian điều trị |
Viêm tai giữa cấp tính do nhiễm khuẩn | 7 mg/kg mỗi 12 giờ hoặc | 5-10 ngày |
Viêm xoang hàm trên | 7 mg/kg mỗi 12 giờ hoặc | 10 ngày |
Viêm họng/Amydal | 7 mg/kg mỗi 12 giờ hoặc | 5-10 ngày |
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc không biến chứng | 7 mg/kg mỗi 12 giờ | 10 ngày |
Bệnh nhân suy thận:
Trẻ em có thanh thải creatinin dưới 30 mL/phút/1,73m2 da, liều cefdinir là 7 mg/kg/ngày (tối đa 300 mg/ngày), ngày 1 lần.
Bệnh nhân chạy thận nhân tạo: Liều dùng khuyến cáo cho những bệnh nhân này là 300 mg hoặc 7 mg/kg cách ngày.
– Quá liều
Thông tin về quá liều cefdinir ở người hiện chưa có. Trong các nghiên cứu độc tính cấp tính trên động vật gặm nhấm, liều đơn duy nhất 5600 mg/kg không gây tác dụng phụ. Dấu hiệu và triệu chứng quá liều do kháng sinh β-lactam khác bao gồm buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy và co giật. Chạy thận nhân tạo giúp loại bỏ cefdinir khỏi cơ thể. Điều này có thể hữu ích trong trường hợp có phản ứng nghiêm trọng do quá liều, nhất là khi chức năng thận bị tổn thương.
4. Chống chỉ định
Cefdinir chống chỉ định cho những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với kháng sinh nhóm cephalosporin.
5. Tác dụng phụ
Dạng hỗn dịch uống
Trong các thử nghiệm lâm sàng với 2289 bệnh nhi được điều trị bằng cefdinir với liều khuyến cáo (14 mg/kg/ngày), hầu hết các tác dụng phụ được ghi nhận ở mức trung bình và tự khỏi. Không có trường hợp nào ghi nhận tử vong hay tổn thương vĩnh viễn do dùng cefdinir. 40 trong số 2289 bệnh nhân (chiếm 2%) phải ngưng thuốc do những tác dụng phụ được cho là do thuốc. Tác dụng phụ dẫn tới việc phải ngưng thuốc chủ yếu là rối loạn tiêu hóa, thường là tiêu chảy. 5 trong số 2289 bệnh nhân (0,2%) ngưng thuốc do phát ban.
Những tác dụng phụ sau được cho là có liên quan tới cefdinir khi dùng dạng hỗn dịch đa liều trong các thử nghiệm lâm sàng tại Mỹ (N=1783 bệnh nhân; 977 trẻ trai và 806 trẻ gái).
Thường gặp (1/10 > ADR > 1/100)
Tiêu chảy (8%); Ban (3%); Nông (1%).
Ít gặp (1/100 > ADR > 1/1000)
Nhiễm nấm da (0,9%); Đau bụng (0,8%); Tăng bạch cầu (0,3%); Nhiễm nấm âm đạo (0,3% trẻ gái); Viêm âm đạo (0,3% trẻ gái); Bất thường ở phân (0,2%); Khó tiêu (0,2%); Tăng động (0,2%); Tăng AST (0,2%); Ban dát sẩn (0,2%); Buồn nôn (0,2%). Những thay đổi về kết quả cận lâm sàng sau có thể dẫn tới những thay đổi đáng kể trên lâm sàng mà không đề cập tới sự liên quan tới việc dùng cefdinir đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng ở Mỹ.
Thường gặp (1/10 > ADR > 1/100)
Lympho bào (↑2%, ↓0,8%); ↑Phosphatase kiềm (1%); ↓Bicarbonat (1%); ↑Bạch cầu ưa Eosin (1%); ↑Lactate dehydrogenase (1%); ↑Tiểu cầu (1%); PMNs (↑1%, ↓1%); ↑Protein niệu (1%).
Ít gặp (1/100 > ADR > 1/1000)
Phosphor (↑0,9%, ↓0,4%); ↑pH nước tiểu (0,8%); Bạch cầu (↓0,7%, ↑0,3%); ↓Calci (0,5%); ↓Hemoglobin (0,5%); ↑Bạch cầu trong nước tiểu (0,5%); ↑Bạch cầu mono (0,4%); ↑AST (0,3%); ↑Kali (0,3%); Tỷ trọng nước tiểu (0,3%, 0,1%); ↓Dung tích hồng cầu (0,2%)).
Các tác dụng phụ chung của nhóm cephalosporin:
Phản ứng dị ứng, sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, rối loạn chức năng thận, rối loạn chức năng gan bao gồm ứ mật, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan máu, xuất huyết, xét nghiệm đường tiết niệu dương tính giả, giảm bạch cầu, giảm ba dòng tế bào máu ngoại vi, và mất bạch cầu hạt. Viêm ruột kết màng giả có thể xảy ra trong khi hoặc sau khi điều trị kháng sinh.
Một số cephalosporin gây ra co giật, đặc biệt ở những bệnh nhân bị bệnh thận nhưng không được điều chỉnh liều dùng. Nếu xảy ra co giật, cần ngưng thuốc ngay và có thể phải chỉ định thuốc chống động kinh tuỳ theo diễn tiến trên lâm sàng.
Hướng dẫn xử trí ADR
Với bệnh nhân suy thận, cần phải điều chỉnh liều (xem phần Liều dùng)
Nếu xảy ra tiêu chảy nặng và dai dẳng liên quan tới dùng cefdinir, phải ngưng thuốc.
Ngừng cefdinir khi bị dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí, sử dụng epinephrine, oxy, tiêm tĩnh mạch corticoid). Các trường hợp bị viêm đại tràng mạc giả thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Các trường hợp vừa và nặng, cần dùng các dịch và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng thuốc kháng khuẩn có hiệu lực với C. difficile (metronidazol, không dùng vancomycin).
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngTrước khi chỉ định điều trị bằng cefdinir, cần xem xét tiền sử bệnh nhân có mẫn cảm với cefdinir, kháng sinh cephalosporin khác, penicillin hoặc các thuốc khác hay không. Nếu bệnh nhân dị ứng với penicillin, cần thận trọng trong chỉ định điều trị bằng cefdinir vì có thể xảy ra hiện tượng dị ứng chéo. Nếu xảy ra dị ứng do cefdinir, cần phải ngưng điều trị ngay. Trường hợp quá mẫn nặng có thể phải chỉ định điều trị bằng epinephrin và các biện pháp điều trị cấp cứu khác bao gồm thở oxy, truyền nước, truyền kháng histamin, corticosteroid, thuốc tăng huyết áp và thông đường hô hấp Tiêu chảy do C. difficile (CDAD) đã được ghi nhận với hầu hết các kháng sinh, bao gồm cả cefdinir, và mức độ nghiêm trọng từ tiêu chảy nhẹ tới viêm ruột kết dẫn tới tử vong. Điều trị bằng kháng sinh sẽ làm thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột dẫn tới sự sinh sản quá mức của C. difficile. C. difficile sản sinh ra toxin A và B, gây ra CDAD. Các chủng C. difficile sản sinh lượng lớn toxin sẽ làm tăng nguy cơ bị CDAD và tử vong; và khi đó việc điều trị các bệnh nhiễm trùng đó bằng kháng sinh sẽ phải ngưng và có thể phải tiến hành cắt bỏ đại tràng. Cần theo dõi CDAD với tất cả những bệnh nhân bị tiêu chảy do dùng kháng sinh. Đánh giá tiểu sử y khoa của bệnh nhân là cần thiết vì CDAD được ghi nhận xảy ra trong vòng 2 tháng kể từ khi dùng kháng sinh. Nếu nghi ngờ hoặc xác định bị CDAD, kháng sinh không nhạy cảm với C. difficile cần phải ngưng sử dụng. Các biện pháp điều trị khác như truyền nước, bổ sung protein, dùng kháng sinh nhạy cảm với C. difficile và phẫu thuật có thể phải được chỉ định tuỳ theo diễn tiến bệnh trên lâm sàng. Chung Sử dụng cefdinir khi không có bằng chứng về nhiễm khuẩn hoặc chỉ định dự phòng sẽ không mang lại lợi ích cho bệnh nhân và làm gia tăng mức độ kháng thuốc. Cũng như các kháng sinh phổ rộng khác, việc điều trị kéo dài dẫn tới việc vi khuẩn kháng thuốc. Nếu trong quá trình điều trị xảy ra trường hợp bội nhiễm, cần cân nhắc phác đồ điều trị thay thế thích hợp. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử bị viêm ruột kết. Với những bệnh nhân bị giảm chức năng thận (thanh thải creatinin dưới 30mL/phút), cần giảm tổng liều của cefdinir. Thông tin cho bệnh nhân Cần thông tin cho bệnh nhân biết các kháng sinh, bao gồm cả cefdinir, chỉ sử dụng trong điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn gây ra, không dùng trong điều trị nhiễm virus. Khi dùng cefdinir, cần thông báo cho bệnh nhân biết, mặc dù triệu chứng bệnh có thể được cải thiện trong thời gian đầu dùng thuốc nhưng liệu trình điều trị cần phải được tuân thủ. Việc không tuân thủ phác đồ điều trị có thể làm giảm hiệu quả điều trị và làm tăng nguy cơ kháng thuốc dẫn tới việc điều trị bằng cefdinir hoặc các thuốc kháng sinh khác trong tương lai có thể không thực hiện được. Các thuốc antacid chứa magnesi hoặc nhôm ảnh hưởng tới hấp thu của cefdinir. Cần uống các thuốc này cách ít nhất 2 giờ khi uống cefdinir. Các chế phẩm bổ sung sắt, bao gồm đa sinh tố chứa sắt, tương tác với hấp thu của cefdinir nên cũng cần uống cách với cefdinir ít nhất 2 giờ. Các chế phẩm bổ sung sắt cho trẻ em không ảnh hưởng đáng kể tới hấp thu cefdinir nên có thể sử dụng cùng với cefdinir. Tiêu chảy thường xảy ra do việc sử dụng kháng sinh và thường tự khỏi khi ngưng thuốc. Đôi khi, bệnh nhân có thể thấy phân lỏng hoặc có máu (có thể hoặc không kèm theo co thắt dạ dày và sốt) khi bắt đầu dùng kháng sinh, thậm chí sau đó 2 tháng hoặc nhiều hơn khi đã ngưng thuốc. Nếu trường hợp đó xảy ra, bệnh nhân cần liên hệ với nhân viên y tế càng sớm càng tốt để được tư vấn. – Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai: Cefdinir không gây quái thai ở chuột cống khi cho dùng liều lên tới 1000 mg/kg/ngày (gấp 70 lần liều dùng ở người tính trên mg/kg/ngày và 11 lần tính theo đơn vị mg/m2/ngày) hay ở thỏ với liều tới 10mg/kg/ngày (bằng 0,7 lần liều dùng ở người tính trên mg/kg/ngày hay 0,23 lần tính theo mg/m2/ngày). Độc tính thai nhi (giảm trọng lượng bào thai) đã ghi nhận ở thỏ với liều tối đa 10mg/kg/ngày nhưng không gây ra những tác dụng phụ tới thỏ con sinh ra. Giảm trọng lượng bào thai chuột cống xảy ra với liều ≥ 100mg/kg/ngày và ở chuột non với liều ≥ 32mg/kg/ngày. Không ghi nhận những ảnh hưởng tới quá trình sinh sản hay sự sống, phát triển, hành vi hay chức năng sinh sản của con vật sinh ra. Tuy vậy, không có đủ những nghiên cứu có kiểm soát về ảnh hưởng của thuốc với phụ nữ mang thai. Do những tác động của thuốc trên động vật thí nghiệm không phải luôn luôn ngoại suy được với đáp ứng trên người nên chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết. Phụ nữ cho con bú: Sau khi uống liều đơn 600mg, không phát hiện cefdinir trong sữa người. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócThuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái tàu xe và vận hành máy móc. – Tương tác thuốcAntacid chứa nhôm hoặc magnesi Việc dùng đồng thời viên nang cefdinir 300mg với 30mL hỗn dịch Maalox TC làm giảm Cmax và AUC của cefdinir khoảng 40%. Tmax kéo dài thêm khoảng 1 giờ. Không ghi nhận thay đổi về các thông số dược động học của cefdinir khi dùng cách antacid 2 giờ. Do vậy, nếu phải dùng antacid, cần phải dùng cách với cefdinir ít nhất là 2 giờ. Probenecid Cũng như các thuốc kháng sinh nhóm – lactam khác, probenecid ức chế sự thanh thải thận của cefdinir, dẫn tới làm tăng gần gấp đôi AUC của thuốc, Cmax tăng khoảng 54% và thời gian bán thải kéo dài thêm khoảng 50%. Chế phẩm bổ sung sắt hoặc thực phẩm bổ sung chứa sắt Việc dùng đồng thời cefdinir với chế phẩm chỉ định để bổ sung sắt chứa 60mg sắt (dưới dạng như FeSO4) hoặc chế phẩm khoảng/vitamin chứa 10mg sắt làm giảm hấp thu cefdinir tương ứng 80% và 31%. Nếu phải chỉ định sử dụng chế phẩm chứa sắt, phải dùng cách với cefdinir ít nhất 2 giờ. Ảnh hưởng của thực phẩm bổ sung sắt (như dạng bánh dùng ăn sáng chứa sắt) tới hấp thu của cefdinir chưa được nghiên cứu. Việc sử dụng đồng thời thức ăn cho trẻ em bổ sung sắt (2,2 mg sắt trong 177mL) không ảnh hưởng đáng kể tới sinh khả dụng của cefdinir. Do đó, có thể dùng cefdinir dạng hỗn dịch với thức ăn bổ sung sắt cho trẻ em. Tương tác thuốc/xét nghiệm cận lâm sàng Phản ứng dương tính giả xét nghiệm ketone trong nước tiểu có thể xảy ra với những test dùng nitroprussid, nhưng không xảy ra với test dùng nitroferricyanid. Việc dùng cefdinir có thể dẫn tới phản ứng dương tính giả với xét nghiệm đường trong máu dùng Clinitest, dung dịch Benedict’s hay thuốc thử Fehling. Trong trường hợp này, thay thế bằng test sử dụng phản ứng oxy hóa glucose bằng enzyme (như Clinistix hay Tes-Tap). Các kháng sinh cephalosporin được biết đôi khi gây ra dương tính với thử nghiệm Coombs’ trực tiếp. Tương kỵ của thuốc: Do chưa có các nghiên cứu về tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm điều trị: Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, điều trị nhiễm khuẩn toàn thân.
Phân loại ATC: J01DD15.
Cơ chế hoạt động: Cũng tương tự như các cephalosporin khác, đặc tính kháng khuẩn của cefdinir là do thuốc ức chế sự hình thành màng tế bào vi khuẩn. Cefdinir bền với một số, không phải toàn bộ, các enzyme B-lactamase. Do đó, một số vi khuẩn kháng với penicillin và một vài kháng sinh cephalosporin khác nhạy cảm với cefdinir.
Cơ chế kháng thuốc: Sự đề kháng với cefdinir chủ yếu là do thuốc bị thuỷ phân bởi một số β-lactamases, làm thay đổi protein gắn với penicillin và giảm tính thấm. Cefdinir không có hoạt tính với hầu hết các chủng Enterobacter spp., Pseudomonas spp., Enterococcus spp., Streptococci kháng penicillin và Staphylococci kháng methicillin. Các chủng H. influenzae kháng ampicillin, âm tính β-lactamase nói chung không nhạy cảm với cefdinir các chủng vi khuẩn sau, trên cả in vitro và trên lâm sàng
Đặc tính kháng khuẩn: Cefdinir được chứng minh nhạy cảm với hầu hết các chủng Vi khuẩn gram dương: S.aureus S.aureus (chỉ với chủng nhạy cảm với methicillin); S.pneumoniae (Chỉ với chủng penicillin); S. pyogenes.
Vi khuẩn gram âm: H.influenzae; H.parainfluenzae; Moraxella catarrhalis.
Các dữ liệu sau ghi nhận trên in vitro nhưng trên lâm sàng chưa được biết tới: Nồng độ ức chế tối thiểu trên in vitro của Cefdinir (MICs) là dưới 1 mcg/mL với các vi khuẩn sau; tuy nhiên, an toàn và hiệu quả trên lâm sàng chưa được thiết lập bởi các nghiên cứu lâm sàng đầy đủ và có kiểm soát.
Vi khuẩn gram dương: Staphylococcus epidermidis (chỉ với chủng nhạy cảm với methicillin); Streptococcus agalactiae; Nhóm Viridans streptococci.
Vi khuẩn gram âm: Citrobacter koseri; Escherichia coli; Klebsiella pneumoniae; Proteus mirabilis.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
Sinh khả dụng đường uống: Nồng độ tối đa của thuốc trong máu đạt được sau 2 tới 4 giờ uống dạng viên nang hoặc hỗn dịch. Nồng độ thuốc trong máu tăng cùng với liều uống nhưng mức tăng nồng độ thuốc trong máu giảm so với liễu dùng từ mức 300 mg tới 600 mg. Sau khi uống dạng hỗn dịch ở người khỏe mạnh, sinh khả dụng của thuốc đạt 120% so với khi uống dạng viên nang. Sinh khả dụng của cefdinir dạng viên nang khoảng 21% sau khi uống liều 300mg và 16% sau khi uống liều 600mg. Sinh khả dụng tuyệt đối của dạng hỗn dịch là 25%.
Ảnh hưởng của thức ăn: Giá trị Cmax và AUC của cefdinir dạng viên nang giảm tương ứng 16% và 10% khi uống cùng với thức ăn chứa nhiều mỡ. Các kết quả này tương ứng giảm 44% và 33% khi cho người lớn uống dạng hỗn dịch 250mg/5mL. Những kết quả này dường như không ảnh hưởng có ý nghĩa trên lâm sàng bởi những nghiên cứu về an toàn và hiệu quả với trẻ em của dạng hỗn dịch đã được tiến hành không xét tới ảnh hưởng của thức ăn. Do đó, cefdinir có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn
Hỗn dịch uống: Nồng độ thuốc trong máu và các thông số dược động học của cefdinir sau khi cho trẻ em từ 6 tháng tới 12 tuổi uống liều đơn 7mg/kg và 14mg/kg được thể hiện ở bảng sau:
Thông số dược động học trung bình (± độ lệch chuẩn) của cefdinir ở trẻ em khi uống hỗn dịch
Liều | Cmax (mcg/mL) | Tmax (giờ) | AUC (mcg giờ/mL) |
7 mg/kg | 2.30 (0.65) | 2.2 (0.6) | 8.31 (2.50) |
14 mg/kg | 3.86 (0.62) | 1.8 (0.4) | 13.4 (2.64) |
Phác đồ đa liều: Cefdinir không tích lũy trong máu sau khi uống liều ngày 1 hoặc 2 lần ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
Phân bố:
Thể tích phân bố trung bình của cefdinir ở người lớn là 0,35L/kg (± 0,29); ở trẻ em từ 6 tháng tới 12 tuổi là 0,67L/kg (± 0,38). Cefdinir gắn với protein huyết tương ở mức 60 – 70% cả ở người lớn và trẻ em; mức độ này không phụ thuộc vào liều dùng Các bóng nước dưới da: Ở người lớn, nồng độ thuốc trung bình phân bố vào các bóng nước dưới da là 0,65 và 1,1 mcg/ml sau khi uống 4 tới 5 giờ liều tương ứng 300mg và 600mg. Cmax trung bình và AUC0- là 48% (± 13) và 91% (±18) so với nồng độ thuốc trong máu.
Mô amygdale: Ở người lớn đã bị cắt amygdale chọn lọc, nồng độ thuốc trong máu trung bình sau khi uống liều đơn cefdinir 300mg và 600mg la 0,25 (từ 0,22 tới 0,46) và 0,36 (từ 0,22 tới 0,80) mcg/g. Nồng độ thuốc trung bình trong amygdal in theo là 24% (± 8) so với nồng độ thuốc trong máu.
Mô xoang: Ở người lớn đã phẫu thuật xoang sàng và xoang hàm trên chọn lọc, nồng độ thuốc trung bình của cefdinir trong mô xoang sau khi uống 4 giờ liều đơn 300 mg và 600 mg là <0,12 (<0,12 tới 0,46) và 0,21 (<0,12 tới 2,0) mcg/g. Nồng độ thuốc trung bình trong mô xoang là 16% (±20) so với nồng độ thuốc trong máu.
Mô phổi: Nồng độ thuốc trong niêm mạc phế quản sau 4 giờ khi uống liều đơn cefdinir 300 mg và 600 mg là 0,78 (<0,06 tới 1,33) và 1,14 (<0,06 tới 1,92) mcg/mL và tương ứng với 31% (±18) so với nồng độ thuốc trong máu.
Dịch tai giữa: Trong 14 bệnh nhi bị viêm tai giữa cấp tính, nồng độ cefdinir trung bình sau khi uống 3 giờ liều đơn 7mg/kg và 14mg/kg là 0,21 (<0,09 tới 0,94) và 0,72 (0,14 tới 1,42) mcg/mL. Nồng độ này bằng 15% (±15) so với nồng độ thuốc trong máu.
Dịch não tuỷ: Dữ liệu về sự phân bố thuốc vào dịch não tuỷ ở người hiện chưa có.
Chuyển hoá và thải trừ:
Cefdinir chuyển hoá không đáng kể. Cefdinir phần lớn được bài tiết qua thận với thời gian bán thải khoảng 1,7 (± 0,6) giờ. Ở người khoẻ mạnh với chức năng thận bình thường, thanh thải thận của thuốc là 2 (± 1,0) mL/phút/kg và thải trừ đường uống là 11,6 (± 6,0) và 15,5 (± 5,4) mL/phút/kg khi uống liều tương ứng 300mg và 600mg. Tỷ lệ thuốc tìm thấy nguyên trạng ở thận sau khi uống 300mg và 600mg là 18,4% (± 6,4) và 11,6% (± 4,6). Thanh thải của thuốc giảm ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận. Do vậy, cần điều chỉnh liều dùng với những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dạng bào chế: Viên nén phân tán.
Viên nén hình oval, hai mặt trơn, khi phân tán trong nước tạo thành hỗn dịch có mùi dâu, vị ngọt.
– Bảo quản
Để nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộp 03 vỉ (Alu/Alu) x 10 viên nén phân tán kèm tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
– Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Dược phẩm 150 COPHAVINA.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.