Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên bao phim chứa:
Dược chất: Cefditoren pivoxil 245,1mg (tương đương Cefditoren 200mg)
Tá dược: Manitol, Natri caseinate, Natri Croscarmellose, Natri tripolyphosphate, Magnesium stearate, Opadry Y – 1 – 7000, Sáp ong, Opacode S-1-20-986 màu xanh.
2. Công dụng (Chỉ định)
MEIACT được chỉ định điều trị các nhiễm trùng sau gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm:
– Viêm amidan, viêm họng cấp tính.
– Viêm xoang xương hàm trên cấp tính.
– Đợt cấp trầm trọng của viêm phế quản mãn tính
– Viêm phổi mắc phải cộng đồng từ nhẹ đến trung bình.
– Nhiễm khuẩn cấu trúc da và da không biến chứng như viêm mô tế bào, nhiễm trùng vết thương, viêm nang lông, chốc lở và nhọt.
Nên lưu ý đến hướng dẫn chính thức về việc sử dụng thích hợp các chất kháng khuẩn.
3. Cách dùng – Liều dùng
Liều lượng sử dụng tùy thuộc vào mức độ trầm trọng của tình trạng nhiễm khuẩn, tình trạng bệnh nhân và chủng vi khuẩn.
Cách dùng
Nên nuốt cả viên với một lượng đủ nước. Thuốc nên uống vào bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn và thiếu niên (trên 12 tuổi):
– Viêm amidan, viêm họng cấp tính: 200mg cefditoren mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
– Viêm xoang xương hàm trên cấp tính: 200mg cefditoren mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
– Đợt cấp trầm trọng của viêm phế quản mãn tính: 200mg cefditoren mỗi 12 giờ trong 5 ngày.
– Viêm phổi mắc phải cộng đồng:
Trường hợp nhẹ: 200mg cefditoren mỗi 12 giờ trong 14 ngày.
Trường hợp trung bình: 400mg cefditoren mỗi 12 giờ trong 14 ngày.
– Nhiễm khuẩn cấu trúc da và da không biến chứng: 200mg cefditoren mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
Trẻ em dưới 12 tuổi
Đối với trẻ em dưới 12 tuổi, khuyên nên dùng MEIACT Fine Granules.
Người cao tuổi
Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở người cao tuổi, ngoại trừ trường hợp suy chức năng gan hoặc thận trầm trọng.
Trường hợp thiểu năng thận
Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ. Ở những bệnh nhân thiểu năng thận trung bình (độ thanh lọc thận creatinin 30 – 50 ml/phút), tổng liều mỗi ngày không quá 200mg cefditoren mỗi 12 giờ. Ở những bệnh nhân thiểu năng thận trầm trọng (độ thanh lọc creatinin < 30 ml/phút), khuyến nghị dùng liều đơn 200mg cefditoren một lần một ngày. Chưa có liều khuyến nghị cho bệnh nhân lọc thận.
Trường hợp thiểu năng gan
Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân thiểu năng gan nhẹ (Child-Pugh A), thiểu năng gan trung bình (Child-Pugh B). Trong trường hợp thiểu năng gan nặng (Child-Pugh C), không có dữ liệu sẵn có để cho phép thiết lập liều khuyến nghị.
– Quá liều
Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo.
Triệu chứng quá liều của các kháng sinh nhóm cephalosporin là kích động não dẫn đến co giật. Trong trường hợp quá liều, nên rửa dạ dày. Nên theo dõi bệnh nhân cẩn thận, điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Cefditoren pivoxil có thể đào thải từng phần qua sự thẩm tách máu.
4. Chống chỉ định
– Quá mẫn với hoạt chất chính cefditoren, cũng như với các cephalosporin khác hoặc bất cứ thành phần tá dược nào. Đối với những bệnh nhân quá mẫn cảm với casein, nên báo cho bệnh nhân thuốc này có chứa sodium caseinate.
– Có tiền sử bị phản ứng quá mẫn trầm trọng hoặc/và trung bình với penicillin hoặc với các loại beta-lactam khác.
– Cũng như các chất sản sinh pivalate, cefditoren pivoxil chống chỉ định trong những trường hợp thiểu năng carnitine nguyên phát.
5. Tác dụng phụ
Khoảng 6000 bệnh nhân dùng cefditoren với liều 200mg hoặc 400mg hai lần mỗi ngày trong vòng 14 ngày trong các thử nghiệm lâm sàng. Khoảng 24% bệnh nhân được bảo cáo có ít nhất một phản ứng phụ, Khi ngừng điều trị. phản ứng phụ xảy ra ở 2,6% ở các bệnh nhân.
Hầu hết các phản ứng phụ về tiêu hóa. Trong hầu hết các nghiên cứu, tiêu chảy xảy ra hơn 10% bệnh nhân và thông thường với liều 400ng hơn là liều 200mg dùng hai lần mỗi ngày. Các phản ứng phụ được quan sát, báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc sau khi đưa ra thị trường được mô tả như sau:
Trong mỗi nhóm, các phản ứng phụ được thể hiện theo thứ tự giảm dần về mức độ trầm trọng.
Cơ quan | Phản ứng phụ rất thường gặp (≥ 1/10) | Phản ứng phụ thường gặp (≥ 1/100, < 1/10) | Phản ứng phụ không thường gặp (≥ 1/1000, < 1/100) | Phản ứng phụ hiếm gặp (≥ 1/10000, < 1/1000) | Chưa biết (không thể dự đoán từ các số liệu sẵn có) |
Đang nghiên cứu | Giảm bạch cầu, tăng ALT | Thời gian đông máu kéo dài, tăng AST, tăng alkline phosphate, albumin niệu, giảm thời gian thromboplastin, tăng LDH và tăng creatinin | Giảm carnitine huyết thanh | ||
Rối loạn tim mạch | Rung nhĩ, suy tim, ngất, nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu | ||||
Rối loạn hệ bạch huyết và máu | Tăng tiểu cầu, giảm bạch cầu | Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm lượng tiểu cầu, thiếu máu tán huyết, bệnh hạch bạch huyết | Chứng mất bạch cầu hạt | ||
Rối loạn hệ thần kinh | Nhức đầu | Tình trạng kích động, chóng mặt, mất ngủ, ngủ gà, rối loạn giấc ngủ | Chứng quên, rối loạn phối hợp, tăng trương lực, viêm màng não, run | ||
Rối loạn thị giác | Giảm sức nhìn, rối loạn thị giác | ||||
Rối loạn tai và tai trong | Ù tai | ||||
Rối loạn trung thất và ngực, hô hấp | Viêm họng, viêm mũi, viêm xoang | Hen suyễn | Viêm phổi ưa eosin, viêm phổi mô kẽ | ||
Rối loạn tiêu hoá | Tiêu chảy | Buồn nôn đau bụng, rối loạn tiêu hoá | Táo bón, đầy hơi, nôn mửa, bệnh nấm Candida ở miệng, ợ hơi, khô miệng, loạn vị giác | Viêm miệng, loét miệng, viêm ruột kết xuất huyết, viêm loét ruột kết, xuất huyết tiêu hoá, viêm lưỡi, nấc cụt, lưỡi đổi màu sắc | |
Rối loạn thận và đường tiểu | Khó tiêu, đau ở khoang thận, viêm thận, tiểu đêm, đa niệu, tiểu không kiểm soát, albumin niệu | Suy thận cấp | |||
Rối loạn da và mô mềm dưới da | Phát ban, ngứa, mày đay | Mụn trứng cá, rụng tóc, chàm bội nhiễm, viêm da tróc vảy, herpes simplex, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng | Hội chứng Steven Johnson, ban đỏ đa dạng, hoại tử biểu bì | ||
Rối loạn cơ xương, rối loạn mô liên kết | Đau cơ | ||||
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng | Chứng biếng ăn | Mất nước, tăng đường huyết, hạ kali huyết, giảm protein huyết | |||
Nhiễm trùng bội nhiễm | Bệnh Candida âm đạo | Nhiễm trùng nấm | Nhiễm trùng đường niệu, viêm kết tràng do Clostridium difficile | ||
Rối loạn mạch máu | Hạ huyết áp thế đứng | ||||
Rối loạn cơ thể | Sốt, suy nhược, đau, đổ mồ hôi | Cơ thể có mùi, ớn lạnh | |||
Rối loạn hệ miễn dịch | Sốc phản vệ, bệnh huyết thanh | ||||
Rối loạn gan mật | Chức năng gan bất thường | Bilirubin huyết | Tổn thương gan, viêm gan | ||
Rối loạn ngực và hệ sinh sản | Viêm âm đạo, khí hư | Đau vú, rối loạn kinh nguyệt, xuất huyết tử cung, rối loạn chức năng phóng tinh | |||
Rối loạn tâm thần | Sa sút trí tuệ, mất nhân cách, yếu đuối cảm xúc, khoái cảm, tăng tình dục |
Những phản ứng phụ sau có thể xuất hiện khi sử dụng các cephalosporin khác: ứ mật, thiếu máu bất sản.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngTrước khi tiến hành điều trị với cefditoren, hỏi bệnh nhân cẩn thận để xác định xem bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn cảm với cefditoren, cephalosporin, penicillin hoặc các chất beta-lactam khác hay không. Nên dùng cefditoren thận trọng ở những bệnh nhân có bất kỳ phản ứng quá mẫn cảm nào với penicillin hoặc bất kỳ beta-lactam. Tiêu chảy khi sử dụng kháng sinh, viêm kết tràng, viêm kết tràng màng giả đã được báo cáo khi dùng cefditoren. Nên lưu ý những chẩn đoán này ở những bệnh bị tiêu chảy trong ngắn hạn sau khi điều trị. Nên ngừng sử dụng cefditoren nếu bị tiêu chảy trầm trọng và/hoặc có máu trong khi điều trị và dùng biện pháp điều trị thích hợp. Cefditoren nên dùng thận trọng ở những cá nhân có tiền sử bị bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm kết tràng. Những bệnh nhân suy thận từ trung bình đến nặng, tỷ lệ này sẽ gia tăng khi tăng sử dụng với cefditoren. Với lý do này, tổng liều sử dụng hàng ngày nên giảm khi dùng cefditoren ở những bệnh nhân bị thiểu năng thận trung bình đến trầm trọng, mãn tính hoặc cấp tính để tránh hậu quả trên lâm sàng như cơn động kinh. Kháng sinh cephalosporin nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời các chất độc trên thận như kháng sinh aminoglycosid hoặc các thuốc lợi tiểu (như furosemid) vì những kết hợp này tạo nên những phản ứng không mong muốn trên chức năng thận và liên quan đến độc tính trên thính giác. Kéo dài việc sử dụng cefditoren có thể dẫn đến tăng quá mức các chủng không nhạy cảm như Enterococci và Candida spp. Trong khi điều trị với cephalosporin, hoạt tính prothrombin có thể giảm. Vì vậy, thời gian prothrombin nên được theo dõi ở những bệnh nhân có nguy cơ như những bệnh nhân thiểu năng thận hoặc gan hoặc những bệnh nhân điều trị với chất chống đông. Sử dụng tiền chất pivalate có thể dẫn đến giảm nồng độ carnitine trong huyết tương. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu lâm sàng kết luận rằng không có ảnh hưởng trên lâm sàng của việc giảm carnitine mà liên quan đến việc sử dụng cefditoren pivoxil. – Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp với sự mang thai, sự phát triển của thai, sự phát triển trong quá trình sinh sản và sau khi sinh. Không có đủ dữ liệu cho việc sử dụng cefditoren pivoxil ở phụ nữ mang thai. Phụ nữ cho con bú Chưa có đầy đủ dữ liệu về sự xuất hiện của cefditoren trong sữa mẹ. Vì vậy, không khuyến nghị sử dụng MEIACT trong thời kỳ cho con bú. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócMEIACT có ảnh hưởng trung bình và nhẹ trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Cefditoren pivoxil có thể gây chóng mặt và ngủ lơ mơ. – Tương tác thuốcThuốc kháng acid Sử dụng đồng thời thuốc kháng acid chứa magnesium và aluminium hydroxide và cefditoren pivoxil cùng lúc với thức ăn làm giảm Cmax và AUC của cefditoren 14% và 11% tương ứng. Nên dùng thuốc kháng acid và cefditoren pivoxil cách nhau hai giờ. Thuốc đối kháng receptor H2 Sử dụng đồng thời famotidine tiêm tĩnh mạch và cefditoren pivoxil dùng đường uống làm giảm Cmax và AUC của cefditoren 27% và 22% tương ứng. Vì vậy, không nên sử dụng đồng thời cefditoren pivoxil với thuốc đối kháng receptor H2. Probenecid Sử dụng đồng thời probenecid với cefditoren pivoxil làm giảm sự bài tiết cefditoren, dẫn đến làm tăng Cmax 49%, tăng AUC 122% và tăng thời gian bán thải 53%. Thuốc tránh thai Sử dụng cefditoren pivoxil không làm thay đổi các đặc tính dược động học của thuốc tránh thai ethinyl estradiol. Cefditoren pivoxil có thể sử dụng đồng thời với thuốc tránh thai chứa ethinyl estradiol. Tương tác với các phản ứng xét nghiệm – Cephalosporin có thể gây dương tính giả với xét nghiệm Coombs, mà có thể cản trở sự kết hợp chéo của máu. – Phản ứng dương tính giả với đường trong nước tiểu có thể xảy ra với xét nghiệm với đồng nhưng không xảy ra với xét nghiệm với enzym. – Phản ứng âm tính giả có thể xảy ra với xét nghiệm ferricyanid khi xác định đường trong huyết tương hoặc máu, đối với cả hai phương pháp hexokinase hoặc oxidase glucose được dùng để xác định nồng độ đường trong máu/huyết tương ở những bệnh nhân dùng cefditoren pivoxil. |
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Sau khi uống, cefditoren pivoxil được hấp thu trong đường tiêu hóa và được thủy phân thành cefditoren bởi tác động của esterase. Sinh khả dụng tuyệt đối của cefditoren dùng đường uống khoảng 15 – 20% (Báo cáo số: 823/7) Sự có mặt của thức ăn trong ống tiêu hóa làm tăng sự hấp thu của cefditoren pivoxil, với Cmax và AUC cao hơn khoảng 50% và 70% so với khi đói (Báo cáo số 823/2).
Liều 200mg uống vào bữa ăn cho Cmax trung bình là 2,64 µg/ml sau khoảng 2,5 giờ, trong khi liều 400mg cho Cmax trung bình là 4,1 µg/ml với cùng khoảng thời gian (Báo cáo số: 823/7).
Phân bố
Protein huyết tương gắn với Cefditoren là 88% (Báo cáo số: CEF-97-017) Thể tích phân bố (V/f) ở trạng thái ổn định không khác đáng kể so với thể tích phân bố được tính toán sau khi dùng liều đơn và tương đối độc lập so với liều dùng (40 – 65 Iít) (Báo cáo số: 823/1 và ME101).
Sau khi dùng liều đơn 400mg, sự thấm của thuốc vào niêm mạc phế quản và sự tiết của phế quản tương ứng là 60% và 20% so với nồng độ trong huyết tương (Báo cáo số: ME105). Sau khi dùng liều tương tự, nồng độ của cefditoren trong dịch da phồng là 40% và 56% so với AUC huyết tương sau 8 và 12 giờ, tương ứng (Báo cáo số: CEF-98-024).
Chuyển hóa thải trừ
Sau khi dùng nhiều liều, thông số về dược động học tương tự như khi dùng đơn liều, và không phát hiện thấy có sự tích lũy.
Khoảng 18% liều cefditoren được phát hiện bài tiết trong nước tiểu mà không bị chuyển hóa (Báo cáo số: CEF – 97 – 001, 823/1, 823/3 và ME101) Thời gian bán thải ở huyết tương của cefditoren khoảng 1 – 1,5 giờ. Độ thanh thải toàn phần được điều chỉnh bởi sinh khả dụng khoảng 25-30 L/giờ, trong khi độ thanh thải của thận khoảng 80-90 ml/phút (Báo cáo số CEF-97-001 và 823/3). Các nghiên cứu về cefditoren được đánh dấu ở người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy những phần không hấp thu được thải trừ qua phân, trong khi phần lớn cefditoren sử dụng xuất hiện ở dạng chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Không phát hiện thấy cefditoren pivoxil trong phân hoặc nước tiểu (Báo cáo số: CEF-97-014). Phần pivalate thì bài tiết qua thận ở dạng kết hợp với pivaloylcarnitine (Báo cáo số: CEF-99-032).
Dân số đặc biệt
Giới tính
Dược động học của cefditoren pivoxil không thấy có sự khác biệt đáng kể giữa nam và nữ.
Người cao tuổi
Nồng độ cefditoren trong huyết tương ở người cao tuổi (trên 65 tuổi) cho thấy Cmax và AUC cao hơn 26% và 33% so với người trẻ tuổi. Tuy nhiên, không cần thiết phải điều chỉnh liều trừ trường hợp thiểu năng gan và/hoặc thận tiến triển (Báo cáo số: CEF-97-016).
Thiểu năng thận
Sau khi dùng nhiều liều cefditoren pivoxil 400mg ở những bệnh nhân suy thận ở mức trung bình đến nặng, Cmax cao gấp 2 lần và AUC cao gấp 2,5 đến 3 lần so với người tình nguyện bình thường khỏe mạnh. Không có dữ liệu cho bệnh nhân thẩm tách (Báo cáo số: CEF-97-017 và ME106)
Thiểu năng gan
Trường hợp thiểu năng gan nhẹ (Child-Pugh A) đến thiểu năng gan trung bình (Child – Pugh B), dùng nhiều liều Cefditoren pivoxil 400mg làm tăng nhẹ các thông số dược động học so với người bình thường. Không có dữ liệu ở những bệnh nhân thiểu năng gan trầm trọng (Child – Pugh C) (Báo cáo số: CEF-95-015 và ME107).
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Cephalosporins. Mã ATC: J01DA
Cơ chế tác động
Cefditoren gây ra tác động kháng khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn do ái lực của nó với protein gắn penicillin.
Mối quan hệ giữa dược động học và dược lực học
Với liều dùng 200mg hai lần mỗi ngày, nồng độ trong huyết tương vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu (MIC 90) cho Moraxella catarrhalis, Haemophilus influenzae, Streptococcus pyogenes và Streptococcus pneumoniae nhạy với penicillin với ít nhất 50% khoảng thời gian giữa hai liều. Liều 400mg hai lần mỗi ngày, cũng mang lại một khoảng thời gian trên nồng độ ức chế tối thiểu mà đủ để vượt quá MIC 90 của Streptococcus pneumoniae đề kháng với penicillin.
Cơ chế đề kháng
Sự đề kháng vi khuẩn với cefditoren có thể do một hoặc các cơ chế sau:
– Thủy phân bởi beta-lactamase. Cefditoren có thể bị thủy giải bởi beta – lactamase phổ rộng (ESBLs) và bởi enzym mã hóa nhiễm sắc thể (AmpC) mà có thể gây ra hoặc làm mất sự ổn định ở một số chủng vi khuẩn gram âm hiếu khí.
– Làm giảm ái lực của protein gắn penicillin đối với Cefditoren.
– Sự không thấm nước của màng ngoài làm giới hạn sự tiếp xúc của Cefditoren với protein gắn penicillin ở các chủng vi khuẩn gram âm.
– Tăng hoạt tính của bơm vận chuyển.
Hơn một trong số các cơ chế đề kháng này có thể tồn tại đồng thời ở tế bào vi khuẩn đơn lẻ. Tùy thuộc vào cơ chế hiện diện, vi khuẩn có thể thể hiện sự đề kháng chéo với nhiều hoặc tất cả các beta-lactam và/hoặc các chất kháng khuẩn cùng nhóm. Vi khuẩn gram âm chứa beta-lactamase mã hóa nhiễm sắc thể như Enterobacter spp., Serratia spp., Citrobacter spp., và Providencia spp, nên lưu ý về sự đề kháng đối với Cefditoren pivoxil mặc dù có thể nhạy cảm rõ ràng trên in vitro.
Điểm ngắt
Nồng độ ức chế tối thiểu của Cefditoren, mà cho phép các chủng nhạy cảm phân biệt với các chủng nhạy cảm trung gian, và các chủng nhạy cảm trung gian so với các chủng để không là: nhạy ≤ 0.5 µg/ml, đề kháng ≥ 2 µg/ml (hoặc > 1 µg/ml theo chỉ tiêu gần đây). Thông số này dựa trên việc đánh giá các chủng vi khuẩn phân lập từ lâm sàng. Tình trạng phổ biến của sự để kháng mắc phải có thể thay đổi theo vị trí địa lý và thời gian cho những chủng lựa chọn và những thông tin cục bộ về sự đề kháng, đặc biệt khi điều trị những nhiễm trùng trầm trọng.
Khi cần thiết, nên tìm lời khuyên về chuyên môn khi sự đề kháng phổ biến ở địa phương mà lợi ích của chất sử dụng trong ít nhất những trường hợp nhiễm trùng đang nghi vấn.
Các chủng vi khuẩn phân lập từ lâm sàng | MIC (µg/ml) | Diễn giải |
Các loài nhạy cảm thông thường | ||
Các loài vi khuẩn gram dương hiếu khí: | ||
Streptococci nhóm C và nhóm G | ≤ 0,5 ≥ 2 | Nhạy cảm Đề kháng |
Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicillin* | ≤ 0,5 ≥ 2 | Nhạy cảm Đề kháng |
Streptococcus agalactiae | ≤ 0,5 ≥ 2 | Nhạy cảm Đề kháng |
Streptococcus pneumonie* | ≤ 0,5 ≥ 2 | Nhạy cảm Đề kháng |
Streptococcus pyogenes* | ≤ 0,5 ≥ 2 | Nhạy cảm Đề kháng |
Các loài vi khuẩn gram dương hiếu khí: | ||
Haemophilus influenzae* | ≤ 0,5 ≥ 2 | Nhạy cảm Đề kháng |
Moraxella catarrhalis* | ≤ 0,5 ≥ 2 | Nhạy cảm Đề kháng |
Các vi khuẩn kỵ khí: | ||
Clostridium perfringens | ≤ 0,5 ≥ 2 | Nhạy cảm Đề kháng |
Peptostreptococcus spp. | ≤ 0,5 ≥ 2 | Nhạy cảm Đề kháng |
Các vi khuẩn đề kháng sẵn có
Các vi khuẩn hiếu khí gram dương:
Enterococcus spp.
Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA)*
Các vi khuẩn hiếu khí gram âm:
Acinetobacter baumannii
Pseudomonas aeruginosa
Các vi khuẩn kỵ khí:
Bacteroides fragilis group
Clostridium difficile
Các vi khuẩn khác:
Chlamydia spp.
Mycoplasma spp.
Legionella spp.
– MRSA đề kháng mắc phải với cephalosporin nhưng được bao gồm đây cho sự thuận tiện
– Hiệu quả trên lâm sàng được thể hiện cho các chủng nhạy cảm trong các chỉ định lâm sàng được chấp thuận
– Một vài chủng thể hiện sự đề kháng cao với penicillin có thể biểu hiện sự nhạy cảm giảm với cefditoren. Các chủng đề kháng với cefotaxime và ceftriaxone thì không được xem như là nhạy cảm.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Viên bao phim màu trắng hình bầu dục, một mặt viên in “TMF” bằng mực xanh.
– Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC. Bảo quản trong bao bì gốc.
– Quy cách đóng gói
2 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Tedec-Meiji Farma.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.