Toàn bộ thông tin dưới đây được Dược sĩ biên soạn lại dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng. Thông tin không thay đổi chỉ định dạng lại cho dễ đọc. |
1. Thành phần
Dược chất: Atorvastatin calci trihydrat 21,8 mg (tương đương atorvastatin 20 mg).
Tá dược: Lactose monohydrat, calci carbonat, tinh bột ngô, cellulose vi tinh thể 101, tinh bột tiền gelatin hóa, natri croscarmellose, tween 80, magnesi stearat, HPMC 615, HPMC 606, PEG 6000, titan dioxyd, talc.
2. Công dụng (Chỉ định)
Điều trị tăng lipid huyết:
- Bổ trợ cho liệu pháp ăn uống để giảm nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, apolipoprotein B (apo B), triglycerid và làm tăng HDL-cholesterol ở người lớn tăng cholesterol huyết nguyên phát (bao gồm cả tăng cholesterol huyết có tính chất gia đình dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid huyết hỗn hợp (tuýp IIa và Iib theo phân loại Fredrickson), tăng triglycerid huyết (tuýp IV), rối loạn betalipoprotein huyết (tuýp III).
- Atorvastatin cũng được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần và LDL-cholesterol ở người lớn tăng cholesterol huyết gia đình đồng hợp tử, bổ trợ cho các biện pháp điều trị hạ lipid huyết khác (như trích lọc LDL huyết) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.
- Bổ trợ cho liệu pháp ăn uống để giảm nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol và apo B ở trẻ em từ 10 – 17 tuổi tăng cholesterol huyết có tính chất gia đình dị hợp tử sau khi thực hiện liệu pháp ăn uống mà:
- LDL-cholesterol vẫn ≥ 190 mg/dL hoặc
- LDL-cholesterol vẫn ≥ 160 mg/dL và: Trẻ em có tiền sử gia đình bị bệnh tim mạch sớm hoặc có 2 hay nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch.
Dự phòng biến cố tim mạch:
- Ở người lớn chưa có biểu hiện lâm sàng của bệnh tim mạch vành nhưng tồn tại nhiều yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch vành (như độ tuổi, hút thuốc lá, tăng huyết áp, HDL-cholesterol thấp, gia đình có tiền sử bệnh tim mạch vành sớm), atorvastatin kết hợp với liệu pháp ăn uống nhằm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim; đột quỵ; phải tiến hành thủ thuật tái tạo mạch vành và đau thắt ngực.
- Ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 chưa có biểu hiện lâm sàng của bệnh tim mạch vành nhưng tồn tại nhiều yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch vành (như mắc bệnh võng mạc, albumin niệu, hút thuốc lá, tăng huyết áp), atorvastatin kết hợp với liệu pháp ăn uống nhằm làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
- Ở bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của bệnh tim mạch vành, atorvastatin kết hợp với liệu pháp ăn uống nhằm làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim không tử vong; đột quỵ tử vong hoặc đột quỵ không tử vong; phải tiến hành thủ thuật tái tạo mạch vành; đau thắt ngực và giảm nguy cơ nằm viện do suy tim sung huyết.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
- Có thể uống thuốc vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, cùng với thức ăn hoặc không cùng với thức ăn.
- Bệnh nhân cần tuân thủ chế độ ăn ít cholesterol trước khi sử dụng thuốc và phải tiếp tục duy trì chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị.
- Điều chỉnh lượng thuốc theo nhu cầu và đáp ứng của từng bệnh nhân bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần, cho tới khi đạt nồng độ LDL-cholesterol mong muốn, hoặc khi đạt đến liều tối đa.
- Atorvastatin và nhựa gắn acid mật (cholestyramin, colestipol) có cơ chế tác dụng bổ sung cho nhau; phối hợp các thuốc này có tác dụng cộng lực trên LDL-cholesterol. Khi dùng atorvastatin cùng với nhựa gắn acid mật, phải uống atorvastatin 2 giờ sau khi uống nhựa để tránh tương tác rõ rệt do thuốc gắn vào nhựa. Hạn chế phối hợp statin với các thuốc hạ lipid khác vì khả năng tăng nguy cơ bệnh cơ.
- Nếu quên dùng thuốc, uống ngay sau khi nhớ ra. Nếu thời điểm nhớ ra gần với thời điểm uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều tiếp theo như thường lệ. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
- Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
- Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sỹ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
– Liều dùng
Trị tăng lipid huyết và rối loạn lipid huyết hỗn hợp: Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 – 20 mg/lần/ngày. Những bệnh nhân cần giảm mạnh LDL-cholesterol (> 45%) có thể sử dụng liều khởi đầu 40 mg/lần/ngày. Khoảng liều khuyến cáo là 10 – 80 mg/lần/ngày. Liều khởi đầu và liều duy trì nên dựa trên mục tiêu điều trị và đáp ứng điều trị ở mỗi cá thể. Đánh giá nồng độ lipid trong vòng 2 – 4 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc hoặc thay đổi liều và điều chỉnh liều cho phù hợp.
Điều trị tăng cholesterol huyết gia đình dị hợp tử ở trẻ em 10 – 17 tuổi: Liều khởi đầu là 10 mg/lần/ngày. Khoảng liều thường dùng là 10 -20 mg/lần/ngày. Liều dùng nên dựa trên mục tiêu điều trị của từng bệnh nhân cụ thể. Điều chỉnh liều sau ít nhất mỗi 4 tuần nếu cần thiết.
Điều trị tăng cholesterol huyết gia đình đồng hợp tử: Liều dùng khuyến cáo là 10-80 mg/ngày, bổ trợ cho các phương pháp điều trị khác (như chiết tách LDL) hoặc sử dụng khi các phương pháp điều trị khác không có sẵn.
Phối hợp với các thuốc hạ lipid huyết khác: Có thể sử dụng atorvastatin cùng với nhựa gắn acid mật. Nên thận trọng khi phối hợp các statin và thuốc nhóm fibrat.
Dự phòng biến cố tim mạch: 10 mg/ngày. Liều dùng cao hơn có thể cần thiết để đạt nồng độ LDL-cholesterol theo các hướng dẫn hiện hành.
Bệnh nhân suy thận: Suy thận không ảnh hưởng đến nồng độ huyết tương và hiệu quả làm giảm LDL-cholesterol của atorvastatin, vì vậy, không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan: Thận trọng khi sử dụng atorvastatin ở bệnh nhân suy gan, chống chỉ định ở người có bệnh gan tiến triển.
Người cao tuổi: Độ an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân > 70 tuổi sử dụng mức liều khuyến cáo tương tự như ở các đối tượng bình thường.
Phối hợp với cyclosporin, clarithromycin, itraconazol và các thuốc ức chế protease:
- Tránh sử dụng atorvastatin đồng thời với cyclosporin, thuốc ức chế protease của HIV (tipranavir + ritonavir) hoặc viêm gan siêu vi C (telaprevir).
- Không dùng atorvastatin quá 20 mg/ngày khi phối hợp atorvastatin với clarithromycin, itraconazol, hoặc ở bệnh nhân HIV đang sử dụng đồng thời darunavir + ritonavir, fosamprenavir, fosamprenavir + ritonavir, saquinavir + ritonavir, và khuyến cáo đánh giá tình trạng lâm sàng thích hợp để đảm bảo sử dụng liều thấp nhất cần thiết cho bệnh nhân.
- Không dùng atorvastatin quá 40 mg/ngày khi phối hợp atorvastatin với nelfinavir, boceprevir, và khuyến cáo đánh giá tình trạng lâm sàng thích hợp để đảm bảo sử dụng liều thấp nhất cần thiết cho bệnh nhân.
- Thận trọng khi sử dụng atorvastatin ở bệnh nhân HIV đang dùng lopinavir + ritonavir và nếu cần thiết nên dùng atorvastatin với liều thấp nhất.
– Quá liều
Triệu chứng
Không có thông tin cụ thể về triệu chứng quá liều.
Cách xử trí
Không có biện pháp điều trị đặc hiệu đối với trường hợp quá liều atorvastatin. Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Theo dõi chức năng gan và creatin kinase huyết thanh. Do gắn kết mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu không hy vọng làm tăng đáng kể thanh thải atorvastatin.
4. Chống chỉ định
- Quá mẫn với atorvastatin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh gan hoạt động hoặc tăng transaminase hơn 3 lần giới hạn bình thường trên kéo dài không rõ nguyên nhân.
- Phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng phương pháp tránh thai phù hợp.
5. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000), không rõ tần suất (không đánh giá được tần suất từ dữ liệu sẵn có):
- Nhiễm khuẩn: Viêm mũi hầu (thường gặp).
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu (hiếm gặp)
- Hệ thống miễn dịch: Phản ứng dị ứng (thường gặp); phản ứng phản vệ (rất hiếm gặp).
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết (thường gặp); hạ đường huyết, tăng cân, chán ăn (ít gặp).
- Rối loạn tâm thần: Ác mộng, mất ngủ (ít gặp).
- Thần kinh: Đau đầu (thường gặp); chóng mặt, dị cảm, giảm cảm giác, rối loạn vị giác, chứng quên (ít gặp); bệnh thần kinh ngoại biên (hiếm gặp).
- Mắt: Nhìn mờ (ít gặp); rối loạn thị giác (hiếm gặp).
- Tai và mê đạo: Ù tai (ít gặp); mất thính lực (hiếm gặp).
- Hô hấp, ngực, trung thất: Đau hầu họng – thanh quản, chảy máu cam (thường gặp).
- Tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy (thường gặp); nôn mửa, đau bụng trên và bụng dưới, ợ hơi, viêm tụy (ít gặp).
- Gan mật: Viêm gan (ít gặp); tắc mật (hiếm gặp); suy gan (rất hiếm gặp).
- Da và mô dưới da: Mày đay, ban da, ngứa, rụng tóc (ít gặp); phù mạch – thần kinh, viêm da phồng rộp, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hiếm gặp).
- Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ, bệnh khớp, đau chi, sưng khớp, đau lưng (thường gặp); đau cổ, yếu cơ (ít gặp); bệnh cơ, viêm cơ, tiêu cơ, bệnh gân, thỉnh thoảng dẫn đến đứt gân (hiếm gặp); hoại tử cơ qua trung gian miễn dịch (không rõ tần suất).
- Sinh sản: Vú to ở nam giới (rất hiếm gặp).
- Khác: Khó chịu, suy nhược, đau ngực, phù ngoại biên, mệt mỏi, sốt (ít gặp).
- Ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm: Bất thường chức năng gan, tăng creatin kinase (thường gặp). Bạch cầu trong nước tiểu dương tính (ít gặp).
- Trẻ em từ 10 – 17 tuổi được điều trị với atorvastatin gặp các tác dụng không mong muốn tương tự như ở bệnh nhân dùng giả dược, các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất ở cả hai nhóm không kể đến đánh giá nguyên nhân là nhiễm khuẩn. Không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể nào tới sự phát triển và dậy thì được quan sát thấy trong một nghiên cứu 3 năm dựa trên đánh giá sự trưởng thành, phát triển, các giai đoạn Tanner, chiều cao và cân nặng. Tính an toàn và dung nạp ở trẻ em tương tự như ở người lớn. Cơ sở dữ liệu về tính an toàn trên lâm sàng của 520 trẻ em dùng atorvastatin cho thấy tần số, loại và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn tương tự ở người lớn.
- Các tác dụng không mong muốn khác được báo cáo với một số statin: Rối loạn tình dục, trầm cảm, bệnh phổi kẽ (đặc biệt khi sử dụng kéo dài), đái tháo đường, tần suất phụ thuộc vào có hoặc không có của các yếu tố nguy cơ (glucose huyết lúc đói ≥ 5.6 mmol/L, BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tiền sử tăng huyết áp).
- Suy giảm nhận thức (mất trí nhớ, lú lẫn,…). Tăng HbA1c.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngẢnh hưởng trên cơ xương: Atorvastatin, giống như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác có thể gây ảnh hưởng đến cơ xương và gây ra đau cơ, viêm cơ, và bệnh cơ có thể tiến triển thành tiêu cơ vân – trường hợp đe dọa tính mạng đặc trưng bởi nồng độ creatin kinase (CK) cao gấp 10 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN), myoglobin huyết và myoglobin có thể dẫn đến suy thận. Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (IMNM) đã được báo cáo trong và sau khi điều trị với statin, mặc dù rất hiếm gặp. IMNM được đặc trưng bởi yếu cơ đầu gân kéo dài và tăng nồng độ CK huyết thanh vẫn tồn tại mặc dù đã ngừng điều trị với statin. Cân nhắc theo dõi creatin kinase trong trường hợp:
Ảnh hưởng trên gan: Làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị với atorvastatin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó (bệnh nhân có các dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý tổn thương gan). Bệnh nhân tăng nồng độ transaminase nên được theo dõi cho đến khi những bất thường được giải quyết. Nếu nồng độ transaminase cao (3 x ULN), khuyến cáo giảm liều hoặc ngừng sử dụng atorvastatin. Cần thận trọng khi sử dụng atorvastatin ở người uống nhiều rượu và có tiền sử bệnh gan. Ngăn ngừa đột quỵ bằng cách giảm mạnh nồng độ cholesterol: Phân tích hậu kiểm đột quỵ ở bệnh nhân không mắc bệnh tim mạch vành, có cơn đột quỵ gần đây hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA), kết quả cho thấy tăng biến cố đột quỵ xuất huyết ở bệnh nhân sử dụng atorvastatin liều 80 mg khi so sánh với giả dược. Nguy cơ đặc biệt tăng cao ở bệnh nhân có tiền sử đột quỵ xuất huyết hoặc nhồi máu lỗ khuyết tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu. Ở những bệnh nhân này, không chắc chắn được lợi ích và nguy cơ khi sử dụng liều atorvastatin 80 mg và cần cân nhắc cẩn thận nguy cơ đột quỵ xuất huyết khi khởi đầu điều trị. Điều trị đồng thời với các thuốc khác:
Bệnh phổi kẽ: Đã có các báo cáo hiếm gặp về bệnh phổi kẽ ở bệnh nhân sử dụng statin, đặc biệt khi điều trị kéo dài. Các triệu chứng có thể gặp bao gồm khó thở, ho không đờm, suy nhược toàn thân (mệt mỏi, sụt cân, sốt). Cân nhắc ngừng điều trị nếu nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh phổi kẽ do statin. Đái tháo đường: Có chứng cứ cho rằng các thuốc nhóm statin làm tăng glucose huyết ở một số bệnh nhân, tăng nguy cơ đái tháo đường. Tuy nhiên, nguy cơ này không dẫn đến phải ngừng điều trị vì lợi ích vượt trội trên tim mạch của nhóm statin. Các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ (đường huyết đói 5,6 – 6,9 mmol/lít, BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi chặt chẽ về lâm sàng và sinh hóa. Chỉ dùng atorvastatin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol huyết rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác. Trẻ em: Không có ảnh hưởng đáng kể của thuốc lên sự phát triển và dậy thì được quan sát thấy trong 1 nghiên cứu 3 năm dựa trên đánh giá sự phát triển, dậy thì, đánh giá giai đoạn Tanner. Và đánh giá chiều cao và cân nặng. Chế phẩm có chứa tá dược lactose: Không nên sử dụng ở bệnh nhân mắc các di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose. – Thai kỳ và cho con búPhụ nữ mang thai Chống chỉ định sử dụng atorvastatin ở phụ nữ mang thai hoặc có khả năng mang thai. Người mẹ điều trị với atorvastatin có thể làm giảm nồng độ mevalonat là tiền chất của cholesterol trong bào thai. Việc ức chế sự tổng hợp cholesterol có thể gây tổn hại đến sự phát triển bình thường của thai nhi. Cũng đã có một vài báo cáo, mặc dù hiếm gặp về các dị tật bẩm sinh sau khi tiếp xúc trong tử cung với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên sinh sản. Mặt khác, xơ vữa động mạch là một quá trình mạn tính, việc ngừng sử dụng thuốc hạ lipid huyết trong thời kỳ mang thai thường không ảnh hưởng đến kết quả điều trị lâu dài trong bệnh tăng cholesterol huyết tiên phát. Vì vậy, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cần có biện pháp tránh thai phù hợp trong quá trình điều trị, không sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai, có kế hoạch mang thai hoặc nghĩ rằng mình đang mang thai. Chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản khi những bệnh nhân này hầu như không có khả năng thụ thai hoặc đã được thông báo về khả năng nguy hại cho thai nhi. Nếu phụ nữ mang thai khi đang sử dụng thuốc thì ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức và thông báo lại cho bệnh nhân về những nguy hại tiềm tàng cho thai nhi cũng như việc thiếu hụt lợi ích lâm sàng khi tiếp tục sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ cho con bú Chưa xác định được atorvastatin và các chất chuyển hóa có thể tiết vào sữa mẹ hay không. Ở chuột, lượng atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính tiết vào sữa tương đương với nồng độ trong huyết tương. Vì nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh, chống chỉ định sử dụng atorvastatin ở phụ nữ cho con bú. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócAtorvastatin ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác. – Tương tác thuốcẢnh hưởng của các thuốc sử dụng đồng thời đến atorvastatin: Atorvastatin được chuyển hóa qua CYP3A4 và là cơ chất của các protein vận chuyển (ví dụ OATP1B1), phối hợp atorvastatin với các thuốc ức chế CYP3A4 hoặc protein vận chuyển có thể gây tăng nồng độ atorvastatin huyết tương và tăng nguy cơ bệnh cơ. Nguy cơ này cũng có thể tăng lên khi dùng atorvastatin đồng thời với các thuốc có thể gây bệnh cơ (như dẫn xuất acid fibric và ezetimib). Các thuốc ức chế mạnh CYP3A4: Làm tăng đáng kể nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Nên tránh phối hợp atorvastatin với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (cyclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, stiripentol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và thuốc ức chế HIV protease nh ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir,…). Trong trường hợp cần thiết phải phối hợp, nên giảm liều khởi đầu, liều tối đa và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân. Các thuốc ức chế trung bình CYP3A4 (erythromycin, diltiazem, verapamil và fluconazol): Có thể tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Tăng nguy cơ bệnh cơ khi phối hợp erythromycin và atorvastatin. Amiodaron và verapamil đều ức chế CYP3A4 và có thể gây tăng nồng độ atorvastatin. Nên giảm liều tối đa của atorvastatin và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế trung bình CYP3A4, đặc biệt lúc bắt đầu sử dụng hoặc điều chỉnh liều các thuốc trên. Các thuốc cảm ứng CYP3A4: Sử dụng đồng thời atorvastatin với các thuốc cảm ứng CYP3A (efavirenz, rifampicin,…) có thể gây giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Tác động của rifampin đến nồng độ atorvastatin ở tế bào gan chưa được xác định, nếu phải sử dụng đồng thời, cần theo dõi chặt chẽ hiệu quả điều trị ở bệnh nhân. Thuốc ức chế protein vận chuyển (ví dụ cyclosporin): Có thể làm tăng phơi nhiễm toàn thân với atorvastatin, nếu phải sử dụng phối hợp, cần giảm liều và theo dõi hiệu quả lâm sàng. Cyclosporin làm tăng đáng kể sinh khả dụng của atorvastatin, nên tránh dùng phối hợp cyclosporin với atorvastatin. Việc sử dụng đồng thời atorvastatin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) (nelfinavir, tipranavir + ritonavir, telaprevir, darunavir + ritonavir, fosamprenavir, fosamprenavir + ritonavir, saquinavir + ritonavir, boceprevir, lopinavir + ritonavir,…): Có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Giới hạn liều được nêu rõ ở mục “Liều lượng” Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol huyết nhóm fibrat khác, niacin, ezetimib, colchicin: Sử dụng đơn độc fibrat đôi khi có liên quan đến các biến cố về cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân. Nguy cơ này có thể tăng lên khi sử dụng atorvastatin đồng thời với các thuốc trên. Nếu phải sử dụng kết hợp, khuyến cáo dùng liều atorvastatin thấp nhất có hiệu quả điều trị và theo dõi bệnh nhân thích hợp. Itraconazol: Làm tăng đáng kể giá trị AUC của atorvastatin, cần thận trọng khi phối hợp và liều atorvastatin không được vượt quá 20 mg/ngày. Colestipol: Nồng độ huyết tương của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính giảm khoảng 25% khi phối hợp với colestipol. Tuy nhiên, hiệu quả giảm lipid cao hơn khi phối hợp 2 thuốc trên. Acid fusidic: Dữ liệu hậu mãi cho thấy sử dụng đồng thời atorvastatin và acid fusidic liên quan đến các biến cố trên cơ, kể cả tiêu cơ vân. Cơ chế của tương tác chưa được biết rõ. Xem thêm mục “Thận trọng và cảnh báo”. Nước bưởi chùm: Ức chế CYP3A4. Uống 240 ml nước bưởi chùm/ngày làm giảm AUC chất chuyển hóa orthohydroxy có hoạt tính khoảng 20,4%. Uống lượng lớn nước bưởi chùm (> 1,2 lít/ngày trong 5 ngày) làm tăng AUC của atorvastatin 2,5 lần và AUC của các chất hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase 1,3 lần. Ảnh hưởng của atorvastatin đến các thuốc khác: Digoxin: Nồng độ ở trạng thái ổn định của digoxin tăng nhẹ khi phối hợp với atorvastatin, nên theo dõi cần thận bệnh nhân điều trị với digoxin. Thuốc tránh thai đường uống: Phối hợp với atorvastatin làm tăng nồng độ norethindron và ethinyl estradiol. Warfarin: Trong một nghiên cứu ở bệnh nhân dùng warfarin kéo dài, sử dụng đồng thời với 80 mg atorvastatin gây giảm nhẹ khoảng 1,7 giây thời gian prothrombin trong 4 ngày đầu và trở lại bình thường trong vòng 15 ngày sau khi uống atorvastatin. Mặc dù rất hiếm các trường hợp của tương tác chống đông máu có ý nghĩa lâm sàng được báo cáo, nên xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng atorvastatin ở bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông coumarin và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để đảm bảo không có thay đổi nhiều về thời gian prothrombin. Khi thời gian prothrombin ổn định, có thể theo dõi với khoảng thời gian khuyến cáo cho bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông coumarin. Nếu thay đổi liều dùng hoặc ngừng atorvastatin, quy trình được lặp lại tương tự. Atorvastatin không liên quan đến chảy máu hoặc thay đổi thời gian prothrombin ở bệnh nhân không sử dụng thuốc chống đông. Trẻ em: Các nghiên cứu tương tác thuốc – thuốc chỉ được thực hiện ở người lớn. Mức độ tương tác thuốc ở trẻ em chưa được biết. Những các tương tác đã được đề cập ở trên và trong mục “Thận trọng và cảnh báo” nên được xem xét ở đối tượng trẻ em. Tương kỵ của thuốc Không áp dụng. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Phân loại dược lý: Thuốc điều trị tăng lipid huyết (nhóm chất ức chế HMG-CoAreductase, nhóm statin).
Mã ATC: C10AA05.
Cơ chế tác dụng
- Atorvastatin thuộc nhóm thuốc statin điều hòa lipid huyết. Atorvastatin còn gọi là thuốc ức chế HMG-CoA reductase, vì thuốc ức chế cạnh tranh với HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác chuyển đổi HMG-CoA thành acid mevalonic, một tiền thân sớm của cholesterol.
- Ức chế HMG-CoA reductase làm giảm tổng hợp cholesterol trong gan và làm giảm nồng độ cholesterol trong tế bào. Điều này kích thích làm tăng các thụ thể LDL-cholesterol trên màng tế bào gan, do đó làm tăng thanh thải LDL ra khỏi tuần hoàn. Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol toàn bộ, LDL-cholesterol và VLDL-cholesterol trong huyết tương. Thuốc cũng có khuynh hướng làm giảm triglycerid và làm tăng HDL-cholesterol trong huyết tương.
- Đa số đã chứng tỏ statin làm chậm quá trình tiến triển và/ hoặc làm thoái lui xơ vữa động mạch vành và/ hoặc động mạch cảnh; làm giảm huyết áp ở người tăng huyết áp và tăng cholesterol huyết tiên phát; có thể làm tăng mật độ xương.
- Statin còn có tác dụng chống viêm, ở người tăng cholesterol huyết, kèm hoặc không kèm bệnh động mạch vành cho thấy statin có thể có hoạt tính chống viêm. Liệu pháp statin ở những bệnh nhân này làm giảm nồng độ CRP (C-reactive protein). Nồng độ CRP cũng giảm ở bệnh nhân có cholesterol huyết bình thường có nồng độ CRP cao trước khi điều trị. Các nghiên cứu gần đây cho thấy làm giảm nồng độ CRP có thể làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim tái phát hoặc tử vong do nguyên nhân mạch vành.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
Sau khi uống, atorvastatin nhanh chóng hấp thu qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được khoảng 1 – 2 giờ sau khi uống. Mức độ hấp thu tăng tỷ lệ thuận với liều atorvastatin. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin là khoảng 14% và hiệu lực toàn thân của hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase là khoảng 30%. Sinh khả dụng thấp do thanh thải ở niêm mạc ruột và/ hoặc chuyển hóa bước 1 qua gan.
Thức ăn làm giảm tốc độ và mức độ hấp thu tương ứng khoảng 25% và 9%, nhưng Cmax, AUC và LDL-cholesterol giảm tương tự nhau dù thuốc được dùng cùng hay không cùng với thức ăn. Uống atorvastatin vào buổi tối làm giảm Cmax và AUC (khoảng 30%) so với khi uống thuốc vào buổi sáng. Tuy nhiên, giảm LDL-cholesterol là giống nhau bất kể thời điểm dùng thuốc trong ngày.
Phân bố:
Tỷ lệ máu/huyết tương là khoảng 0,25% cho thấy thuốc phân bố kém vào hồng cầu. Dựa trên các quan sát ở chuột, atorvastatin có thể được bài tiết vào sữa. Thuốc liên kết khoảng 98% với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Thể tích phân bố của atorvastatin khoảng 381 lít.
Chuyển hóa:
Thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi cytochrom P450 3A4 (thành các dẫn xuất ortho-, parahydroxylat và các sản phẩm beta-oxy hóa khác nhau. Ở động vật, chất chuyển hóa ortho-hydroxy trải qua quá trình glucuronid. In vitro, ức chế HMG-CoA reductase bởi chất chuyển hóa ortho- và parahydroxylat tương tự với atorvastatin. Khoảng 70% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase là đo các chất chuyên hóa có hoạt tính.
Thải trừ:
Atorvastatin được đào thải phần lớn qua phân sau chuyển hóa qua gan hoặc ngoài gan, dưới 2% liều được đào thải qua nước tiểu. Tuy nhiên atorvastatin không trải qua chu trình gan – ruột. Thời gian bán thải trong huyết tương trung bình của atorvastatin khoảng 14 giờ. Thời gian bán thải hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase khoảng 20 – 30 giờ là do sự đóng góp của các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Dược động học trên những đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Người cao tuổi: Nồng độ huyết tương của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính ở người cao tuổi khỏe mạnh lớn hơn ở người trẻ, tuy nhiên tác dụng trên lipid huyết tương tự như ở người trẻ.
Trẻ em: Nghiên cứu trên trẻ em 6 – 17 tuổi tăng cholesterol huyết gia đình dị hợp tử và có nồng độ LDL-cholesterol ≥ 4 mmol/lít được điều trị với atorvastatin 5 -20 mg/ngày. Khối lượng cơ thể đồng biến có ý nghĩa với dược động học của atorvastatin. Độ thanh thải biểu kiến của atorvastatin ở trẻ em tương tự ở người lớn có cân nặng tương ứng tỷ lệ. Mức độ giảm cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol nhất quán theo nồng độ atorvastatin và o-hydroxyatorvastatin.
Giới tính: Có sự khác biệt giữa nồng độ atorvastatin và chất chuyển hóa có hoạt tính ở phụ nữ và nam giới (phụ nữ có giá trị Cmax cao hơn 20% và giá trị AUC thấp hơn 10% so với nam giới). Tuy nhiên, sự khác biệt này không dẫn đến sự thay đổi có ý nghĩa về hiệu quả của thuốc trên lâm sàng.
Suy thận: Suy thận không ảnh hưởng đến nồng độ huyết tương hoặc hiệu quả trên lipid huyết của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Suy gan: Nồng độ huyết tương của atorvastatin và chất chuyển hóa tăng đáng kể (giá trị AUC tăng 11 lần và Cmax tăng 16 lần) ở người mắc bệnh gan mạn tính do rượu (Child-Pugh B).
Đa hình SLOC1B1: Sự thu nhận ở gan các chất ức chế HMG-CoA reductase kể cả atorvastatin liên quan đến protein vận chuyển OATP1B1. Ở bệnh nhân có dạng đa hình SLOC1B1, tồn tại nguy cơ tăng nồng độ atorvastatin và có thể dẫn đến tiêu cơ vân. Tính đa hình trong gen mã hóa OATP1B1 (SLCO1B1 c.521CC) gây tăng 2,4 lần giá trị AUC của atorvastatin so với nhóm bệnh nhân không mang gen biến đổi (c.521TT). Sự giảm thu nhận atorvastatin ở gan do di truyền cũng có thể xảy ra ở những bệnh nhân này. Các tác động trên hiệu quả điều trị chưa được xác định.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Viên nén hình oval, bao phim màu trăng, hai mặt lồi, cạnh và thành viên lành lặn.
– Bảo quản
Nơi khô, dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Hasan – Dermapharm Co., Ltd.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.