Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Thành phần hoạt chất:
Mỗi viên Agi-Ery 500 chứa 500 mg Erythromycin (dưới dạng Erythromycin stearat).
Thành phần tá dược: Croscarmellose natri, Magnesi hydroxid, Low – Substituted hydroxypropyl cellulose, Natri starch glycolat, Colloidal silicon dioxid, Hydroxypropyl methylcellulose 606, Titan dioxid, Talc, Phẩm màu đỏ erythrosin lake, Phẩm màu đỏ erythrosin dye, Phẩm màu brown HT, Polyethylen glycol 6000, Polysorbat 80.
2. Công dụng (Chỉ định)
Đối với điều trị dự phòng và điều trị nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm với erythromycin.
Erythromycin có hiệu quả cao trong điều trị rất nhiều bệnh nhiễm trùng như:
Nhiễm trùng đường hô trên: Viêm amidan, áp xe quanh amidan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm xoang, nhiễm trùng thứ phát trong cúm và cảm lạnh thông thường.
Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: Viêm khí quản, viêm phế quản cấp và mãn tính, viêm phổi (viêm phổi thùy, viêm phế quản, viêm phổi không điển hình tiên phát), giãn phế quản, bệnh Legionella.
Nhiễm trùng tai: Viêm tai giữa và viêm tai ngoài, viêm tai xương chũm.
Nhiễm trùng miệng: Viêm nướu, viêm nướu hoại tử cấp tính.
Nhiễm trùng mắt: Viêm mi mắt.
Nhiễm trùng da và mô mềm: Nhọt và nhọt độc, viêm quanh móng, áp xe, mụn mủ, bệnh chốc lở, viêm mô tế bào, viêm quầng.
Nhiễm trùng đường tiêu hóa: Viêm túi mật, viêm ruột do tụ cầu.
Dự phòng: Chấn thương trước và sau phẫu thuật, bỏng, sốt thấp khớp.
Nhiễm trùng khác: Viêm tủy xương, viêm niệu đạo, lậu, giang mai, bệnh hột xoài, bệnh hột xoài, bạch hầu, viêm tuyến tiền liệt, bệnh ban đỏ ở trẻ em.
3. Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng: Thuốc dùng đường uống. Đừng nhai mà nên uống trọn viên thuốc với nước.
Liều dùng:
Người lớn và trẻ em trên 8 tuổi: Đối với nhiễm trùng nhẹ đến trung bình 2 g mỗi ngày, chia làm nhiều lần. Lên đến 4 g mỗi ngày trong nhiễm trùng nặng.
Người cao tuổi: Không có khuyến nghị liều đặc biệt.
Lưu ý: Đối với trẻ nhỏ, trẻ sinh non và trẻ sơ sinh, thường được khuyến cáo sử dụng dạng dịch huyền phù erythromycin ethylsuccinate. Liều khuyến cáo cho trẻ từ 2 – 8 tuổi, đối với nhiễm trùng nhẹ đến trung bình, là 1 gam mỗi ngày, chia làm nhiều lần. Liều khuyến cáo cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, đối với nhiễm trùng nhẹ đến trung bình, là 500 mg mỗi ngày, chia làm nhiều lần. Đối với nhiễm trùng nặng liều có thể được tăng gấp đôi.
Điều chỉnh thuốc cho người suy thận:
Liều erythromycin tối đa là 1,5 g/ngày được khuyến cáo cho người lớn bị suy thận nặng.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
– Quá liều
Triệu chứng: Triệu chứng điển hình quá liều của kháng sinh macrolid thường là giảm sức nghe, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Xử trí: Cho dùng epinephrin, corticosteroid và thuốc kháng histamin để xử trí các phản ứng dị ứng; thụt rửa dạ dày để loại trừ thuốc chưa hấp thu ra khỏi cơ thể và khi cần dùng các biện pháp hỗ trợ.
4. Chống chỉ định
Quá mẫn với erythromycin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định sử dụng erythromycin ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc: Simvastatin, tolterodin, mizolastin, amisulprid, cisaprid, pimozid, astemizol, terfenadin, domperidon.
Erythromycin chống chỉ định dùng với ergotamin và dihydroergotamin.
5. Tác dụng phụ
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất. Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê “Chưa rõ tần suất”.
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: Tăng bạch cầu ái toan.
Rối loạn tim: Kéo dài khoảng QTc, xoắn đỉnh, đánh trống ngực và rối loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh thất.
Rối loạn tai và mê đạo: Điếc, ù tai.
Đã có báo cáo riêng biệt về mất thính lực có hồi phục xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân suy thận hoặc dùng liều cao.
Rối loạn tiêu hóa: Các tác dụng phụ thường gặp nhất của các chế phẩm erythromycin đường uống là đường tiêu hóa và liên quan đến liều dùng. Sau đây đã được báo cáo: Khó chịu ở bụng trên, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm tụy, chán ăn, hẹp ống môn vị ở trẻ sơ sinh.
Viêm đại tràng giả mạc hiếm khi được báo cáo liên quan đến điều trị bằng erythromycin.
Rối loạn chung và tình trạng nơi dùng thuốc: Đau ngực, sốt, khó chịu.
Rối loạn gan mật: Viêm gan do cholesterol, vàng da, rối loạn chức năng gan, gan to, suy gan, viêm tế bào gan.
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng dị ứng từ nổi mày đay và phát ban da nhẹ đến sốc phản vệ đã xảy ra.
Xét nghiệm: Tăng men gan.
Rối loạn hệ thần kinh: Đã có báo cáo riêng biệt về tác dụng phụ của hệ thần kinh trung ương thoáng qua bao gồm nhầm lẫn, co giật và chóng mặt; tuy nhiên, nguyên nhân và ảnh hưởng chưa được xác định.
Rối loạn tâm thần: Ảo giác.
Rối loạn mắt: Teo dây thần kinh thị giác.
Rối loạn thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ.
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban da, ngứa, nổi mày đay, ngoại ban, phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc, ban đỏ đa dạng.
Chưa rõ tần suất: Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Rối loạn mạch máu: Huyết áp thấp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Một số tác dụng không mong muốn có thể hồi phục, cách xử trí là ngừng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngErythromycin đào thải chủ yếu qua gan, do đó cần thận trọng khi sử dụng erythromycin cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan hoặc tiếp nhận đồng thời các tác nhân gây độc cho gan. Rối loạn chức năng gan gồm tăng men gan và/hoặc viêm gan ứ mật, có hoặc không có vàng da, ít khi xảy ra đã được báo cáo với erythromycin. Viêm ruột kết giả mạc đã được báo cáo với hầu hết các thuốc kháng khuẩn, bao gồm các macrolid, và tình trạng có thể từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Tiêu chảy có liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng với hầu hết các loại kháng khuẩn bao gồm erythromycin, và mức độ có thể từ tiêu chảy nhẹ đến tử vong. Điều trị kháng sinh làm thay đổi vi khuẩn bình thường của ruột, điều này có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của C. difficile. CDAD phải được quan tâm ở tất cả bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Việc ghi chép bệnh án cẩn thận là cần thiết vì đã có báo cáo về việc xuất hiện CDAD trên hai tháng sau khi dùng thuốc kháng sinh. Cũng như các macrolid khác, các phản ứng dị ứng nghiêm trọng trên da hiếm gặp, bao gồm hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) đã được báo cáo. Nếu phản ứng dị ứng xảy ra, nên ngừng thuốc và điều trị thích hợp. Các bác sỹ cần lưu ý sự xuất hiện trở lại của các triệu chứng dị ứng có thể xảy ra khi ngừng điều trị. Bệnh nhân dùng erythromycin đồng thời với các thuốc có thể gây kéo dài khoảng QT nên được theo dõi cẩn thận. Việc sử dụng đồng thời erythromycin với một số loại thuốc là chống chỉ định (xem mục “Chống chỉ định” & “Tương tác, tương kỵ của thuốc”). Đã có báo cáo cho thấy erythromycin không đến được thai nhi ở nồng độ thích hợp để ngăn ngừa bệnh giang mai bẩm sinh. Trẻ sơ sinh được sinh ra từ những phụ nữ được điều trị trong thai kỳ bằng erythromycin đường uống cho bệnh giang mai sớm nên được trị liệu thích hợp bằng penicillin. Có báo cáo cho rằng erythromycin có thể làm nặng thêm tình trạng của bệnh nhân bị nhược cơ. Erythromycin cản trở việc xác định hàm lượng flo của catecholamin trong nước tiểu. Tiêu cơ vân có hoặc không có suy thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị bệnh nặng khi dùng erythromycin đồng thời với statin. Đã có báo cáo về hẹp môn vị phì đại ở trẻ sơ sinh (IHPS) xảy ra sau khi điều trị bằng erythromycin. Trong một nhóm gồm 157 trẻ sơ sinh được tiêm erythromycin để điều trị bệnh ho gà, bảy trẻ sơ sinh (5%) đã phát triển các triệu chứng nôn mửa hoặc khó chịu khi cho ăn và sau đó được chẩn đoán là IHPS cần phẫu thuật cắt bỏ môn vị. Vì erythromycin có thể được sử dụng trong điều trị ở trẻ sơ sinh (như ho gà hoặc chlamydia) có liên quan đến tỷ lệ tử vong hoặc bệnh tật đáng kể, nên cân nhắc lợi ích của liệu pháp erythromycin đối với nguy cơ phát triển IHPS. Cha mẹ nên được thông báo để liên hệ với bác sỹ nếu nôn mửa hoặc khó chịu xảy ra trong việc cho ăn. Cần sử dụng rất thận trọng cho người bị bệnh gan hoặc suy gan, nên kiểm tra theo dõi chức năng gan khi dùng thuốc. Thuốc này chứa phẩm màu (đỏ erythrosin lake, đỏ erythrosin dye, brown HT) và có thể gây ra phản ứng dị ứng. – Thai kỳ và cho con búThời kỳ có thai: Erythromycin đi qua nhau thai. Mặc dù không có các bằng chứng về ngộ độc thai và quái thai trong các nghiên cứu trên động vật, nhưng chưa có các nghiên cứu thỏa đáng và được kiểm tra chặt chẽ về việc dùng erythromycin cho người mang thai hoặc khi sinh đẻ, vì vậy không dùng erythromycin cho người mang thai, trừ khi không còn liệu pháp nào thay thế và phải theo dõi thật cẩn thận. Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai nên tham khảo ý kiến bác sỹ cẩn thận trước khi điều trị với thuốc này. Thời kỳ cho con bú: Erythromycin tiết vào sữa mẹ, thuốc cần dùng thận trọng cho phụ nữ cho con bú do các báo cáo về hẹp môn vị phì đại ở trẻ sơ sinh, ở trẻ bú mẹ. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócChưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc. – Tương tác thuốcTương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác: Có thể xảy ra sự gia tăng nồng độ trong huyết thanh của các loại thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống cytochrom P450: Khi dùng đồng thời với erythromycin: Acenocoumarol, alfentanil, astemizol, bromocriptin, carbamazepin, cilostazol, cyclosporin, digoxin, dihydroergotamin, disopyramid, ergotamin, hexobarbiton, methylprednisolon, midazolam, omeprazol, phenytoin, quinidin, rifabutin, sildenafil, tacrolimus, terfenadin, domperidon, theophyllin, triazolam, valproat, vinblastin, và thuốc kháng nấm như fluconazol, ketoconazol và itraconazol. Đặc biệt nên thực hiện kiểm tra và liều lượng nên được điều chỉnh khi cần thiết. Cần đặc biệt chú ý với các loại thuốc được biết là kéo dài khoảng QTc trên điện tâm đồ. Các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (như rifampicin, phenytoin, carbamazepin, phenobarbital, St John’s wort) có thể gây chuyển hóa erythromycin. Kết quả là nồng độ erythromycin thấp hơn mức điều trị làm giảm hiệu quả. Cảm ứng giảm dần trong hai tuần sau khi ngừng điều trị bằng thuốc gây cảm ứng CYP3A4. Không nên sử dụng erythromycin trong và hai tuần sau khi điều trị bằng thuốc gây cảm ứng CYP3A4. Các chất ức chế men khử HMG-CoA: Erythromycin đã được báo cáo là làm tăng nồng độ các chất ức chế men khử HMG-CoA (ví dụ lovastatin và simvastatin). Hiếm gặp các báo cáo về tiêu cơ vân ở những bệnh nhân dùng các thuốc này đồng thời. Thuốc ngừa thai: Hiếm gặp một số trường hợp kháng sinh có thể làm giảm tác dụng của thuốc ngừa thai bằng cách can thiệp vào quá trình thủy phân vi khuẩn của các liên hợp steroid trong ruột và do đó ta hấp thu steroid không kết hợp. Kết quả là nồng độ steroid hoạt tính trong huyết tương có thể giảm. Thuốc đối kháng histamin H1: Cần thận trọng khi dùng erythromycin với thuốc đối kháng H1 như terfenadin, astemizol và mizolastin do sự thay đổi chuyển hóa của chúng qua erythromycin. Erythromycin làm thay đổi đáng kể quá trình chuyển hóa terfenadin, astemizol và pimozid khi dùng đồng thời. Các trường hợp hiếm gặp nghiêm trọng, có khả năng gây tử vong, các biến cố tim mạch bao gồm ngừng tim, xoắn đỉnh và rối loạn nhịp thất khác đã được quan sát. Thuốc diệt khuẩn: Một chất đối kháng in vitro tồn tại giữa erythromycin và kháng sinh beta-lactam diệt khuẩn (ví dụ penicillin, cephalosporin). Erythromycin đối kháng tác dụng của clindamycin, lincomycin và cloramphenicol. Điều tương tự cũng áp dụng cho streptomycin, tetracyclin và colistin. Thuốc ức chế protease: Khi dùng đồng thời erythromycin và thuốc ức chế protease, người ta đã quan sát thấy sự ức chế phân hủy erythromycin. Thuốc chống đông máu đường uống: Đã có báo cáo về tác dụng chống đông máu tăng lên khi erythromycin và thuốc chống đông đường uống (ví dụ warfarin) được sử dụng đồng thời. Triazolobenzodiazepin (như triazolam và alprazolam) và các loại thuốc benzodiazepin có liên quan: Erythromycin làm giảm độ thanh thải của triazolam, midazolam và các thuốc benzodiazepin có liên quan, và do đó có thể làm tăng tác dụng dược lý của các loại thuốc này. Các báo cáo sau khi lưu hành chỉ ra rằng việc sử dụng đồng thời erythromycin với ergotamin hoặc dihydroergotamin có liên quan đến độc tính ergot cấp tính, đặc trưng bởi co mạch và thiếu máu cục bộ ở tứ chi và các mô khác bao gồm hệ thần kinh trung ương. Cisaprid, pimozid: Nồng độ cisaprid cao đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng đồng thời erythromycin và cisaprid. Điều này có thể dẫn đến kéo dài QTc và rối loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh thất, rung tâm thất và xoắn đỉnh. Các tác dụng tương tự đã được quan sát thấy khi dùng đồng thời pimozid và clarithromycin, một loại kháng sinh macrolid khác. Theophylin: Sử dụng erythromycin ở những bệnh nhân đang dùng theophylin liều cao có thể liên quan đến sự gia tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh và khả năng độc tính của theophylin. Trong trường hợp độc tính theophylin và/hoặc tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh, nên giảm liều theophylin trong khi bệnh nhân đang dùng liệu pháp erythromycin đồng thời. Đã có các báo cáo được công bố cho thấy khi erythromycin đường uống được dùng đồng thời với theophylin, có sự giảm đáng kể nồng độ trong huyết thanh của erythromycin. Sự giảm này có thể dẫn đến nồng độ dưới trị liệu của erythromycin. Colchicin: Đã có cáo sau khi lưu hành về độc tính colchicin với việc sử dụng đồng thời erythromycin. Thuốc chẹn kênh calci: Hạ huyết áp, nhịp tim chậm và nhiễm acid lactic đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng verapamil đồng thời. Cimetidin: Có thể ức chế chuyển hóa erythromycin dẫn đến tăng nồng độ trong huyết tương. Erythromycin đã được báo cáo là làm giảm độ thanh thải của zopiclon và do đó có thể làm tăng tác dụng dược lực học của thuốc này. Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm macrolid.
Mã ATC: J01FA01.
Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, có phổ tác dụng rộng, chủ yếu là kìm khuẩn đối với nhiều vi khuẩn Gram dương, phổ hẹp hơn với Gram âm cũng như một số vi khuẩn khác bao gồm Mycoplasma spp, Spirochaetes, Chlamydiaceae và Rickettsia spp.
Cơ chế tác dụng của erythromycin và các macrolid khác là gắn thuận nghịch với tiểu đơn vị 50s của ribosom vi khuẩn nhạy cảm kết quả là ức chế tổng hợp protein và từ đó ức chế tế bào vi khuẩn phát triển.
Tác dụng chính của erythromycin là kìm khuẩn nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao đối với các chủng rất nhạy cảm. Vì macrolid xâm nhập ngay vào các tế bào bạch cầu và đại thực bào, nên có tiềm năng tác dụng hiệp đồng với cơ chế phòng vệ của người in vivo. Tác dụng của thuốc tăng lên ở pH kiềm nhẹ (khoảng pH 8,5), đặc biệt với các vi khuẩn Gram âm.
Phổ kháng khuẩn: Erythromycin có phổ tác dụng rộng, các vi khuẩn thường nhạy cảm với thuốc như sau:
Vi khuẩn Gram dương:
- Các vi khuẩn gây bệnh bao gồm các cầu khuẩn Gram dương, các Streptococcus như Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes. Tuy nhiên kháng thuốc đã tăng ở cả hai loại vi khuẩn này, đặc biệt đối với Streptococcus pneumoniae kháng penicillin.
- Hầu hết các chủng Staphylococcus aureus vẫn còn nhạy cảm, mặc dù sự đề kháng tăng lên nhanh. Một vài chủng Enterococci cũng vẫn nhạy cảm.
- Nhiều vi khuẩn Gram dương khác còn nhạy cảm với erythromycin trong đó có: Bacillus anthracis, Corynebacterium diphtheriae, Erysipelothrix rhusiopathiae, Listeria monocytogenes. Thuốc có tác dụng trung bình với các vi khuẩn kỵ khí như Clostridium spp, độ nhạy cảm thay đổi ở chủng Nocardia nhưng erythromycin vẫn còn tác dụng với Propionibacterium acnes.
Vi khuẩn Gram âm:
Erythromycin có tác dụng với các cầu khuẩn Gram âm như Neisseria meningitidis, N. gonorrhoeae và Moraxella (Branhamella) catarrhalis. Các vi khuẩn Gram âm khác có độ nhạy cảm thay đổi nhưng thuốc vẫn còn tác dụng hữu hiệu là: Bordetella spp, vài chủng Brucella, Flavobacterium, Legionella spp và Pasteurella, Haemophilus ducreyi được ghi nhận còn nhạy cảm, nhưng H. influenzae lại ít nhạy cảm. Các Enterobacteriaceae nói chung không nhạy cảm, thường kháng thuốc, tuy vậy một vài chủng nhạy cảm với thuốc ở pH kiềm.
Các vi khuẩn yếm khí Gram âm: Helicobacter pylori và nhiều chủng Campylobacter jejuni còn nhạy cảm. Hầu hết các chủng Bacteroides fragilis và nhiều chủng Fusobacterium đều kháng erythromycin.
Các vi khuẩn khác nhạy cảm với thuốc gồm có: Actinomyces, Chlamydia, Rickettsia spp. Spirochete như Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi, một số Mycoplasma (nhất là M. pneumoniae) và một số Mycobacteria cơ hội như Mycobacterium scrofulaceum và M. kansasii; nhưng M. intracellulare lại thường kháng, kể cả M. fortuitum.
Các nấm, nấm men và virus đều kháng erythromycin. Erythromycin có thể ức chế tác dụng của cloramphenicol hoặc các lincosamid như clindamycin hoặc lincomycin do vị trí gắn kết gần kề trên ribosom.
Sự kháng thuốc:
Kháng thuốc của nhóm macrolid thường liên quan đến quá trình làm thay đổi vị trí đích của thuốc. Cơ chế kháng thuốc có thể qua trung gian nhiễm sắc thể hoặc plasmid. Vi khuẩn kháng thuốc sinh ra một enzym methyl hóa adenin trong ribosom RNA, dẫn tới ức chế sự gắn kết của lin thuốc với ribosom.
Sự kháng thuốc của các chủng vi khuẩn như Haemophilus influenzae, Corynebacterium a diphtheriae và Staphylococci đặc biệt S. aureus đã phát triển trong quá trình điều trị với erythromycin.
Chủng Streptococci bao gồm Streptococcus pyogenes (Streptococci β – tan huyết nhóm A), Streptococci nhóm B, S. pneumoniae và Streptococci viridans, H. pylory, M. pneumoniae, Escherichia coli, Campylobacter spp. đã được báo cáo kháng erythromycin.
Kháng chéo đã xảy ra giữa erythromycin, các macrolid khác, các lincosamid và streptogramin B. Các số liệu trong báo cáo ASTS cho thấy trong những năm 2000, các Staphylococcus, Pneumococcus, Streptococcus tan huyết nhóm A kháng erythromycin tăng lên nhiều, tỉ lệ đề kháng tăng đến 40% (Streptococcus pneumoniae), 55% (Enterococcus faecalis), 51% (Streptococcus viridans) và 59% (Staphylococcus aureus).
Sự kháng erythromycin tăng dần qua từng năm ở Việt Nam do sự lạm dụng các macrolid. Các macrolid nói chung và erythromycin nói riêng phải được hạn chế sử dụng, chỉ dùng khi cần, như vậy mới có cơ may giảm được sự kháng thuốc.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu: Thuốc được hấp thu dễ dàng sau khi uống nhưng thức ăn có thể làm giảm sự hấp thu Erythromycin, vì vậy để thuốc đạt nồng độ tối ưu, nên uống thuốc vào lúc đói.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 1 – 4 giờ sau khi dùng một liều thuốc. Đạt nồng độ đỉnh khoảng 0,3 – 1,0 microgam/ml với liều 250 mg erythromycin base và từ 0,3 – 1,9 microgam/ml với liều 500 mg. Đối với dạng stearat cũng như vậy. Nồng độ đỉnh có thể cao hơn khi dùng 4 lần trong ngày.
Phân phối: Thuốc phân bố rộng khắp các dịch và mô, bao gồm cả dịch rỉ tai giữa, dịch tuyến tiền liệt, tinh dịch. Nồng độ cao được thấy ở gan, lách và đại thực bào. Thuốc thấm kém qua hàng rào máu não và có nồng độ thấp ở dịch não tủy.
Erythromycin phần lớn bị ràng buộc với protein. Erythromycin qua nhau thai, nồng độ thuốc trong huyết tương của bào thai thay đổi bằng khoảng 5 – 20% của người mẹ. Thuốc phân bố vào sữa, nồng độ bằng khoảng 50% nồng độ trong huyết tương.
Chuyển hóa: Erythromycin một phần được chuyển hóa ở gan tạo thành dạng bất hoạt, chất chuyển hóa này chưa được xác định.
Thải trừ: Nửa đời vào khoảng 1,5 – 2,5 giờ, có thể kéo dài hơn ở người bệnh suy thận, đã có báo cáo khoảng 4 – 7 giờ ở người bị suy thận nặng. Erythromycin đào thải chủ yếu ở dạng không biến đổi qua mật và tái hấp thu ở ruột. Thải trừ qua nước tiểu từ 2 đến 15% dưới dạng không biến đổi.
Erythromycin hầu như không được thải loại bởi thẩm phân máu hoặc thẩm tích màng bụng.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dạng bào chế: Viên nén dài, bao phim màu hồng, một mặt trơn, một mặt có gạch bẻ đôi được, kích thước 8,8 mm x 20,8 mm.
– Bảo quản
Để ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm và ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Dược phẩm Agimexpharm.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.