Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Thành phần hoạt chất:
BREZTRI AEROSP HERE | Liều định chuẩn tương ứng (mcg) | Mỗi nhát xịt (liều phóng thích, lượng thuốc rồi khởi đầu ngậm) (mcg) chứa: | ||||
Budesonide | Glycopyrronium | Formoterol fumarate dihydrate | Budesonide | Glycopyrronium | Formoterol fumarate dihydrate | |
160/7,2/5 mcg | 170 | 7,7 (tương đương 9,6 mcg glycopyrronium bromid hoặc glycopyrrolate) | 5,3 ( tương đương 5,1 mcg formoterol fumarate) | 160 | 7,2 (tương đương 9 mcg glycopyrronium bromid hoặc glycopyrrolate) | 5 (tương đương 4.8 mcg formoterol fumarate)
|
Thành phần tá dược:
- Norfluran.
- 1,2-distearoyl-sn-glycero-3-phosphocholine.
- Calci clorid.
2. Công dụng (Chỉ định)
BREZTRI AEROSPHERE được chỉ định để điều trị duy trì bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
Hạn chế sử dụng:
BREZTRI AEROSPHERE không được chỉ định để giảm co thắt phế quản cấp tính hoặc điều trị hen phế quản (Xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
3. Cách dùng – Liều dùng
Liều BREZTRI AEROSPHERE khuyến cáo là Budesonide 320 mcg, glycopyrrolat 18 mcg và formoterol fumarate 9,6 mcg (tương ứng 2 hít BREZTRI AEROSPHERE [budesonid/glycopyrrolat/formoterol fumarate 160 mcg/9 mcg/4,8 mcg]) hai lần mỗi ngày, vào buổi sáng và tối qua đường hít bằng miệng. Không sử dụng nhiều hơn hai hít hai lần mỗi ngày.
Súc miệng bằng nước sau khi hít thuốc nhưng không nuốt.
Chuẩn bị
- Khởi động bình xịt BREZTRIA EROSPHERE trước khi sử dụng lần đầu tiên. Khởi động bình xịt là cần thiết để đảm bảo lượng thuốc thích hợp ở mỗi liều xịt. Khởi động bình xịt BREZTRI AEROSPHERE bằng cách xịt 4 lần vào vùng không khí cách xa mặt, lắc kỹ trước mỗi lần xịt thuốc.
- Nếu bình xịt không được dùng trong hơn 7 ngày, bình xịt bị rơi hoặc sau khi rửa sạch hàng tuần, khởi động lại bình xịt bằng cách xịt 2 lần vào không khi cách xa mặt, lắc kỹ trước mỗi lần xịt thuốc.
Bộ phận đếm liều thuốc
Bình chứa thuốc BREZTRI AEROSPHERE có kèm theo bộ phận xác định liều, cho biết số lượng liều xịt còn lại sau mỗi lần sử dụng. Màn hình báo liều dùng có một vạch chỉ thị liều sẽ dịch chuyển sau mỗi lần xịt. Khi vạch chỉ thị liều nằm trong vùng vàng tức là đã gần hết số liều thuốc có thể sử dụng. Không sử dụng BREZTRI AEROSPHERE khi vạch chỉ thị liều đã nằm ở vị trí vạch 0 trong vùng màu đỏ.
Hướng dẫn sử dụng
Thông tin quan trọng
- Chỉ sử dụng đường hít qua miệng.
- Chuẩn bị bình xịt cho lần đầu tiên sử dụng bằng cách khởi động bình xịt. Rửa sạch thiết bị truyền động màu vàng hàng tuần
- Xịt 2 nhát thuốc vào buổi sáng và 2 nhát thuốc vào buổi tối.
Bảo quản bình xịt:
- Không bảo quản trên 30°C.
- Không bảo quản trong môi trường ẩm ướt, như phòng tắm.
- Giữ bình xịt và tất cả các loại thuốc ngoài tầm tay của trẻ em.
Không cố xịt khi vạch chỉ thị liều đã ở vị trí 0 do lượng thuốc khi đó không đủ để cung cấp 1 liều đầy đủ.
Đặt mua một bình xịt mới
- Đặt mua một bình xịt mới khi vạch chỉ thị liều ở trong vùng vàng.
Loại bỏ bình xịt
- Loại bỏ bình xịt vào thùng rác khi vạch chỉ thị liều đến vạch 0.
Hoặc
- 3 tháng kể từ khi bình xịt được lấy ra khỏi túi nhôm.
Không sử dụng lại hoặc sử dụng thiết bị truyền động với lọ đựng thuốc của các bình xịt khác.
Không chọc thủng hoặc ném lọ đựng thuốc vào lửa hoặc lò đốt
- Trước khi bạn sử dụng bình xịt lần đầu tiên, hãy khởi động bình xịt để có đủ lượng thuốc khi sử dụng bình xịt
– Khởi động 1
Bỏ nắp đầu ngậm.
– Khởi động 2
- Lắc đều bình xịt và xịt thử 1 lần vào vùng không khí cách xa mặt.
- Lặp lại với tổng 4 lần xịt thử, lắc trước mỗi lần xịt thử.
- Lắc và xịt thử x 4 lần.
- Các liều xịt thêm được cung cấp để khởi động bình xịt. Không được bỏ qua giai đoạn khởi động bình xịt.
Khởi động lại bình xịt:
- Sau khi rửa sạch bộ phận truyền động.
- Nếu bình xịt bị rơi.
- Nếu không sử dụng bình xịt trong hơn 7 ngày.
- Để khởi động lại bình xịt, xịt thử 2 lần, lắc trước mỗi lần xịt thử.
- Lắc và xịt thử x 2 lần.
SỬ DỤNG HÀNG NGÀY, sáng và tối – Sử dụng bình xịt
- Sử dụng hàng ngày: 2 nhát xịt vào buổi sáng và 2 nhát xịt vào buổi tối.
- Súc miệng bằng nước sau 2 lần hít để tránh nhiễm nấm.
– Bước 1
Bỏ nắp đầu ngậm. Kiểm tra đầu ngậm xem có dị vật và loại bỏ chúng trước khi sử dụng.
– Bước 2
- Lắc kỹ bình xịt trước mỗi lần xịt.
- Thở ra thật mạnh.
- Đặt đầu ngậm vào trong miệng và ngầm kín mới.
- Bắt đầu đầu hít vào thật sâu và từ từ trong khi xịt 1 nhát. Tiếp tục hít vào đến khi không thể.
- Nín thở lâu nhất có thể, tối đa 10 giây.
– Bước 3
Lặp lại bước 2 cho lần hít tiếp theo.
– Bước 4
Đậy nắp đầu ngậm.
– Bước 5
- Súc miệng bằng nước. Nhổ bỏ nước. Không nuốt.
- Rửa sạch thiết bị truyền động màu vàng hàng tuần để thuốc không đọng lại và làm tắc đầu ngậm.
- Không để bình bị ướt.
- Khởi động bình xịt lại sau khi rửa sạch.
– Rửa bước 1
Tháo bình thuốc và đặt sang một bên. Không để bình bị ướt.
– Rửa bước 2
Tháo nắp đầu ngậm.
– Rửa bước 3
Cho nước ấm chảy qua đầu ngậm trong 30 giây và sau đó cho qua đầu thiết bị truyền động trong 30 giây. Rửa sạch trong tổng cộng 60 giây.
– Rửa bước 4
- Lắc để loại bỏ càng nhiều nước càng tốt.
- Không lau khô bằng khăn hoặc khăn giấy.
– Rửa bước 5
Nhìn vào trong bộ phận truyền động và đầu ngậm để kiểm tra thuốc tích tụ lại. Nếu có, hãy lặp lại các bước rửa sạch từ 3 đến 5.
– Rửa bước 6
Phơi khô trong không khí, tốt nhất là để qua đêm. Không lắp ống trở lại thiết bị truyền động nếu vẫn còn ướt.
– Rửa bước 7
Khi dụng cụ khô, đặt nắp đầu ngậm vào trước, sau đó ấn nhẹ bình thuốc xuống bộ truyền động.
– Rửa bước 8
- Khởi động lại ống thuốc bằng cách xịt thử 2 lần, lắc trước mỗi lần xịt thử.
- Lắc và xịt thử x 2 lần.
– Quá liều
Chưa có báo cáo về quá liều khi sử dụng BREZTRI AEROSPHERE. BREZTRI AEROSPHERE chứa budesonid, glycopyrrolat và formoterol fumarat; do đó, các nguy cơ liên quan đến quá liều đối với từng thành phần riêng lẻ được mô tả dưới đây áp dụng cho BREZTRI AEROSPHERE. Các biện pháp xử trí quá liều bao gồm ngừng BREZTRI AEROSPHERE phối hợp với điều trị triệu chứng và/hoặc điều trị hỗ trợ phù hợp. Có thể cân nhắc sử dụng thuốc chẹn thụ thể beta chọn lọc trên tim nhưng cần lưu ý rằng thuốc này có thể gây co thắt phế quản. Ảnh hưởng trên tim mạch cần được theo dõi trong trường hợp quá liều.
Budesonid
Nếu sử dụng liều quá cao kéo dài, có thể xảy ra các tác dụng toàn thân của corticosteroid, như cường vỏ thượng thận (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Glycopyrrolat
Liều cao glycopyrrolat, một thành phần của BREZTRI AEROSPHERE, có thể dẫn đến các dấu hiệu và triệu chứng kháng cholinergic như buồn nôn, nôn, chóng mặt, choáng váng, nhìn mờ, tăng nhãn áp (gây đau, rối loạn thị lực hoặc đỏ mắt), táo bón nặng hoặc bí tiểu.
Formoterol fumarat
Quá liều formoterol fumarate có thể dẫn đến các phản ứng quá mức điển hình đối với thuốc chủ vận beta 2: co giật, đau thắt ngực, tăng huyết áp, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp nhanh nhĩ và thất, căng thẳng, đau đầu, run, đánh trống ngực, chuột rút, buồn nôn, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, toan chuyển hóa, tăng đường huyết, hạ kali máu. Tương tự như tất cả các thuốc cường giao cảm, ngừng tim và thậm chí tử vong có thể liên quan đến việc sử dụng quá liều formoterol fumarat.
4. Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng BREZTRI AEROSPHERE ở những bệnh nhân mẫn cảm với budesonid, glycopyrrolat, formoterol hoặc bất kỳ tá dược nào (xem trong mục Thành phần công thức thuốc và mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
5. Tác dụng phụ
Tóm tắt dữ liệu về tính an toàn
Dữ liệu tính an toàn liên quan đến các tác dụng của nhóm corticosteroid, tác dụng kháng cholinergic và kích thích B2-adrenergic liên quan đến các thành phần riêng lẻ trong phối hợp. Các tác dụng ngoại ý được báo cáo phổ biến nhất ở bệnh nhân dùng thuốc này là viêm phổi (4,6%), đau đầu (2,7%) và nhiễm trùng đường tiết niệu (2,7%).
Bảng danh sách các tác dụng ngoại ý
Danh sách các tác dụng ngoại ý trong bảng căn cứ trên dữ liệu về sản phẩm từ các thử nghiệm lâm sàng và từ các nghiên cứu trên các thành phần riêng lẻ.
Tần suất của các tác dụng được xác định theo quy ước sau: rất thường gặp (≥1/10); thường gặp (≥1/100 đến <1/10); ít gặp (≥1/1000 đến <1/100); hiếm gặp (≥1/10000 đến <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10000) và chưa biết (chưa ước lượng được dựa vào dữ liệu có sẵn).
Bảng 1: Các tác dụng ngoại ý theo tần suất và hệ cơ quan (SOC)
Hệ cơ quan | Tác dụng ngoại ý | Tần suất |
Nhiễm khuẩn và loạn khuẩn | Nhiễm nấm Candida vùng miệng Viêm phổi | Thường gặp |
Rối loạn hệ miễn dịch | Quá mẫn | Ít gặp |
Phù mạch | Chưa biết | |
Rối loạn nội tiết | Các dấu hiệu hoặc triệu chứng của tác dụng glucocorticoid toàn thân, ví dụ: suy tuyến thượng thận | Rất hiếm gặp |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Tăng đường huyết | Thường gặp |
Rối loạn tâm thần | Lo lắng Mất ngủ | Thường gặp |
Trầm cảm Kích động Bồn chốn Lo lắng | Ít gặp | |
Rối loạn hành vi | Rất hiếm gặp | |
Rối loạn hệ thần kinh | Đau đầu | Thường gặp |
Chóng mặt, run rẩy | Ít gặp | |
Rối loạn thị giác | Nhìn mờ (Xem mục Cảnh báo và thận trọng Chưa biết khi dùng thuốc) Đục thủy tinh thể Glaucom | Chưa biết |
Rối loạn hệ tim mạch | Đánh trống ngực | Thường gặp |
Con đau thắt ngực Nhịp tim nhanh Loạn nhịp tim (rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu) | Ít gặp | |
Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Khàn tiếng Ho | Thường gặp |
Viêm họng Co thắt phế quản | Ít gặp | |
Rối loạn hệ tiêu hóa | Buồn nôn | Thường gặp |
Khô miệng | Ít gặp | |
Rối loạn da và mô dưới | Bầm tím | ÍT gặp |
Rối loạn cơ xương mô liên kết | Chuột rút | Thường gặp |
Rối loạn hệ thận-tiết niệu | Nhiễm trùng đường tiết niệu | Thường gặp |
Bí tiểu | Ít gặp | |
Các rối loạn chung và tại vị trí dùng thuốc | Đau ngực | Ít gặp |
Đã có báo cáo về nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, bao gồm cả viêm phổi sau khi sử dụng corticosteroid dạng hít (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụng
Diễn tiến nặng của bệnh và các đợt cấp tính
Tránh dùng quá liều BREZTRI AEROSPHERE và tránh kết hợp với các thuốc chủ vận beta 2 tác dụng kéo dài khác Tương tự như các loại thuốc hít có chứa thành phần beta 2-adrenergic khác, không nên sử dụng BREZTRI AEROSPHERE thường xuyên hơn tần suất được khuyến cáo, không nên dùng liều cao hơn khuyến cáo, hoặc kết hợp với các thuốc khác có chứa LABA, do có thể gây quá liều. Đã có báo cáo về các tác dụng không mong muốn trên tim mạch có ý nghĩa trên lâm sàng và tử vong liên quan đến việc sử dụng quá nhiều thuốc cường giao cảm dạng hít. Bệnh nhân đang sử dụng BREZTRI AEROSPHERE không nên sử dụng một loại thuốc khác có chứa LABA (ví dụ: salmeterol, formoterol fumarat, arformoterol tartrate, indacaterol) vì bất kỳ lý do gì (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc). Nhiễm nấm Candida hầu họng BREZTRI AEROSPHERE có chứa budesonid, một ICS. Nhiễm Candida albicans tại chỗ ở khoang miệng và hầu họng đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc hít qua đường miệng có chứa budesonid. Khi nhiễm nấm, bệnh nhân nên được điều trị bằng thuốc kháng nấm tại chỗ hoặc toàn thân (cụ thể là đường uống) trong khi vẫn tiếp tục sử dụng BREZTRI AEROSPHERE. Trong một số trường hợp, cần tạm ngưng sử dụng BREZTRI AEROSPHERE Tư vấn bệnh nhân súc miệng bằng nước nhưng không nuốt sau khi dùng BREZTRI AEROSPHERE để giúp giảm nguy cơ nhiễm nấm Candida hầu họng. Viêm phổi
Ức chế miễn dịch và nguy cơ nhiễm khuẩn
Chuyển đổi thuốc cho bệnh nhân đang dùng corticoid tác dụng toàn thân Ức chế trục HPA/ Suy thượng thận
Tái phát tình trạng dị ứng trước đó đã được kiểm soát bởi corticosteroid toàn thân Bệnh nhân chuyển từ corticosteroid toàn thân sang BREZTRI AEROSPHERE có thể tái phát tình trạng dị ứng trước đó đã được kiểm soát bởi corticosteroid toàn thân (ví dụ: viêm mũi, viêm kết mạc, eczema, viêm khớp, tình trạng tăng bạch cầu ái toan). Hội chứng cai corticosteroid Một số bệnh nhân có thể xuất hiện các triệu chứng cai corticosteroid toàn thân trong thời gian ngừng sử dụng corticosteroid đường uống (như đau cơ và/hoặc khớp, mệt mỏi, trầm cảm), mặc dù chức năng hô hấp của bệnh nhân đã được duy trì hoặc thậm chí cải thiện. Hội chứng cường và ức chế thượng thận
Tương tác thuốc với thuốc ức chế Cytochrom P450 3A4 mạnh Thận trọng khi phối hợp BREZTRI AEROSPHERE lâu dài với ketoconazol và các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh khác (như ritonavir, atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazol, nefazodon, nelfinavir, saquinavir, telithromycin) do có thể xảy ra tác dụng bất lợi liên quan đến sự tăng nồng độ Budesonide toàn thân (xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc và mục Đặc tính dược động học). Co thắt phế quản nghịch thường Cũng như các trị liệu đường hít khác, BREZTRI AEROSPHERE có thể gây co thắt phế quản nghịch thường, có thể đe dọa tính mạng. Nếu xảy ra tình trạng này sau khi dùng BREZTRI AEROSPHERE, bệnh nhân cần điều trị ngay bằng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn, dạng hít; ngừng ngay BREZTRI AEROSPHERE và sử dụng thuốc khác thay thế. Phản ứng quá mẫn bao gồm sốc phản vệ Đã có báo cáo phản ứng quá mẫn cấp tính xảy ra sau khi dùng budesonid, glycopyrrolat hoặc formoterol fumarate – các thành phần của BREZTRI AEROSPHERE. Nếu xảy ra các dấu hiệu của phản ứng dị ứng, đặc biệt, phù mạch (bao gồm khó thở hoặc khó nuốt, sưng lưỡi, môi và mặt), mày đay hoặc phát ban, nên ngừng ngay BREZTRI AEROSPHERE và cân nhắc thuốc thay thế (xem mục Chống chỉ định). Tác dụng trên tim mạch
Giảm mật độ xương
Tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp góc khép diễn tiến nặng
Tình trạng bí tiểu diễn tiến nặng Tương tự như tất cả các thuốc kháng cholinergic, cần thận trọng khi sử dụng BREZTRI AEROSPHERE trên những bệnh nhân bị bí tiểu. Bác sĩ và bệnh nhân nên cảnh giác về các dấu hiệu và triệu chứng của phì đại tuyến tiền liệt hoặc tắc nghẽn cổ bàng quang (ví dụ: khó tiểu, tiểu buốt), đặc biệt ở những bệnh nhân đã bị phì đại tuyến tiền liệt hoặc tắc nghẽn cổ bàng quang. Hướng dẫn bệnh nhân tham khảo ý kiến bác sĩ ngay khi có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng như vậy. Các bệnh mắc kèm Tương tự như tất cả các thuốc chứa amin cường giao cảm, cần thận trọng khi sử dụng BREZTRI AEROSPHERE ở những bệnh nhân bị các rối loạn co giật hoặc nhiễm độc giáp và những người có phản ứng bất thường với các amin cường giao cảm. Khi tiêm tĩnh mạch albuterol, một thuốc chủ vận thụ thể beta2 khác trong nhóm, đã làm bệnh tiểu đường trầm trọng hơn và tăng biến chứng nhiễm ceton. Hạ kali máu và tăng đường huyết Thuốc chủ vận beta-adrenergic có thể gây hạ kali máu đáng kể trên một số bệnh nhân, có thể thông qua shunt nội bào gây ra các tác dụng bất lợi trên tim mạch. Hạ kali huyết thưởng thoáng qua, không cần bổ sung. Các thuốc chủ vận beta 2 có thể làm tăng đường huyết thoáng qua ở một số bệnh nhân. Đối tượng bệnh nhân đặc biệt Trẻ em BREZTRI AEROSPHERE không được chỉ định cho trẻ em. Tính an toàn và hiệu quả của BREZTRI AEROSPHERE trên bệnh nhân nhi chưa được chứng minh. Người cao tuổi
Bệnh nhân suy gan Chưa có nghiên cứu chính thức về dược động học BREZTRI AEROSPHERE trên bệnh nhân suy gan. Tuy nhiên, do Budesonide và formoterol fumarate chủ yếu được thải trừ qua chuyển hóa ở gan, chức năng gan suy giảm có thể dẫn đến tích lũy Budesonide và formoterol fumarate trong huyết tương. Do vậy, bệnh nhân bị bệnh lý gan nặng cần được theo dõi chặt chẽ. Bệnh nhân suy thân Chưa có nghiên cứu chính thức về dược động học BREZTRI AEROSPHERE trên bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút/1,73 m2) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối cần lọc máu, chỉ nên sử dụng BREZTRI AEROSPHERE nếu lợi ích vượt trội nguy cơ (xem mục Đặc tính dược động học). – Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai Tổng quan về nguy cơ
Cân nhắc về mặt lâm sàng Chuyển dạ hoặc sinh con: Chưa có nghiên cứu được kiểm soát tốt trên người nhằm đánh giá tác động của BREZTRI AEROSPHERE đối với chuyển dạ sinh non hoặc khởi phát chuyển dạ. Do khả năng ức chế co thắt tử cung của các thuốc chủ vận beta, chỉ sử dụng BREZTRI AEROSPHERE trong khi chuyển dạ ở những bệnh nhân khi lợi ích rõ ràng nhiều hơn nguy CƠ. Dữ liệu Dữ liệu trên người
Dữ liệu trên động vật Budesonide
Glycopyrrolat
Thời kỳ cho con bú Tổng quan nguy cơ Hiện chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của BREZTRI AEROSPHERE, budesonid, glycopyrrolat, hoặc formoterol furmarat lên trẻ bú mẹ hoặc sự bài tiết sữa. Tương tự như ICS khác, Budesonide được bài tiết qua sữa mẹ. Hiện chưa có dữ liệu về sự có mặt của glycopyrrolat hoặc formoterol fumarate trong sữa mẹ. formoterol fumarate và glycopyrrola: được phát hiện trong huyết tương của chuột con bú sữa của mẹ có dùng thuốc. Lợi ích về phát triển và sức khỏe của việc bú mẹ cần được cân nhắc với nhu cầu điều trị của người mẹ bằng BREZTR AEROSPHERE và các tác dụng không mong muốn tiềm tàng đối với trẻ bú mẹ liên quan đến BREZTRI AEROSPHERE hoặc liên quan đến bệnh lý nền của người mẹ. Dữ liệu Dữ liệu trên người
Dữ liệu trên động vật
– Khả năng lái xe và vận hành máy mócBREZTRI AEROSPHERE không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, chóng mặt là một tác dụng phụ không phổ biến cần được lưu ý khi lái xe hoặc vận hành máy móc. – Tương tác thuốcChưa có nghiên cứu chính thức nào về tương tác thuốc thực hiện trên BREZTRI AEROSPHERE. Thuốc ức chế Cytochrom P450 3A4 Con đường chuyển hóa chính của các corticosteroid, bao gồm cả Budesonide – một thành phần của BREZTRI AEROSPHERE, là thông qua Cytochrome P450 isoenzym 341 (CYP3A4). Sau khi sử dụng ketoconazole đường uống, một thuốc ức chế CYP3A4 mạnh, nồng độ Budesonide trung bình trong huyết tương sau khi dùng theo đường uống tăng lên. Sử dụng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4 có thể gây ức chế chuyển hóa và làm tăng nồng độ Budesonide trong cơ thể. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời BREZTRI AEROSPHERE Với ketoconazol và các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh khác (ví dụ: ritonavir, atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazol, nefazodon, nelfinavir, saquinavir, telithromycin) (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Thuốc kích thích hệ adrenergic Thận trọng khi bổ sung các thuốc kích thích hệ adrenergic theo bất kỳ đường dùng nào do tác dụng cường giao cảm của formoterol, một thành phần của BREZTRI AEROSPHERE, có thể tăng lên (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Dẫn xuất xanthin, steroid hoặc thuốc lợi tiểu Sử dụng đồng thời với các dẫn xuất xanthin, steroid hoặc thuốc lợi tiểu có thể làm tăng tác dụng hạ kali máu của các thuốc chủ vận beta2-adrenergic như formoterol, một thành phần của BREZTRI AEROSPHERE. Thuốc lợi tiểu không giữ kali Tác dụng hạ kali máu và/hoặc thay đổi điện tâm đồ do dùng thuốc lợi tiểu không giữ kali (như thuốc lợi tiểu quai hoặc lợi tiểu nhóm thiazid) có thể trở nên trầm trọng khi dùng đồng thời thuốc chủ vận belaz, đặc biệt khi sử dụng thuốc chủ vận beta 2 vượt quá liều khuyến cáo. Thuốc ức chế monoamine oxidase, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc kéo dài QTc Tương tự các thuốc chủ vận beta 2 khác, nên đặc biệt thận trọng khi dùng BREZTRI AEROSPHERE cho bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc ức chế monoamine oxidase hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc các thuốc kéo dài khoảng QTc do tác dụng của thuốc chủ vận adrenergic trên hệ tim mạch có thể bị tăng lên bởi các thuốc này. Thuốc gây kéo dài khoảng QTc có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất. Thuốc chẹn thụ thể beta-adrenergic Thuốc đối kháng thụ thể beta-adrenergic (thuốc chẹn beta) và BREZTRIA EROSPHERE CÓ thể cản trở tác dụng của nhau khi sử dụng đồng thời. Thuốc chẹn beta không chỉ ngăn chặn tác dụng điều trị của thuốc chủ vận beta, mà còn có thể gây co thắt phế quản nghiêm trọng ở bệnh nhân COPD. Do đó, bệnh nhân COPD thông thường không nên sử dụng thuốc chọn beta. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, như dự phòng sau nhồi máu cơ tim, chưa có lựa chọn thay thế nào khác thay cho thuốc chẹn beta ở bệnh nhân COPD. Trong tình huống này, có thể cân nhắc lựa chọn các thuốc chẹn beta tác dụng chọn lọc trên tim và cần được sử dụng thận trọng. Thuốc kháng cholinergic Có khả năng xảy ra tương tác hiệp đồng khi sử dụng đồng thời các thuốc kháng cholinergic. Do đó, tránh dùng đồng thời BREZTRI AEROSPHERE với các thuốc khác cũng chứa thành phần có tác dụng kháng cholinergic, do có thể dẫn đến gia tăng tác dụng ngoại ý (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Tác dụng không mong muốn của thuốc). |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc dùng trong bệnh tắc nghẽn đường hô hấp, là thuốc bao gồm 3 hoạt chất: hoạt chất cường giao cảm kết hợp với hoạt chất đổi vận phó giao cảm và corticosteroid.
Mã ATC: R03AL11.
Cơ chế tác dụng
BREZTRI AEROSPHERE
BREZTRI AEROSPHERE chứa budesonid, glycopyrrolat và formoterol fumarat. Cơ chế tác dụng mô tả dưới đây cho từng thành phần được áp dụng cho BREZTRI AEROSPHERE. Những hoạt chất này đại diện cho ba nhóm thuốc khác nhau (một corticosteroid tổng hợp, một thuốc kháng cholinergic và một thuốc chủ vận beta, chọn lọc tác dụng dài) có tác động khác nhau lên sinh lý học lâm sàng và các chỉ số viêm trong COPD.
Budesonid
- Budesonide là một corticosteroid kháng viêm có hoạt tính glucocorticoid mạnh và hoạt tính mineralocorticoid yếu. Trong các nghiên cứu in vitro chuẩn hóa và trên mô hình động vật thực nghiệm, Budesonide có ái lực cao hơn khoảng 200 lần đối với thụ thể glucocorticoid và có hiệu lực kháng viêm tại chỗ cao gấp 1000 lần so với cortisol (xét nghiệm gây phù tai chuột bằng dầu croton). Hoạt tính kháng viêm toàn thân của Budesonide mạnh hơn cortisol 40 lần khi tiêm dưới da và mạnh hơn 25 lần khi dùng đường uống trong thí nghiệm thu nhỏ tuyến ức chuột. Trong các nghiên cứu về ái lực với thụ thể glucocorticoid, đồng phân epimer 22R của Budesonide có hoạt tính gấp hai lần so với đồng phân epimer 22S. Các nghiên cứu in vitro cho thấy hai dạng đồng phân này của Budesonide không chuyển đổi lẫn nhau.
- Nền viêm là một cấu phần quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của COPD. Corticosteroid có hoạt tính chống viêm rộng ức chế nhiều loại tế bào (ví dụ, tế bào mast, bạch cầu ái toan, bạch cầu trung tính, đại thực bào và tế bào lympho) và chất trung gian hóa học (ví dụ, histamin, eicosanoid, leukotriene và cytokine) tham gia vào các phản ứng viêm liên quan đến dị ứng và viêm không qua trung gian dị ứng. Hoạt tính kháng viêm của corticosteroid có thể góp phần vào hiệu lực của thuốc.
Glycopyrrolat
Glycopyrrolat là một hoạt chất kháng muscarinic tác dụng dài, thường được gọi chung là thuốc kháng cholinergic. Glycopyrrolat có ái lực tương tự nhau với các phân nhóm của thụ thể muscarinic từ M1 đến M5. Trên đường thở, tác dụng dược lý của thuốc này được biểu hiện thông qua việc ức chế thụ thể M3 ở cơ trơn, dẫn đến giãn phế quản. Tính chất cạnh tranh và có thể đảo ngược của tác dụng đối kháng được biểu hiện trên các thụ thể có nguồn gốc từ người và động vật hoặc trên các mô cơ quan được phân tách riêng biệt. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng in vitro và in vivo, tác dụng ngăn ngừa co thắt phế quản gây ra bởi methylcholin và acetylcholin phụ thuộc liều và kéo dài hơn 12 giờ. Ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này vẫn chưa được biết rõ. Tác dụng giãn phế quản sau khi hít glycopyrrolat chủ yếu là tác dụng đặc hiệu tại chỗ.
Formoterol fumarat
- formoterol fumarate là một thuốc chủ vận beta 2-adrenergic chọn lọc tác dụng dài và có thời gian khởi phát nhanh. formoterol fumarate dạng hít tác dụng tại chỗ ở phổi tương tự một thuốc giãn phế quản. Các nghiên cứu in vitro cho thấy formoterol có hoạt tính chủ vận ở thụ thể beta, cao hơn 200 lần so với ở thụ thể beta:. Tính gần chọn lọc với thụ thể beta2 hơn beta, của formoterol cao hơn albuterol (5 lần), trong khi salmeterol có tỷ lệ chọn lọc beta 2 cao hơn (3 lần) so với formoterol trong in vitro.
- Mặc dù thụ thể beta, là các thụ thể adrenergic chủ yếu ở cơ trơn phế quản và thụ thể beta- chủ yếu ở tim, nhưng cũng có thụ thể beta, ở tim người chiếm 10% đến 50% tổng số thụ thể beta-adrenergic. Chức năng chính xác của các thụ thể này vẫn chưa được biết đến, nhưng có khả năng các thuốc chủ vận beta 2 có tính chọn lọc cao cũng có thể có tác dụng trên tim.
- Tác dụng dược lý của các thuốc chủ vận beta 2, trong đó có formoterol fumarat, tham gia kích thích một phần adenyl cyclase nội bảo, enzym xúc tác chuyển đổi adenosin triphosphat (ATP) thành cyclic-3′,6′-adenosin monophosphat (AMP vòng). Nồng độ ATP vòng tăng lên gây giãn cơ trơn phế quản và ức chế giải phóng các chất trung gian hóa học từ tế bào, đặc biệt là từ tế bào mast, gây ra phản ứng quá mẫn cấp tính.
Dược lực học
Điện sinh lý tim
Nghiên cứu QTc không được thực hiện với BREZTRỊ AEROSPHERE do Budesonide không ảnh hưởng lên khoảng QTc. Tuy nhiên, khả năng kéo dài khoảng OTC của glycopyrrolat/formoterol fumarate đã được đánh giá trong một thử nghiệm lâm sàng bắt chéo, mù đôi, đơn liều, đối chứng với giả dược và chủng dương trên 69 người khỏe mạnh. Sự khác biệt trung bình lớn nhất của giá trị QTc đã hiệu chỉnh với ban đầu (giới hạn tin cậy trên 90%) sau 2 hit glycopyrrolat/formoterol fumarate 9/4,8 mcg và glycopyrrolat/formoterol fumarate 72119,2 mcg so với giả dược, tương ứng là 3,1 (4,7) ms và 7,6 (9,2) ms và không nằm trong ngưỡng liên quan về mặt lâm sàng là 10 ms. Sự tăng nhịp tim phụ thuộc liều cũng đã được ghi nhận. Sự khác biệt trung bình lớn nhất về nhịp tim đã hiệu chỉnh với ban đầu (giới hạn tin cậy trên 90%) so với giả dược là 3,3 (4,9) nhịp/phút và 7,6 (9,5) nhịp/phút được ghi nhận trong vòng 10 phút sau 2 hit tương ứng glycopyrrolat/formoterol fumarate 9/4,8 mcg và glycopyrrolat/formoterol fumarate 72/19,2 mcg.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Ảnh hưởng của BREZTRI AEROSPHERE lên nhịp tim ở những bệnh nhân COPD được đánh giá bằng máy Holter 24 giờ ở tuần 16 trong một thử nghiệm kéo dài 52 tuần (Thử nghiệm 1). Quần thể bệnh nhân được theo dõi nhịp tim bằng máy Holter trong Thử nghiệm 1 bao gồm 180 bệnh nhân sử dụng BREZTRI AEROSPHERE 320 mcg/18 mcg/9,6 mcg, 160 bệnh nhân sử dụng glycopyrrolat và formoterol fumarate (GFF MDI 18 mcg/9,6 mcg) và 183 bệnh nhân dùng budesonid/formoterol fumarate [BFF MDI 320 mcg/9,6 mcg]. Chưa ghi nhận được tác dung có ý nghĩa làm sáng lên nhịp tim.
Tác dụng trên trục HPA
Ảnh hưởng của BREZTRI AEROSPHERE trên trục HPA được đánh giá bằng cách đo nồng độ cortisol trong huyết thanh 24 giờ ở thời điểm ban đầu và ở tuần 24 trên bệnh nhân COPD. Tỷ lệ trung bình (tuần 24/ban đầu) của BREZTRI AEROSPHERE 320 mcg/18mcg/9,6mcg và GFF MDI 18 mcg/9,6 mcg lần lượt tương ứng là 0,86 (hệ số biến thiên (CV)=39%) và 0,94 (CV=36,6%).
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Phương trình được động học tuyến tính đã được chứng minh đối với Budesonide (30 đến 320 mcg), glycopyrrolat (18 đến 144 mcg) và formoterol fumarate (2,4 đến 38,4 mcg). Thông tin về dược động học của glycopyrrolat và formoterol fumarate được xác định dựa trên các thành phần mang hoạt tính tương ứng là glycopyrronium và formoterol. Dược động học của budesonid, glycopyrronium và formoterol trong BREZTRI AEROSPHERE tương đương với dược động học của budesonid, glycopyrronium và formoterol khi được sử dụng dưới dạng budesonid/formoterol hoặc glycopyrrolat/formoterol trong các nghiên cứu trên người khỏe mạnh (đơn liều) và người mắc COPD (đa liều).
Dược động học từng thành phần trong BREZTRI AEROSPHERE được trình bày dưới đây.
Hấp thu
- Budesonid. Sau khi bệnh nhân COPD hit BREZTRIA EROSPHERE, Cmax đạt được trong vòng 20 đến 40 phút. Trạng thái ổn định ước tính đạt được sau khoảng 1 ngày dùng liều lặp lại BREZTRI AEROSPHERE được xác định thông qua phân tích dược động học quần thể và AUCo-12 cao hơn khoảng 1,3 lần so với sau liều đầu tiên.
- Glycopyrrolat: Sau khi bệnh nhân COPD hit BREZTRI AEROSPHERE, Cmax đạt được trong vòng 2 đến 6 phút. Trạng thái ổn định ước tính đạt được sau khoảng 3 ngày dùng liều lặp lại BREZTRI AEROSPHERE thông qua phân tích dược động học quần thể và AUC0-12 cao hơn khoảng 1,8 lần so với sau liều đầu tiên.
- Formoterol Fumarat: Sau khi bệnh nhân COPD hit BREZTRI AEROSPHERE, Cmax đạt được trong vòng 20 đến 60 phút. Trạng thái ổn định ước tính đạt được sau khoảng 2 ngày dùng liều lặp lại BREZTRI AEROSPHERE thông qua phân tích dược động học quần thể và AUC 12 cao hơn khoảng 1,4 lần so với sau liều đầu tiên.
Phân bố
- Budesonid: Thể tích phân bố biểu kiến ước tính của Budesonide ở trạng thái ổn định trên bệnh nhân COPD là khoảng 1200 L, thông qua phân tích dược động học quần thể. Trong khoảng nồng độ 1-100 nmol/L, tỷ lệ liên kết với protein huyết tương của Budesonide trung bình dao động từ 86% đến 87%.
- Glycopyrrolat: Thể tích phân bố biểu kiển ước tính của glycopyrronium ở trạng thái ổn định trên bệnh nhân COPD là khoảng 5500 L, thông qua phân tích dược động học quần thể. Trong khoảng nồng độ 2-500 nmol/L, tỷ lệ liên kết với protein huyết tương của glycopyrronium dao động từ 43% đến 54%.
- Formoterol fumarat: Thể tích phân bổ biểu kiến ước tính của formoterol ở trạng thái ổn định trên bệnh nhân COPD là khoảng 2400 L, thông qua phân tích dược động học quần thể. Trong khoảng nồng độ 10-500 mmol/L, tỷ lệ liên kết với protein huyết tương của formoterol dao động từ 46% đến 58%.
Thải trừ
- Budesonide: Budesonide được bài tiết qua nước tiểu và phân dưới dạng chất chuyển hóa. Chỉ một lượng không đáng kể Budesonide chưa chuyển hóa được phát hiện trong nước tiểu. Thời gian bán thải hiệu quả của Budesonide ở những người mắc COPD là khoảng 5 giờ, được trích xuất từ phân tích dược động học quần thể.
- Glycopyrrolat. Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều 0,2 ml glycopyrronium đánh dấu phóng xạ, 85% thuốc có mặt trong nước tiểu sau 48 giờ và một chút hoạt độ phóng xạ cũng được tìm thấy trong mật. Thời gian bán thải hiệu quả của glycopyrronium; ở những bệnh nhân mắc COPD là khoảng 15 giờ, theo phân tích dược động học quần thể.
- Formoterol fumarat: Sự bài tiết của formoterol đã được nghiên cứu trên 6 người khỏe mạnh sau khi sử dụng đồng thời formoterol đánh dấu phóng xạ qua đường uống và đường tĩnh mạch. Trong nghiên cứu này, 62% liều thuốc của formoterol liên kết với hoạt độ phóng xạ được bài tiết qua nước tiểu trong khi 24% được thải trừ qua phân. Thời gian bán thải có hiệu quả của formoterol ở những bệnh nhân mắc COPD là khoảng 10 giờ, theo phân tích dược động học quần thể.
Chuyển hóa
- Budesonid: Các nghiên cứu in vitro với dịch treo mô đồng thể gan người cho thấy Budesonide được chuyển hóa nhiều và nhanh chóng qua gan. Hai chất chuyển hóa chính của Budesonide được hình thành thông qua quá trình chuyển hóa sinh học nhờ xúc tác của CYP3A4, đã được phân lập và xác định là 16a-hydroxyprednisolon và 6ß-hydroxybudesonid. Hoạt tính corticosteroid của mỗi chất chuyển hóa này đều ít hơn 1% hoạt chất gốc. Chưa phát hiện thấy sự khác nhau về chất giữa các kiểu chuyển hóa in vitro và in vivo. Sự bất hoạt chuyển hóa đã được ghi nhận không đáng kể trên phổi người và các chế phẩm huyết thanh.
- Glycopyrrolat: Dựa trên y văn hiện có và từ nghiên cứu in vitro trên tế bào gan người cho thấy chuyển hóa đóng một vai trò nhỏ trong quá trình đào thải glycopyrronium nói chung. CYP2D6 là enzym chủ yếu tham gia vào quá trình chuyển hóa glycopyrronium.
- Formoterol fumarat. Con đường chuyển hóa chính của formoterol là glucuronid hóa trực tiếp và qua phản ứng khử methyl ở vị trí O-, sau đó liên hợp thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính. Các con đường trao đổi chất thủ cấp bao gồm khử nhóm formyl và liên hợp sulfat. CYP2D6 và CYP2C đã được xác định là enzym chính xúc tác cho quá trình khử methyl ở Vị tri O-.
Nhóm dân số đặc biệt
Phân tích dược động học quần thể cho thấy chưa có bằng chứng về ảnh hưởng có ý nghĩa ý lâm sàng của tuổi, giới tính, chủng tộc/dân tộc hoặc khối lượng cơ thể lên dược động học của budesonid, glycopyrronium hoặc formoterol.
Bệnh nhân suy gan
- Không có nghiên cứu dành riêng cho BREZTRI AEROSPHERE nhằm đánh giá ảnh hưởng của suy gan lên dược động học của budesonid, glycopyrronium và formoterol.
- Chức năng gan suy giảm có thể ảnh hưởng đến thải trừ corticosteroid. Dược động học của Budesonide bị ảnh hưởng khi chức năng gan bị tổn thương, với bằng chúng sinh khả dụng toàn thân tăng gấp đôi sau khi uống. Tuy nhiên, dược động học của Budesonide tiêm tĩnh mạch ở bệnh nhân xơ gan tương tự ở người khỏe mạnh.
- Do Budesonide và formoterol được thải trừ chủ yếu qua gan, ở bệnh nhân suy gan nặng, có khả năng tăng nồng độ thuốc trong máu.
Bệnh nhân suy thận
- Không có nghiên cứu dành riêng cho BREZTRI AEROSPHERE nhằm đánh giá ảnh hưởng của suy thận lên dược động học của budesonid, glycopyrronium và formoterol.
- Ảnh hưởng của suy thận lên nồng độ budesonid, glycopyrronium và formoterol trong tối đa 24 tuần đã được đánh giá trong một phân tích dược động học quần thể. Độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) thay đổi từ 31-192 mL/phút cho thấy mức độ suy thận trong mẫu nghiên cứu dao động từ trung bình đến không suy thận. Ở bệnh nhân COPD có suy thận trung bình (eGFR là 45 mL/phút), diện tích dưới đường cong (AUC0-12) của glycopyrronium tăng khoảng 68% so với bệnh nhân COPD có chức năng thận bình thường (eGFR > 90 mL/phút). Sau hiệu chỉnh độ thanh thải của thuốc theo tuổi hoặc khối lượng cơ thể, chức năng thận không ảnh hưởng có ý nghĩa đến nồng độ Budesonide hoặc formoterol, theo một phân tích dược động học quần thể.
Tương tác thuốc
- Không ghi nhận tương tác dược động học nào giữa budesonid, glycopyrrolat và formoterol fumarate khi dùng phối hợp theo đường hít. Các nghiên cứu tương tác thuốc cụ thể của BREZTRI AEROSPHERE VỚI các thuốc khác chưa được tiến hành.
- Ketoconazol và Itraconazol: Ketoconazol và itraconazol là các thuốc ức chế mạnh Cytochrom P450 (CYP) isoenzym 3A4 (CYP3A4), enzym chuyển hóa chính của corticosteroid, từ đó, làm tăng nồng độ Budesonide trong huyết tương sau khi uống và sau khi hit budesonid.
- Cimetidin: Ở liều khuyến cáo, cimetidin, một thuốc ức chế hệ enzym CYP không đặc hiệu, chỉ ảnh hưởng nhẹ và không có ý nghĩa lâm sàng lên dược động học của Budesonide đường uống.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dạng bào chế:
- Hỗn dịch nén dưới áp suất dùng để hít.
- Hỗn dịch màu trắng.
– Thông tin khác
Hiệu quả lâm sàng của BREZTRI AEROSPHERE đã được đánh giá trong hai thử nghiệm làm sáng (Thử nghiệm 1 và 2) ngẫu nhiên, song song, mù đôi, đa trung tâm trên những bệnh nhân mắc COPD mức độ từ trung bình đến rất nặng vẫn còn triệu chứng trong khi điều trị COPD duy trì bằng 2 loại thuốc hít trở lên trong vòng ít nhất 6 tuần trước khi tham gia nghiên cứu Thử nghiệm 1 (NCT02465567) (ETHOS) được thực hiện trong 52 tuần với tổng số 6508 bệnh nhân phân ngẫu nhiên (1:1:1:1) dùng BREZTRI AEROSPHERE (budesonid/glycopyrrolat/formoterol fumarate 320 mcg/18 mcg/9,6 mcg), budesonid, glycopyrrolate và formoterol fumarate (EGF MDI 160 mcg/18 mcg/9,6 mcg) (8GF MỚI 100 mcg/18 meg19.6 mcg không được phê duyệt), glycopyrrolet và formoterol fumarat (GFF MDI 18 mcg/9,6 mcg, hoặc Budesonide và formoterol fumarate (BFF MDI 320 mcg/9,6 mcg), tất cả đều được dùng hai lần/ngày. GFF MDI và BFF MDI được sử dụng trong cùng một ống hít và tá dược như BREZTRI AEROSPHERE.
Thử nghiệm 1 được thực hiện trên bệnh nhân có tiền sử một hoặc nhiều lần xảy ra cơn kịch phát COPD mức độ tử trung bình hoặc nặng trong 1 năm trước khi tham gia nghiên cứu, tỷ lệ FEV1/FVC sau khi dùng thuốc giãn phế quản dưới 0,7 và tỷ lệ FEV1 sau khi dùng thuốc giãn phế quản dưới 65% so với giá trị bình thường dự đoán.
Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu ở tất cả các nhóm điều trị trong Thử nghiệm 1 bao gồm: tuổi trung bình 65 tuổi, 60% nam, 85% người da trắng và tiền sử hút thuốc trung bình là 48 gói/năm, với 41% người đang hút thuốc. %FEV1 trung bình sau khi dùng thuốc giãn phế quản dự đoán là 43% (khoảng 16% đến 73%). Tại thời điểm nghiên cứu, các loại thuốc COPD được sử dụng phổ biến nhất là ICS + thuốc kháng muscarinic tác dụng dài (LAMA) + LABA (39%). ICS + LABA (31%), và LAMA + LABA (14%).
Trong Thử nghiệm 1, tiêu chí chính là tỷ lệ các đợt cấp COPD mức độ trung bình hoặc nặng khi dùng BREZTRI AEROSPHERE SO VỚI GFF MDI và BFF MDI.
Thử nghiệm 2 (NCT02497001) (KRONOS) được tiến hành trong 24 tuần với tổng số 1896 bệnh nhân phân ngǎu nhiên (2:2:1:1) dùng BREZTRI AEROSPHERE (budesonid/glycopyrrolat/formoterol fumarate 320 mcg/18 mcg/9,6 mcg), glycopyrrolat và formoterol fumarate (GFF MDI 18 mcg/9,6 mcg], Budesonide và formoterol fumarate (BFF MDI 320 mcg/9,6 mcg], hoặc chất đối chứng có hoạt tính, nhãn mở, tất cả đều được dùng hai lần/ngày. GFF MDI và BFF MDI được sử dụng cùng một ống hút và tá dược như BREZTRI AEROSPHERE. Thử nghiệm 2 được thực hiện trên các đối tượng ở thời điểm tham gia nghiên cứu, có tỷ lệ FEV1/FVC sau khi dùng thuốc giãn phế quản nhỏ hơn 0,7 và FEV1 sau khi dùng thuốc giãn phế quản thấp hơn 80% so với giá trị dự đoàn bình thường. Bệnh nhân trong Thử nghiệm 2 không bắt buộc phải có tiền sử các đợt cấp COPD mức độ trung bình hoặc Đăng trong 1 năm trước khi tham gia nghiên cứu.
Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu ở tất cả các nhóm điều trị trong Thử nghiệm 2. bao gồm: tuổi trung bình 65 tuổi, 71% nam, 50% người da trắng, 45% người châu Á và tiền sử hút thuốc trung bình là 52 gói/năm, với 40% đang hút thuốc. % FEV1 trung bình sau khi dùng thuốc giãn phế quản dự đoán là 50% (khoảng 22% đến 84%). Tại thời điểm nghiên cứu, các loại thuốc COPD được sử dụng phổ biến nhất là ICS + LAMA + LABA (27%). ICS + LABA (58%) và LAMA – LABA (20%).
Trong Thử nghiệm 2, tiêu chỉ chính là diện tích FEV1 dưới đường cong từ 0-4 giờ (FEV1 AUCH) ở tuần 24 khi dùng BREZ TRÍ AEROSPHERE so với BFF MDI và sự thay đổi của đây FEV vào buổi sáng trước khi dùng thuốc ở tuần 24 so với ban đầu khi dùng BREZTRI AEROSPHERE so với GFF MDI.
Chức năng phối
- Trong Thử nghiệm 1, một nhóm nhỏ bệnh nhân được đưa vào một nghiên cứu phụ đo hô hấp ký với tiêu chi chính là FEV1 AUCo, ở tuần 24 (mL) và sự thay đổi của đáy FEV1 vào buổi sáng trước khi dùng thuốc ở tuần 24 (mL) so với ban đầu, BREZTRI AEROSPHERE cho thấy làm tăng FEV1 AUCo, khi đang điều trị và tăng FEV1 đáy ở tuần 24 so với BFF MDI và GFF MDI (Bảng 2). Các tác động lên chức năng phổi (thay đổi trung bình của đáy FEV1 vào buổi sáng trước khi dùng thuốc trong thời gian điều trị so với ban đầu) khi dùng BREZTRI AEROSPHERE so với GFF MDI và BFF MDI được ghi nhận ở tất cả các thời điểm trong suốt quá trình nghiên cứu (Hình 1).
- Trong Thử nghiệm 2, BREZTRI AEROSPHERE cho thấy làm tăng FEV1 AUCo, khi đang điều trị tại tuần 24 so với khi dùng BFF MDI và tăng thay đổi trung bình của đáy FEV1 vào buổi sáng trước khi dùng thuốc ở tuần 24 so với ban đầu khi dùng GFF MDI (Bảng 2). Khác biệt giữa BREZTRI AEROSPHERE và GFF MDI về sự thay đổi trung bình của đáy FEV1 vào buổi sáng trước khi dùng thuốc ở tuần 24 so với ban đầu không có ý nghĩa thống kê.
- Trong cả hai thử nghiệm, có sự nhất quán về cải thiện chức năng phổi ở các phân nhóm bệnh nhân được phân loại theo tuổi, giới tinh, mức độ giới hạn thông khí (trung bình, nặng và rất nặng) và việc sử dụng ICS trước đó.
Bảng 2: Thay đổi AUC-4 của FEV1 và thay đổi trung bình bình phương tối thiểu (LS) của đáy FEV (mL) vào buổi sáng trước khi dùng thuốc ở tuần 24 so với ban đầu trong thử nghiệm 1 (Nghiên cứu phụ đo hô hấp kỷ) và thử nghiệm 21
Thuốc sử dụng | N | FEV1AUC0-4 ở tuần 24 | N | Thay đổi của đáy FEV1 vào buổi sáng trước khi dùng thuốc ở tuần 24 so với ban đầu | ||
Khác biệt | Khác biệt | |||||
GFF MDI | BFF MDI | GFF MDI | BFF MDI | |||
Thử nghiệm 1 (Nghiên cứu phụ) | ||||||
BREZTRI AEROSPHERE | 633 | N=588 53 mL (29,77) | N=605 119 mL (95. 143) | 634 | N=586 35 mL (12,57) | N=608 76 mL (54, 99) |
Thử nghiệm 2 | ||||||
BREZTRI AEROSPHERE | 436 | N=403 5 mL (-25, 34) | N=201 116 mL (80, 152) | 565 | N=522 13 mL (-9, 36) | N=266 74 mL (47, 102) |
*Phân tích loại trừ dữ liệu đo hô hấp ký được thu thập sau khi ngừng điều trị theo nghiên cứu.
Trong Thử nghiệm 1, tiêu chí chính là tỷ lệ xảy ra cơn kịch phát COPD mức độ trung bình hoặc nặng đang trong thời gian điều trị ở những bệnh nhân dùng BREZTRÍ AEROSPHERE 320 mcg/18 mcg/9,6 mcg so với GFF MDI và BFF MDI.
Cơn kịch phát COPD được xác định khi tình trạng xấu đi trong đó có ít nhất 2 triệu chứng nặng (khó thở, lượng đờm và màu sắc của đờm) hoặc bất kỳ 1 triệu chứng nặng cùng với bất kỳ 1 trong các triệu chứng nhẹ sau đây: ho, thở khò khè, đau họng, cảm lạnh (chảy nước mũi
và/hoặc nghẹt mũi) và sốt không do nguyên nhân khác trong ít nhất 2 ngày liên tiếp. Cơn kịch phát COPD được đánh giá ở mức độ trung bình nếu cần điều trị bằng corticosteroid toàn thân và/hoặc kháng sinh và được đánh giá ở mức độ nặng nếu cần nhập viện hoặc tử vong. Trong Thử nghiệm 1, điều trị bằng BREZTRI AEROSPHERE 320 mcg/18 mcg/9,6 mcg cho thấy tỷ lệ xảy ra cơn kịch phát COPD mức độ trung bình hoặc nặng trong thời gian điều trị giảm đi trong 52 tuần so với khi dùng GFF MDI và BFF MDI (xem Bảng 3).
Bảng 3: Tỷ lệ cơn kịch phát COPD mức độ trung bình hoặc nặng trong 52 tuần trong thử nghiệm 11
Điều trị2 (N) | Tỷ lệ trung bình hàng năm | Tỷ số tỷ suất (RR) so với thuốc đối chiếu (95% Cl) | % Tỷ lệ giảm cơn kịch phát COPD (95% Cl) | Giá trị P |
BREZTRI AEROSPHERE (N=2137) | 1,08 | N/A | N/A | N/A |
GFF MDI (N=2120) | 1,42 | 0,76 (0,69; 0,83) | 24 (17,31) | p<0,0001 |
BFF MDI (N=2131) | 1,24 | 0,87 (0,79; 0,95) | 13 (5,21) | p=0,0027 |
1Phân tích trong thời gian điều trị loại trữ dữ liệu đợt cấp xảy ra sau khi ngừng điều trị theo nghiên cứu.
2BREZTRI (BREZTRI AEROSPHERE) = budesonid/glycopyrrolat/formoterol fumarate 320 mcg/18 mcg/9,6 mcg; GFF MDI = glycopyrrolat/formoterol fumarate 18 mcg/9,6 mcg: BFF MDI = budesonid/formoterol fumarat 320 mcg/9.5 mcg.
Trong Thử nghiệm 2, điều trị bằng BREZTRỊ AEROSPHERE 320 mcg/18 mcg/9.6 mcg làm giảm tỷ lệ xảy ra cơn kịch phát COPD mức độ trung bình hoặc nặng hàng năm trong thời gian điều trị so với khi dùng GFF MDI 18 mcg/9,6 mcg (RR [95% CI]: 0,48 [0,37; 0,64)) và so với BFF MDI 320 mcg/9,6 mcg (RR [95% Cl]: 0.82 [0,58; 1,17]). Sự khác biệt giữa BREZTRI AEROSPHERE Với GFF MDI không có ý nghĩa thống kê phần nhiều do phân tích theo thứ bậc.
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe
Trong cả hai thử nghiệm, chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe được đánh giá bằng cách sử dụng Bảng câu hỏi hô hấp của St. George (SGRQ). Theo đó, có cải thiện so với ban đầu được xác định khi điểm SGRQ từ 4 trở lên.
Trong thử nghiệm 1, tỷ lệ bệnh nhân đang điều trị có cải thiện SGRQ ở tuần 24 cao hơn ở nhóm dùng BREZTRI AEROSPHERE 320 mcg/18 mcg/9,6 mcg (50%) so với cả nhóm GFF MDI18 mcg/9,6 mcg (43%; tỷ số chênh 1,4; [95% Cl: 1,2 : 1,5]) và nhóm BFF MDI 320 mcg/9,6 mcg (45%; tỷ số chênh 1,2; [95% CI: 1,1 ; 1,4]). Sự khác biệt tương tự giữa các nhóm điều trị cũng được ghi nhận ở tuần 52.
Trong thử nghiệm 2, tỷ lệ bệnh nhân đang điều trị có cải thiện điểm SGRQ ở tuần 24 cao hơn ở nhóm dùng BREZTRI AEROSPHERE 320 mcg/18 mcg/9,6 mcg (50%) so với cả GFF MDI 18 mcg/9,6 mcg (44%; tỷ số chênh 1,3; [95%CI: 1,0 ; 1,6]) và BFF MDI 320 mcg/9,6 mg (43%; tỷ số chênh 1,3; [95%CI: 1,0 – 1,7]).
– Bảo quản
Không bảo quản trên 30°C. Tránh tiếp xúc với nhiệt độ cao hơn 50°C.
Không chọc thủng lọ thuốc. Bảo quản nơi khô ráo.
– Quy cách đóng gói
Hộp gồm 1 túi nhôm chứa bình xịt 120 liều.
– Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Chỉ sử dụng trong vòng 3 tháng kể từ khi mở gói nhôm.
– Nhà sản xuất
Astrazeneca Dunkerque Production.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.