Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi ml dung dịch nhỏ mắt có chứa:
Hoạt chất: Ofloxacin 3 mg.
Tá dược: Acid boric, natri borat, kali clorid, calci clorid hydrate, natri clorid, acid hydrochloric, nước pha tiêm.
2. Chỉ định
Điều trị nhiễm khuẩn mắt do các chủng vi khuẩn nhạy cảm như viêm mí mắt, viêm túi lệ, viêm kết mạc, viêm tuyến Meibom, viêm giác mạc, kể cả loét giác mạc, dự phòng trước và sau phẫu thuật.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
Nên uống thuốc kèm thức ăn, nuốt nguyên viên (không bẻ, nghiền hay nhai).
– Liều dùng
Cần phải tính toán liều một cách thận trọng, tùy theo nhu cầu và đáp ứng của từng cá nhân và cần phải dùng liều thấp nhất có tác dụng. Trong trị liệu dài ngày, kết quả phần lớn xuất hiện trong 6 tháng đầu và thường được duy trì sau đó.
Viêm cột sống dính khớp: Uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày.
Thoái hóa khớp: Uống 1 viên/lần x 2 hoặc 3 lần/ngày. Điều trị dài ngày: 100 mg/ngày; không nên dùng liều cao hơn. Nếu đau nhiều về đêm, uống 2 viên/lần vào buổi tối trước lúc đi ngủ.
Viêm khớp dạng thấp, viêm cạnh khớp: Uống 1 viên/lần x 3 lần/ngày. Tổng liều tối đa 150 mg/ngày.
Điều trị dài ngày viêm khớp dạng thấp: Liều khuyên nên dùng là 100 mg/ngày và nếu cần tăng lên tới 150 mg/ngày, chia nhiều lần.
Đau cấp và mạn tính:
. Liều khởi đầu: 100 mg/lần/ngày.
. Liều duy trì: 50 mg x 3 lần/ngày.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Fenagi ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
– Quá liều
Những dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng khi dùng quá liều ofloxacin xuất hiện đau rát mắt, ban đỏ, tê phù mặt, chảy nước mắt, ngứa và phù mi mắt cũng tương tự như những tác dụng ngoại ý quan sát thấy ở một số bệnh nhân.
4. Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn với ofloxacin, hoặc kháng sinh nhóm quinolon hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
5. Tác dụng phụ
Ngứa mi mắt, sưng mí mắt, viêm bờ mi, xung huyết kết mạc, đau mắt, mi mắt đỏ. Hiếm khi choáng, phản ứng quá mẫn: ngứa, ban, mày đay, mí mắt đỏ hoặc sưng, xung huyết kết mạc, nếu có phải ngưng thuốc.
Sử dụng thuốc kéo dài hoặc lặp lại nhiều lần có thể dẫn đến sự phát triển quá mức những vi khuẩn không nhạy cảm bao gồm cả nấm.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngThận trọng chung: Để tránh hiện tượng kháng thuốc, cần xác định độ nhạy của vi khuẩn với thuốc. Đã xảy ra tình trạng giảm độ nhạy cảm của vi khuẩn đối với thuốc khi dùng kéo dài, do đó, không nên sử dụng thuốc trong thời gian dài. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng nên ngừng sử dụng thuốc và chuyển sang biện pháp điều trị khác hiệu quả hơn. Lau sạch đầu lọ thuốc trước khi sử dụng. Trước khi dùng thuốc để nhỏ mắt, rửa sạch tay. Để tránh lây nhiễm, không chạm vào nút lọ hay để nút lọ chạm vào mắt hoặc bất kỳ bề mặt nào khác. Không đeo kính áp tròng khi nhỏ mắt. Vô trùng kính áp tròng theo hướng dẫn của nhà sản xuất và hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng. Dùng thuốc đều đặn và đủ thời gian để tránh tái phát. Sử dụng cho trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả ở trẻ dưới 1 tuổi chưa được nghiên cứu. Các kháng sinh quinolon, gồm ofloxacin đã được chứng minh gây ra bệnh khớp trên động vật chưa trưởng thành khi dùng đường uống, tuy nhiên ảnh hưởng này không được chứng minh khi dùng thuốc qua đường nhỏ mắt. Ngoài ra nghiên cứu cũng cho thấy không có bất kỳ ảnh hưởng nào của thuốc nhỏ mắt ofloxacin trên các khớp chịu trọng lực. Không nên sử dụng cho trẻ dưới 1 tuổi. Sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi: Không có sự khác biệt về hiệu quả và độ an toàn của thuốc giữa người cao tuổi và bệnh nhân trẻ hơn. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócSử dụng thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc hay các hoạt động cần thị lực rõ vì thuốc có thể tạm thời gây mờ mắt hoặc thị lực không ổn định khi dùng thuốc. – Thời kỳ mang thai và cho con búPhụ nữ có thai: Ofloxacin dùng theo đường toàn thân qua được nhau thai và xuất hiện trong nước ối của hơn một nửa số người mẹ mang thai có dùng thuốc. Đã có báo cáo về việc các thuốc fluoroquinolon gây tổn thương sụn khớp ở súc vật non theo đường uống. Không có những nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng được kiểm soát ở những phụ nữ có thai dùng Ofloxacin theo đường nhỏ mắt. Vì vậy, cần phải cân nhắc lợi hại thật cẩn thận khi phải dùng thuốc này trong thời kỳ thai nghén nếu thấy khả năng có lợi nhiều hơn nguy cơ đối với thai. Phụ nữ cho con bú: Ofloxacin đường uống được tiết vào sữa mẹ với nồng độ tương tự như trong huyết tương, vì vậy, cần phải cân nhắc lợi hại thật cẩn thận khi phải dùng thuốc này cho bà mẹ đang nuôi con bú. Nên quyết định tạm thời ngưng cho bú khi cần phải sử dụng thuốc. – Tương tác thuốcSự tương tác giữa ofloxacin với các thuốc khác đã được ghi nhận khi dùng đường toàn thân. Tuy nhiên, sự hấp thụ của ofloxacin theo đường dùng tại chỗ rất ít nên nguy cơ tương tác thuốc rất thấp. Cũng như các fluoroquinolon khác, cần thận trọng khi dùng ofloxacin ở các bệnh nhân dùng các thuốc gây kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần). – Cảnh báo đặc biệt
|
7. Dược lý
– Dược lực học
Ofloxacin là thuốc kháng khuẩn nhóm fluoroquinolon có phổ kháng khuẩn rộng bao gồm Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae, Neisseria spp., Staphylococcus pneumoniae và một vài vi khuẩn Gram dương khác.
Ofloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Mycoplasma pneumoniae. Nó cũng có tác dụng đối với Mycobacterium leprae và cả đối với Mycobacterium tuberculosis và vài Mycobacterium spp. khác.
Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng chưa được biết đầy đủ, Giống như các thuốc quinolon kháng khuẩn khác, Ofloxacin ức chế DNA-gyrase là enzym cần thiết trong quá trình nhân đôi, giải mã và sửa chữa DNA của vi khuẩn.
Phổ kháng khuẩn: Staphylococcus sp., Streptococcus sp., Streptococcus pneumoniae, Enterococcus, Micrococcus sp., Moraxella (Moraxella lacunata), Bacillus sp., Klebsiella sp., Serratia sp., Proteus sp., Morganella morganii, Providencia sp., Haemophilus sp. (Haemophilus influenzae, Haemophilus aegyptius (Kosh-Weeks)), Pseudomonas sp., Pseudomonas aeruginosa, Xanthomonas maltophilia, Acinetobacter sp., Propionibacterium acnes.
– Dược động học
Nồng độ ofloxacin trong huyết tương, nước tiểu và nước mắt được xác định trên 30 người phụ nữ khỏe mạnh tại các thời điểm khác nhau trong đợt điều trị 10 ngày. Nồng độ huyết tương trung bình của ofloxacin là 0,4 ng/mL – 1,9 ng/mL. Nồng độ đỉnh của ofloxacin tăng từ 1,1 ng/mL ở ngày thứ nhất đến 1,9 ng/mL ở ngày thứ 11. Nồng độ đỉnh của ofloxacin trong huyết tương sau 10 ngày sử dụng liều nhỏ mắt thấp hơn 1000 lần so với khi dùng theo đường uống.
Nồng độ ofloxacin trong tuyến lệ là 5,7 – 3,1 mcg/g trong khoảng thời gian 40 phút sau khi dùng liều cuối cùng vào ngày thứ 11. Nồng độ của thuốc trung bình trong nước mắt xác định được sau khi nhỏ mắt là 9,2 mcg/g.
Nồng độ ofloxacin trong giác mạc là 4,4 mcg/ml được xác định 4 giờ sau khi nhỏ 2 giọt cách nhau 30 phút.
8. Thông tin thêm
– Bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ phòng không quá 30°C.
- Bảo quản trong lọ thuốc được đóng kín.
– Quy cách đóng gói.
Hộp 1 lọ 5 ml.
– Hạn sử dụng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- 1 tháng kể từ khi mở nắp lọ.
– Nhà sản xuất
Samil Pharm.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.