Toàn bộ thông tin dưới đây được Dược sĩ biên soạn lại dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng. Thông tin không thay đổi chỉ định dạng lại cho dễ đọc. |
1. Thành phần
- Tenofovir alafenamid 25mg (Tương đương tenofovir alafenamid fumarat 28 mg).
- Tá dược: Cellulose vi tinh thể, natri starch glycolat, silicon dioxid, magnesi stearat, HPMC 606, HPMC 615, PEG 6000, bột talc, titan dioxid.
2. Công dụng (Chỉ định)
Tenofovir alafenamid 25 mg được chỉ định điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên với trọng lượng lớn hơn 35kg.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
Dùng đường uống, nên uống thuốc với đủ lượng nước, uống cùng với thức ăn.
– Liều dùng
- Các xét nghiệm thực hiện trước khi bắt đầu sử dụng tenofovir alafenamid 25 mg, bệnh nhân cần được xét nghiệm nhiễm HIV-1. Không được sử dụng tenofovir alafenamid đơn độc cho bệnh nhân đã bị nhiễm HIV.
- Liều thông thường ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với trọng lượng lớn hơn 35kg): một viên, ngày 1 lần, uống cùng với thức ăn.
Ngưng điều trị có thể được xem xét như sau
- Ở bệnh nhân HbeAg dương tính không xơ gan, điều trị nên được tiến hành ít nhất 6 – 12 tháng sau khi HBeAg âm tính (HBeAg âm tính hoặc HBV DNA âm tính với anti-HBe dương tính) hoặc HBs âm tính hoặc thuốc mất hiệu quả. Đánh giá thường xuyên sau khi ngừng điều trị để phát hiện tái phát virus.
- Ở những bệnh nhân HBeAg âm tính không xơ gan, cần phải điều trị ít nhất cho đến khi HBs âm tính hoặc cho đến khi có dấu hiệu thuốc mất hiệu quả. Với điều trị kéo dài hơn 2 năm, nên đánh giá lại thường xuyên để khẳng định rằng tiếp tục lựa chọn liệu pháp vẫn còn thích hợp cho bệnh nhân.
Liều dùng cho những đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi (trên 65 tuổi)
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
Bệnh nhân suy thận
- Không cần điều chỉnh liều ở người lớn hoặc thanh thiếu niên (≥ 12 tuổi và nặng ít nhất 35 kg) có độ thanh thải creatinin (CrCI) ước tính ≥ 15 mL/phút hoặc bệnh nhân có CrCl < 15 mL/phút đang chạy thận nhân tạo.
- Vào các ngày chạy thận nhân tạo, nên uống Fozvir sau khi hoàn thành chạy thận nhân tạo.
- Không có khuyến cáo về liều dùng cho bệnh nhân có CrCl < 15 mL/phút không chạy thận nhân tạo.
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
Trẻ em dưới 12 tuổi, hoặc cân nặng < 35kg
Chưa có dữ liệu nghiên cứu nên để an toàn thì không nên sử dụng.
– Quá liều
Nếu dùng quá liều, quan sát bệnh nhân tìm dấu hiệu độc tố. Điều trị dùng quá liều tenofovir alafenamid bằng cách điều trị hỗ trợ theo triệu chứng, quan sát dấu hiệu sống còn và tình trạng lâm sàng. Tenofovir có thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu với hệ số phân tách là 54%.
– Quên liều
Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc:
- Nếu liều bị bỏ qua và chưa đến 18 giờ trôi qua kể từ khi dùng, bệnh nhân nên dùng Fozvir càng sớm càng tốt và sau đó tiếp tục lại liều lượng bình thường. Nếu quá 18 giờ đã trôi qua, bệnh nhân không nên dùng liều nhỡ và chỉ cần dùng liều tiếp theo bình thường.
- Nếu bệnh nhân nôn mửa trong vòng 1 giờ sau khi dùng Fozvir, bệnh nhân nên dùng một viên thuốc khác. Nếu bệnh nhân nôn sau hơn 1 giờ sau khi dùng Fozvir, bệnh nhân không cần dùng thêm một viên thuốc nữa.
4. Chống chỉ định
Mẫn cảm với tất cả các thành phần của thuốc.
5. Tác dụng phụ
Các phản ứng phụ thường gặp nhất là đau đầu, buồn nôn và mệt mỏi.
Rất thường gặp (≥ 1/ 10):
Trên hệ thần kinh: Nhức đầu.
Thường gặp (≥ 1/ 100 đến 1/ 10)
- Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn, đau bụng, chướng bụng, đầy hơi.
- Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc: Mệt mỏi.
- Hệ thần kinh; Chóng mặt.
- Rối loạn da và các tổ chức dưới da: Phát ban, ngứa.
- Rối loạn gan mật: Tăng ALT.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp.
Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Phải ngừng thuốc nếu có các biểu hiện của tổn thương gan, thận, nhiễm toan.
6. Lưu ý | |||||||||||||||
– Thận trọng khi sử dụngTruyền HBV: Bệnh nhân phải được thông báo rằng tenofovir alafenamid không ngăn ngừa nguy cơ lây truyền HBV sang người khác thông qua tiếp xúc tình dục hoặc truyền máu. Phải tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Bệnh nhân bị bệnh gan mất bù: Không có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của tenofovir alafenamid ở bệnh nhân bị viêm gan B mạn tính và có điểm số Child Pugh Turcotte (CPT) > 9 (nghĩa là cấp C). Những bệnh nhân này có nguy cơ cao bị phản ứng phụ nghiêm trọng ở gan và thận. Do đó, các thông số về gan và thận phải được theo dõi chặt chẽ đối với bệnh nhân này. Viêm gan tăng nặng trong các trường hợp sau Tăng đột biến trong điều trị Sự gia tăng tự phát trong viêm gan siêu vi B mạn tính là tương đối phổ biến và được đặc trưng bởi sự gia tăng thoáng qua trong alanin aminotransferase huyết thanh (ALT). Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân. Ở những bệnh nhân có bệnh gan còn bù, sự gia tăng ALT huyết thanh thường không đi kèm với tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc suy gan. Bệnh nhân xơ gan có thể có nguy cơ suy gan do viêm gan tăng, do đó cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị. Tăng kịch phát viêm gan siêu vi B khi ngưng điều trị Sự gia tăng cấp tính của viêm gan đã được báo cáo ở những bệnh nhân đã ngưng điều trị viêm gan B, thường là kết hợp với nồng độ DNA HBV tăng lên trong huyết tương. Hầu hết các trường hợp đều tự giới hạn, nhưng trầm trọng bao gồm tử vong, có thể xảy ra sau khi ngưng điều trị viêm gan B. Chức năng gan phải được theo dõi trong khoảng thời gian lặp lại với cả theo dõi lâm sàng và theo dõi trong phòng thí nghiệm ít nhất 6 tháng sau khi ngưng điều trị viêm gan B. Nếu thích hợp, có thể cần phải bắt đầu điều trị lại. Ở những bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, không nên ngừng điều trị vì viêm gan tăng kịch phát sau điều trị có thể dẫn đến gan mất bù. Gan bị ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng, và đôi khi gây tử vong ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù. Nhiễm toan acid lactic/gan to nghiêm trọng kèm theo gan nhiễm mỡ Nhiễm toan acid lactic và gan to nghiêm trọng kèm theo gan nhiễm mỡ, bao gồm các trường hợp tử vong, đã được báo cáo khi dùng chất tương tự nucleosid, bao gồm tenofovir disoproxil fumarat, một tiền chất khác của tenofovir, dùng đơn độc hoặc kết hợp với thuốc kháng retrovirus kháng. Nên hoãn điều trị với Fozvir nếu bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm của nhiễm toan acid lactic hoặc nhiễm độc gan rõ ràng (có thể gồm gan to, gan nhiễm mỡ ngay cả khi transaminase không tăng rõ rệt). Suy thận
Độc tính đối với thận: Không thể loại trừ nguy cơ tiềm ẩn độc tính thận do phơi nhiễm mạn tính với tenofovir nồng độ thấp từ việc dùng thuốc tenofovir alafenamid. Bệnh nhân đồng nhiễm HBV và viêm gan siêu vi C hoặc D: Không có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Fozvir ở bệnh nhân đồng nhiễm virus viêm gan C hoặc D. Khi sử dụng điều trị mà có viêm gan C nên theo dõi. Nhiễm trùng viêm gan loại B và HIV: Xét nghiệm kháng thể HIV nên được cung cấp cho tất cả các bệnh nhân nhiễm HBV mà tình trạng nhiễm HIV-1 chưa được biết trước khi bắt đầu điều trị với Fozvir. Ở những bệnh nhân đồng nhiễm HBV và HIV, Fozvir nên được phối hợp với các thuốc kháng virus khác để đảm bảo rằng bệnh nhân sẽ nhận được một phác đồ thích hợp để điều trị HIV. Không sử dụng Fozvir với thuốc khác
– Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai
Phụ nữ cho con bú
Khả năng sinh sản Không có dữ liệu về ảnh hưởng của tenofovir alafenamid lên khả năng sinh sản ở người. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại của tenofovir alafenamid đối với khả năng sinh sản. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócFozvir không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân cần được thông báo rằng chóng mặt đã được báo cáo trong quá trình điều trị với tenofovir alafenamid. – Tương tác thuốcTenofovir alafenamid là một cơ chất của P-glycoprotein (P-gp) và BCRP. Các thuốc có ảnh hưởng lớn đến P-gp và BCRP có thể làm thay đổi khả năng hấp thụ tenofovir alafenamid và làm giảm nồng độ huyết tương của tenofovir alafenamid và giảm hiệu quả điều trị của thuốc. Các thuốc ức chế P-gp và BCRP có thể làm tăng độ hấp thụ và nồng độ huyết tương của tenofovir alafemid. Các thuốc ảnh hưởng chức năng thận Tenofovir được bài thải chủ yếu bằng thận qua sự kết hợp của lọc cầu thận và bài tiết chủ động trong ống thận. Nếu sử dụng các thuốc khác làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh sự bài tiết trong ống thận có thể làm tăng nồng độ của tenofovir, và dẫn đến làm tăng nguy cơ gặp phản ứng phụ. Một số thuốc bị bài tiết chủ động trong ống thận bao gồm: acyclovir, cidofovir, ganciclovir, valacyclovir, valganciclovir, aminoglycosid (ví dụ: gentamycin) và các NSAID liều cao. Các tương tác thuốc thuốc quan trọng khác
Ảnh hưởng của tenofovir alafenamid đối với các thuốc khác
Các thuốc không có tương tác đáng kể với Tenofovir alafenamid Trong các nghiên cứu tương tác thuốc đã thực hiện, các thuốc sau cho thấy không có tương tác đáng kể với tenofovir alafenamid: ethinyl estradiol, itraconazol, ketoconazol, ledipasvir/sofosbuvir, midazolam, norgestimat, sertralin, và sofosbuvir. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Mã ATC: J05AF13.
Cơ chế hoạt động
- Tenofovir alafenamid là một tiền chất phosphonamidat của tenofovir (2’-deoxyadenos- in monophosphat analog). Tenofovir alafenamid xâm nhập tế bào gan nguyên phát bởi sự khuếch tán thụ động và bởi các protein vận chuyển hấp thu ở gan như OATP1B1 và OATP1B3. Tenofovir alafemid chủ yếu thủy phân tạo thành tenofovir do carboxylester- ase 1 ở tế bào gan nguyên phát. Tenofovir nội bào sau đó được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa tenofovir diphosphat có hoạt tính dược lý.
- Tenofovir diphosphat ức chế sự nhân đôi của HBV thông qua việc kết hợp vào DNA của virus viêm gan siêu vi B bằng enzym sao chép ngược của HBV dẫn đến kết thúc chuỗi DNA.
- Tenofovir có hoạt tính đặc hiệu đối với virus viêm gan B và virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1 và HIV-2). Tenofovir diphosphat là một chất ức chế yếu của enzym DNA polymerase, bao gồm cả DNA polymerse γ ti thể ở động vật có vú; và không có bằng chứng độc tính trên ti thể trong các thử nghiệm in vitro bao gồm phân tích DNA ti thể.
Hoạt tính kháng virus
Hoạt tính kháng virus của tenofovir alafenamide đã được đánh giá trong tế bào HepG2 đối với một bản phần lập HBV lâm sàng đại diện cho các kiểu gen A-H. Nồng độ EC50 (nồng độ cần thiết để ức chế 50%) của tenofovir alafenamid dao động từ 34,7 đến 134,4 nM, với EC50 trung bình là 86,6 nM. CC50 (liều gây chết 50%) trong tế bào HepG2 > 44.400 nM.
Kháng thuốc
Trong một phân tích tổng hợp bệnh nhân sử dụng tenofovir alafenamid, phân tích trình tự đã được thực hiện trên những chủng HBV phân lập ban đầu và đang điều trị đối với bệnh nhân trải qua siêu vi bùng phát (2 lần tiếp xúc liên tục với HBV DNA ≥ 69 IU/mL sau khi lượng HBV DNA < 69 IU/mL, hoặc HVB DNA 1,0 log10 hoặc cao hơn từ trị số nadir), hoặc có HVB DNA ≥ 69 IU/mL ở tuần 96, hoặc lúc ngưng thuốc sớm, hoặc sau tuần 24. Trong các phân tích ở tuần 48 (N=20) và tuần 96 (n=72), không có sự thay đổi amino acid liên quan đến kháng tenofovir alafenamid trong các mẫu phân lập (phân tích kiểu gen và kiểu hình).
Kháng chéo
Hoạt tính kháng virus của tenofovir alafenamid được đánh giá trên một bảng phân lập chứa các đột biến của chất ức chế nucleos(t)id reverse transcriptase trong tế bào HepG2. Các chủng HBV phân lập biểu hiện các đoạn thay thế rtV173L, trL180M và trM204V/l liên quan đến khả năng đề kháng với lamivudin, nhưng vẫn nhạy cảm với tenofovir alafenamid (thay đổi EC50 < 2 lần). Các chủng HBV phân lập biểu hiện các đoạn thay thế rt180M, rtM204V cộng với rtT184G, rtS202G, hoặc các đoạn thay thế rtM250V liên quan đến khả năng đề kháng với entecavir, nhưng vẫn nhạy cảm với tenofovir alafenamid. Chủng HBV phân lập biểu hiện rtA181T, rtA181V, hoặc rtN236T rtM250V đoạn đơn liên quan đến khả năng đề kháng với adefovir, nhưng vẫn nhạy cảm với tenofovir alafenamid. Tuy nhiên, chủng HBV phân lập biểu hiện rtA181V cộng rtN2367 cho thấy giảm tính nhạy cảm với tenofovir alafenamid (EC50 thay đổi 3,7 lần). Chưa rõ sự liên quan lâm sàng của những giai đoạn thay thế này.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Sau khi uống tenofovir alafenamid trong điều kiện nhịn ăn ở người lớn bị viêm gan siêu vi B, nồng độ đỉnh trong huyết tương của tenofovir alafenamid đã được quan sát thấy khoảng 0,48 giờ sau khi dùng liều. Căn cứ vào phân tích dược động học ở những bệnh nhân giai đoạn 3 có CHB, AUC0 – 24 trung bình ở trạng thái ổn định của tenofovir alafenamid (N = 698) là 0,22 ug • giờ/mL và tenofovir (N = 856) là 0,32 µg/giờ/mL. Trạng thái ổn định Cmax đối với tenofovir alafenamid và tenofovir tương ứng là 0,18 và 0,02 ug/ml. Liên quan đến điều kiện nhịn ăn, hấp thu liều đơn tenofovir alafenamid với bữa ăn giàu chất béo dẫn đến kết quả tăng 65%.
Phân bố
Sự kết hợp tenofovir alafenamid với các protein huyết tương ở người trong các mẫu thu thập được trong các thử nghiệm lâm sàng là khoảng 80%. Sự kết hợp tenofovir đối với các protein huyết tương ở người dưới 0,7% và độc lập với nồng độ trong khoảng 0,01 – 25 µg/mL.
Chuyển hóa
- Chuyển hóa là quá trình thải trừ chính của tenofovir alafenamid ở người, dựa trên > 80% liều uống. Các nghiên cứu in vitro đã cho thấy rằng tenofovir alafenamid được chuyển hóa thành tenofovir (chất chuyển hóa chính) bởi enzym carboxylesterase-1 ở tế bào gan; và bởi cathepsin A ở tế bào PBMC ngoại vi và các đại thực bào. Trong nghiên cứu in vivo, tenofovir alafenamid bị thủy phân trong tế bào nhằm hình thành tenofovir (chất chuyển hóa chính), sau đó bị phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa hoạt động, tenofovir diphosphat.
- Trong nghiên cứu in vitro, tenofovir alafenamid không bị chuyển hóa bởi các enzym CYP1A2, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP2D6. Tenofovir alafenamid ít bị chuyển hóa bởi CYP3A4.
Thải trừ
Sự bài tiết qua thận của tenofovir alafenamid nguyên vẹn là một quá trình phụ với < 1% liều được loại bỏ bằng nước tiểu. Tenofovir alafenamid chủ yếu được loại bỏ sau khi chuyển hóa thành tenofovir. Tenofovir alafenamid và tenofovir có thời gian bán thải huyết tương trung bình là 0,51 và 32,37 giờ. Tenofovir được thận thải ra khỏi cơ thể qua thận bằng cả lọc cầu thận và bài tiết chủ động ở ống thận.
Tính tuyến tính/Phi tuyến tính
Phơi nhiễm tenofovir alafenamid tỷ lệ theo liều khoảng liều từ 8 đến 125 mg.
Dược động đối với các quần thể đặc biệt
Tuổi tác, giới tính, dân tộc
Không có sự khác biệt lâm sàng về dược động học theo tuổi tác hoặc dân tộc đã được xác định. Sự khác biệt về dược động học theo giới tính không được coi là có liên quan đến lâm sàng.
Suy gan
Ở những bệnh nhân suy gan nặng, nồng độ huyết tương tổng của tenofovir alafenamid và tenofovir thấp hơn so với những người có chức năng gan bình thường. Khi được hiệu chỉnh protein gắn kết, nồng độ tenofovir alafenamid tự do ở những bệnh nhân suy gan nặng và có chức năng gan bình thường là như nhau.
Suy thận
Không có sự khác biệt về lâm sàng về dược động học giữa tenofovir alafenamid và tenofovir được quan sát thấy giữa những người khỏe mạnh và bệnh nhân suy thận nặng (CrCl ước tính > 15 mL/phút nhưng < 30 mL/phút) trong các nghiên cứu của tenofovir alafenamid.
Trẻ em
Dược động học của tenofovir alafenamid và tenofovir đã được đánh giá ở thanh thiếu niên nhiễm HIV-1 chưa từng được điều trị được cho uống tenofovir alafenamid (10 mg) cùng với elvitegravir, cobicistat và emtricitabin liều kết hợp (E/C/F/TAF; Genvoya). Không có khác biệt lâm sàng đối với dược động học của tenofovir alafenamid hoặc tenofovir được quan sát giữa bệnh nhân thanh thiếu niên và người trưởng thành nhiễm HIV – 1.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Viên nén bao phim.
– Bảo quản
Đóng gói trong bao bì kín, tránh ẩm và ánh sáng trực tiếp, bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
– Quy cách đóng gói
Hộp 1 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Công ty cổ phần dược phẩm Medisun.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.