Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Prasugrel (dưới dạng prasugrel hydrochloride) 5mg.
2. Công dụng (Chỉ định)
Jasugrel, sử dụng phối hợp với acid acetylsalicylic (ASA), được chỉ định trong dự phòng biến cố huyết khối trên bệnh nhân là người trưởng thành bị hội chứng mạch vành cấp (ví dụ đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có đoạn ST chênh [UA/NSTEMI] hoặc nhồi máu cơ tim có đoạn ST chênh [STEMI]) có chỉ định can thiệp mạch vành qua da sớm hoặc trì hoãn (PCI).
3. Cách dùng – Liều dùng
Liều dùng
Người lớn
- Nên bắt đầu dùng Jasugrel với liều đơn 60mg, sau đó tiếp tục dùng liều 10mg một lần trong ngày. Ở những bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định nhồi máu cơ tim không có đoạn chênh ST (UA/NSTEMI) được chụp động mạch vành trong vòng 48 giờ sau khi nhập viện, khuyến cáo dùng liều tấn công vào thời điểm can thiệp mạch vành qua da. Bệnh nhân dùng Jasugrel cũng nên dùng ASA hàng ngày (75 mg đến 325 mg).
- Ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp (ACS) được xử lý can thiệp mạch vành qua da, việc dừng sớm bất cứ thuốc chống kết tập tiểu cầu nào, bao gồm cả Jasugrel, có thể làm tăng nguy cơ huyết khối, nhồi máu cơ tim hoặc tử vong do bệnh lý của bệnh nhân. Khuyến cáo sử dụng thuốc kéo dài đến 12 tháng trừ khi có chỉ định lâm sàng ngừng dùng Jasugrel.
Bệnh nhân ≥ 75 tuổi
Do nguy cơ xuất huyết (kể cả xuất huyết gây tử vong) và hiệu quả của thuốc không rõ ràng trên các bệnh nhân ≥ 75 tuổi, không khuyến cáo sử dụng Jasugrel cho các bệnh nhân này, trừ trường hợp có nguy cơ cao (bệnh nhân đái tháo đường hoặc có tiền sử nhồi máu cơ tim) trong đó lợi ích của thuốc vượt trội hơn và thuốc có thể được xem xét sử dụng. Sau khi đã cân nhắc cẩn thận lợi ích/nguy cơ trên từng bệnh nhân, nếu cần thiết phải điều trị cho bệnh nhân ≥ 75 tuổi, bác sĩ điều trị nên kể đơn liều tấn công 60mg, sau đó dùng liều duy trì giảm xuống còn 5 mg. Bệnh nhân ≥ 75 tuổi nhạy cảm hơn với tác dụng phụ xuất huyết và nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của prasugrel trong tuần hoàn cao hơn ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân cân nặng < 60 kg
Nên dùng Jasugrel với liều đơn tấn công ban đầu là 60mg, sau đó tiếp tục duy trì liều 5mg một lần trong ngày. Không khuyến cáo dùng liều duy trì 10mg một lần trong ngày do liều này làm tăng nồng độ các chất chuyển hóa có hoạt tính của prasugrel, tăng nguy cơ xuất huyết trên bệnh nhân có cân nặng < 60 kg so với bệnh nhân cân nặng ≥ 60 kg. Hiệu quả và độ an toàn ở mức liều 5 mg chưa được đánh giá tiến cứu.
Suy thận
Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận, bao gồm cả bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối. Kinh nghiệm sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy thận còn hạn chế.
Suy gan
Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình (phân loại Child Pugh A và B). Kinh nghiệm sử dụng thuốc cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan nhẹ và trung bình còn hạn chế. Chống chỉ định dùng Jasugrel ở bệnh nhân suy gan nặng (Child Pugh C).
Nhóm bệnh nhân nhi
Sự an toàn và hiệu quả của Jasugrel ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định. Dữ liệu nghiên cứu trên trẻ em bị thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm rất hạn chế.
Cách dùng
Chỉ dùng đường uống. Jasugrel có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Uống liều tấn công 60mg prasugrel lúc đói có thể tạo tác dụng khởi đầu nhanh nhất. Không cắn hoặc bẻ vỡ viên thuốc.
– Quá liều
Quá liều Jasugrel có thể dẫn đến kéo dài thời gian chảy máu và kéo theo các biến chứng xuất huyết. Hiện chưa có các dữ liệu về sự đảo ngược tác dụng dược lý của prasugrel; tuy nhiên, nếu cần nhanh chóng điều chỉnh thời gian chảy máu kéo dài, có thể xem xét truyền tiểu cầu và/hoặc các chế phẩm máu khác.
4. Chống chỉ định
Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Đang có bệnh lý xuất huyết.
Có tiền sử đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua (transient ischaemic attack -TIA).
Suy gan nặng (phân loại Child Pugh C).
5. Tác dụng phụ
Bảng 2 tóm tắt các phản ứng bất lợi liên quan đến xuất huyết và không xuất huyết trong thử nghiệm lâm sàng TRITON hoặc từ các báo cáo tự phát được phân loại theo tần suất và hệ cơ quan. Tần suất xuất hiện được định nghĩa như sau: phổ biến (≥ 1/10); thường gặp ( ≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000); chưa biết (không thể ước tính được từ các dữ liệu hiện có).
Bảng 2: Các phản ứng bất lợi liên quan đến xuất huyết và không xuất huyết
Phân loại theo hệ cơ quan | Thường gặp | Ít gặp | Hiếm gặp | Chưa biết |
Các rối loạn hệ máu và bạch huyết | Thiếu máu | Giảm tiểu cầu | Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) | |
Các rối loạn hệ miễn dịch | Quá mẫn bao gồm phù mạch | |||
Các rối loạn thị giác | Xuất huyết mắt | |||
Các rối loạn trên mạch | Tụ máu | |||
Các rối loạn trên hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Cháu máu cam | Ho ra máu | ||
Các rối loạn trên hệ tiêu hóa | Xuất huyết tiêu hóa | Xuất huyết sau phúc mạc. Xuất huyết trực tràng. Xuất hiện máu trong phân Chảy máu nướu | ||
Các rối loạn trên da và mô dưới da | Phát ban tụ máu | |||
Các rối loạn trên thận và đường niệu | Tiểu ra máu | |||
Các rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc | Tụ máu tại vị trí vỡ mạch. Xuất huyết tại vị trí vỡ mạch | |||
Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng kèm theo | Đụng dập (Contusion) | Xuất huyết sau mổ | Tụ máu dưới da |
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngNguy cơ xuất huyết Trong thử nghiệm lâm sàng pha 3 (TRITON), tiêu chuẩn loại trừ chính bao gồm bệnh nhân có tăng nguy cơ xuất huyết; thiếu máu; giảm tiểu cầu; tiền sử bệnh lý nội sọ. Bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp đã can thiệp mạch vành qua da được điều trị với Jasugrel và acid acetylsalicylic có tăng nguy cơ xuất hiện nghiêm trọng và xuất huyết không nghiêm trọng theo hệ thống phân loại tiêu sợi huyết trong nhồi máu cơ tim (TIMI). Do đó, chỉ nên xem xét sử dụng Jasugrel trên bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết khi lợi ích dự phòng biến cố thiếu máu hoại tử vượt trội hơn nguy cơ xuất huyết nghiêm trọng. Cần đặc biệt chú ý trên các bệnh nhân:
Trên bệnh nhân đang có xuất huyết nếu cần đảo ngược tác dụng dược lý của Jasugrel, có thể truyền tiểu cầu. Do nguy cơ gây xuất huyết (bao gồm cả xuất huyết gây tử vong) và hiệu quả không rõ ràng trên bệnh nhân ≥ 75 tuổi, nói chung không khuyến cáo sử dụng Jasugrel cho các bệnh nhân này, trừ trường hợp bệnh nhân có nguy cơ cao (bệnh nhân đái tháo đường hoặc có tiền sử nhồi máu cơ tim) khi hiệu quả dự phòng biến cố thiếu máu cục bộ của thuốc vượt trội hơn nguy cơ xuất huyết nghiêm trọng, việc dùng thuốc có thể được xem xét và phải sử dụng thận trọng sau khi bác sĩ điều trị đã đánh giá cẩn thận lợi ích/nguy cơ trên từng bệnh nhân. Trong nghiên cứu lâm sàng pha 3 các bệnh nhân này có nguy cơ xuất huyết cao, bao gồm cả xuất huyết gây tử vong khi so sánh với bệnh nhân < 75 tuổi. Trong trường hợp kê đơn, nên dùng mức liều duy trì thấp 5mg, không khuyến cáo sử dụng mức liều duy trì 10mg. Hiện tại ít có kinh nghiệm điều trị prasugrel trên bệnh nhân suy thận (bao gồm cả bệnh thận giai đoạn cuối) và trên bệnh nhân suy gan mức độ trung bình. Có thể có tăng nguy cơ xuất huyết trên các bệnh nhân này. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng prasugrel cho các bệnh nhân này. Thông tin từ y văn đối tượng bệnh nhân người Nhật và Trung Quốc có nguy cơ xuất huyết nội sọ cao hơn so với các quần thể bệnh nhân từ các nước phương tây. Prasugrel không làm tăng nguy cơ xuất huyết nội sọ trên toàn bộ quần thể bệnh nhân tham gia thử nghiệm lâm sàng (TRITON TIMI-38). Kinh nghiệm điều trị bằng prasugrel trên các bệnh nhân châu Á còn hạn chế. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng prasugrel trên các bệnh nhân này. Bệnh nhân cần được tư vấn rằng quá trình cầm máu có thể kéo dài hơn bình thường khi sử dụng prasugrel (kết hợp với acid acetylsalicylic) đồng thời bệnh nhân nên thông báo với bác sĩ nếu xuất hiện chảy máu bất thường (vị trí hoặc thời gian) trong quá trình điều trị. Nguy cơ xuất huyết liên quan đến thời điểm dùng liều tấn công trong nhồi máu cơ tim không có đoạn chênh ST (NSTEMI) Trong một thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim không có đoạn chênh ST (nghiên cứu ACCOAST), bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để chụp động mạch vành trong vòng 2-48 giờ sau khi nhập viện, được dùng một liều tấn công Prasugrel trung bình 4 giờ trước khi chụp động mạch vành, điều này làm tăng nguy cơ xuất huyết chu phẫu nghiêm trọng và nhẹ so với việc dùng một liều tấn công Prasugrel tại thời điểm can thiệp mạch vành qua da. Do đó, ở những bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định/nhồi máu cơ tim không có đoạn chênh ST được chụp động mạch vành trong vòng 48 giờ sau khi nhập viện, các khuyến cáo dùng liều tấn công vào thời điểm can thiệp mạch vành qua da. Phẫu thuật Bệnh nhân cần được tư vấn để họ thông báo với bác sĩ và nha sĩ việc họ đang sử dụng prasugrel trước bất cứ phẫu thuật nào và trước khi dùng bất cứ thuốc mới nào. Nếu bệnh nhân phải thực hiện các phẫu thuật mổ phiên theo chương trình trong đó coi tác dụng chống kết tập tiểu cầu là tác dụng không mong muốn, nên ngừng dùng Jasugrel ít nhất 7 ngày trước khi phẫu thuật. Tần suất xuất huyết tăng lên (3 lần) và xuất huyết nặng hơn có thể xuất hiện trên bệnh nhân có phẫu thuật bắc cầu mạch vành trong vòng 7 ngày ngừng dùng prasugrel. Nên cân nhắc thận trọng lợi ích và nguy cơ của prasugrel trên bệnh nhân chưa được chụp mạch vành và có thể cần phẫu thuật bắc cầu mạch vành cấp. Quá mẫn bao gồm phù mạch Phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng prasugrel, bao gồm cả bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn với clopidogrel. Cần theo dõi các dấu hiệu quá mẫn trên các bệnh nhân đã có tiền sử dị ứng với dẫn chất thienopyridine. Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (Thrombotic Thrombocytopenic Purpura -TTP) Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng prasugrel. Đây là một tình trạng nghiêm trọng và cần được điều trị kịp thời. Lactose Bệnh nhân có các bệnh di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng Jasugrel. – Thai kỳ và cho con búChưa có các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện trên phụ nữ có thai và cho con bú. Phụ nữ có thai: Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp của thuốc trên phụ nữ có thai, trên sự phát triển của bào thai/ thai nhi, quá trình sinh sản hoặc phát triển sau khi sinh. Do các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật không phải luôn phản ánh đúng đáp ứng trên người, chỉ nên sử dụng Jasugrel cho phụ nữ có thai khi lợi ích của thuốc với người mẹ vượt trội nguy cơ gây hại cho thai nhi. Phụ nữ cho con bú: Chưa biết rõ prasugrel có bài tiết qua sữa mẹ trên người hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy prasugrel bài tiết qua sữa mẹ. Không khuyến cáo sử dụng prasugrel trong thời kỳ cho con bú. Sinh sản: Prasugrel không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trên cả chuột cống đực và cái ở liều uống lên đến gấp 240 lần liều duy trì được khuyến cáo sử dụng trên người (tính theo mg/m2 diện tích cơ thể). – Khả năng lái xe và vận hành máy mócChưa có các nghiên cứu được thực hiện trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Prasugrel được dự kiến là không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. – Tương tác thuốcTương tác với các thuốc khác và các dạng khác của tương tác Warfarin: Sử dụng đồng thời Jasugrel với các dẫn chất coumarin khác ngoài warfarin chưa được nghiên cứu. Do làm tăng nguy cơ xuất huyết, nên thận trọng khi phối hợp warfarin (hoặc các dẫn chất coumarin khác) với prasugrel. Các thuốc chống viêm phi steroid (NSAID): sử dụng đồng thời prasugrel và các thuốc NSAID thời gian dài chưa được nghiên cứu. Do làm tăng nguy cơ xuất huyết, nên thận trọng khi phối hợp prasugrel với các thuốc NSAID thời gian dài (bao gồm cả các thuốc ức chế COX-2). Jasugrel có thể sử dụng được đồng thời với các thuốc chuyển hóa qua enzym cytochrom P450 (bao gồm các statin), hoặc các thuốc gây cảm ứng hoặc ức chế enzym cytochrom P450. Jasugrel có thể được dùng cùng acid acetylsalicylic, heparin, digoxin và các thuốc làm tăng pH dịch vị, bao gồm cả các thuốc ức chế bơm proton và ức chế thụ thể H2. Mặc dù chưa có nghiên cứu về các tương tác chuyên biệt này, trong nghiên cứu lâm sàng pha 3, Jasugrel đã được dùng cùng với heparin trọng lượng phân tử thấp, bivalirudin và các thuốc ức chế GP IIb/IIIa (chưa có các thông tin về loại thuốc ức chế GP IIb/IIIa được sử dụng) và chưa ghi nhận được các dấu hiệu về tương tác bất lợi có ý nghĩa lâm sàng. Ảnh hưởng của các thuốc khác trên Jasugrel: Acid acetylsalicylic: Jasugrel được dùng đồng thời với acid acetylsalicylic (ASA). Mặc dù có thể có tương tác dược lực học với acid acetylsalicylic dẫn đến tăng nguy cơ xuất huyết, các bằng chứng cho thấy hiệu quả và độ an toàn của prasugrel trên bệnh nhân được điều trị đồng thời với ASA. Heparin: Truyền tĩnh mạch nhanh liều đơn heparin không phân đoạn (liều 100 U/kg) làm thay đổi không đáng kể tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của prasugrel. Tương tự, prasugrel làm thay đổi không có ý nghĩa tác dụng chống đông của heparin. Do đó, có thể sử dụng đồng thời prasugrel và heparin. Nguy cơ xuất huyết có thể tăng khi dùng Jasugrel cùng với heparin. Statins: Atorvastatin (liều 80 mg/ngày) không làm thay đổi dược động học của prasugrel và tác dụng ức chế chống kết tập tiểu cầu của thuốc. Do đó, các statin, cơ chất của CYP3A, không ảnh hưởng đến dược động học hoặc tác dụng chống kết tập tiểu cầu của prasugrel. Các thuốc làm tăng pH dịch vị: dùng đồng thời ranitidin (thuốc ức chế thụ thể H2) hoặc lansoprazol (thuốc ức chế bơm proton) hàng ngày không làm thay đổi diện tích dưới đường cong AUC chất chuyển hóa có hoạt tính của prasugrel và Tmax nhưng làm giảm Cmx tương ứng 14% và 29%. Trong nghiên cứu lâm sàng pha 3, Jasugrel được sử dụng mà không cần cân nhắc việc dùng cùng với các thuốc ức chế bơm proton hoặc ức chế thụ thể H2. Uống liều tấn công 60 mg prasugrel không cùng với các thuốc ức chế bơm proton có thể làm tác dụng khởi động của thuốc nhanh hơn. Các thuốc ức chế CYP3A: Ketoconazol (liều 400mg hàng ngày), thuốc ức chế mạnh và chọn lọc CYP3A4 và CYP3A5, không ảnh hưởng đến tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của prasugrel hoặc diện tích dưới đường cong AUC của chất chuyển hóa có hoạt tính của prasugrel và Tmax nhưng làm giảm Cmax từ 34% đến 46%. Do đó, các thuốc ức chế CYP3A như các thuốc kháng nấm azol, các thuốc ức chế HIV protease, clarithromycin, telithromycin, verapamil, diltiazem, indinavir, ciprofloxacin và nước ép bưởi đắng ảnh hưởng không có ý nghĩa đến dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của prasugrel. Các thuốc gây cảm ứng cytochrom P450: Rifampicin (600 mg/ngày), thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A và CYP2B6, và gây cảm ứng với CYP2C9, CYP2C19 và CYP2C8 không làm thay đổi có ý nghĩa dược động học của prasugrel. Do đó, các thuốc gây cảm ứng CYP3A đã được biết đến như rifampicin, carbamazepin và các thuốc cảm ứng cytochrom P450 khác được dự kiến không có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của prasugrel. Ảnh hưởng của Jasugrel trên các thuốc khác Digoxin: Prasugrel không gây ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đến được động học của digoxin. Các thuốc chuyển hóa qua CYP2C9: Prasugrel không ức chế CYP2C9, do đó không ảnh hưởng đến được động học của S-warfarin. Do làm tăng nguy cơ xuất huyết, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời warfarin và Jasugrel. Tương kỵ: Không áp dụng. |
7. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Viên nén màu vàng, hình mũi tên kép, dập chìm “5 MG” ở một mặt và “4760” ở mặt còn lại.
– Bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp, nhiệt độ trên 30 độ C.
– Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 14 viên.
– Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Daiichi Sankyo.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.