Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Thành phần dược chất: Tenofovir alafenamid (dưới dạng Tenofovir alafenamid fumarat) 25mg.
Thành phần tá dược: Lactose. Microcrystallin cellulose 101, PVP K30, Croscarmellose sodium, Colloidal anhydrous silica, Magnesi stearat, HPMC 606, HPMC 615, PEG 6000, Talc, Titan dioxyd, Tartrazin yellow, Brown.
2. Công dụng (Chỉ định)
Điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên có cân nặng ít nhất 35 kg.
3. Cách dùng – Liều dùng
* Liều dùng:
Uống 1 viên một lần mỗi ngày.
Ngừng điều trị: Xem xét ngừng điều trị khi
- Bệnh nhân dương tính HBeAg nhưng không bị xơ gan, nên điều trị ít nhất 6-12 tháng sau khi có chuyển đổi huyết thanh HBe (không còn HBeAg và HBV DNA kèm với xuất hiện kháng thể anti-HBe) hoặc cho đến khi có chuyển đổi huyết thanh HBs. Nên thường xuyên đánh giá lại sau khi ngừng điều trị để phát hiện virus tái phát.
- Bệnh nhân âm tính HBeAg nhưng không bị xơ gan, nên điều trị ít nhất cho đến khi có chuyển đổi huyết thanh HBs. Khi điều trị kéo dài hơn 2 năm, nên thường xuyên đánh giá lại để xác nhận việc tiếp tục liệu pháp đã chọn vẫn phù hợp với bệnh nhân.
Các đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên.
Suy thận:
Không cần điều chỉnh liều dùng cho người lớn hoặc thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên và cân nặng ít nhất 35 kg) với độ thanh thải creatinin (CrCI) ≥ 15 mL/phút hoặc bệnh nhân có CrCl < 15 mL/phút đang thẩm tách máu. Vào những ngày thẩm tách máu, nên dùng thuốc sau khi thẩm tách máu xong. Không có khuyến cáo về liều dùng cho những bệnh nhân có CrCl < 15 mL/phút không được thẩm tách máu.
Suy gan: Không cần điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân suy gan.
Trẻ em: Chưa được xác định tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 12 tuổi hoặc cân nặng dưới 35 kg.
* Cách dùng:
Nên uống thuốc trong hoặc ngay sau bữa ăn.
– Quá liều
Nếu quá liều xảy ra, cần theo dõi độc tính của thuốc trên bệnh nhân.
Điều trị quá liều tenofovir alafenamid bao gồm các biện pháp hỗ trợ toàn thân, theo dõi dấu hiệu sinh tồn cũng như theo dõi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Tenofovir được loại bỏ hiệu quả bằng thẩm tách máu.
– Quên liều
Nếu quên uống một liều trong vòng 18 giờ so với thời điểm thường dùng, bệnh nhân nên uống thuốc ngay càng sớm càng tốt và sau đó tiếp tục uống thuốc theo lịch thường dùng. Nếu đã quên uống hơn 18 giờ kể từ thời điểm thường dùng thuốc, bệnh nhân không nên uống liều đã quên và chỉ cần tiếp tục lịch dùng thuốc bình thường.
Nếu bệnh nhân bị nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc, bệnh nhân nên uống thêm viên khác. Nếu bệnh nhân bị nôn sau khi uống thuốc hơn 1 giờ, bệnh nhân không cần uống thêm viên khác.
4. Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn với tenofovir alafenamid fumarat hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
5. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn của thuốc sau đây đã được xác định với tenofovir alafenamid ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính:
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Thần kinh: Đau đầu.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
- Thần kinh: Chóng mặt.
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, chướng bụng, đầy hơi.
- Gan mật: Tăng ALT.
- Đa và mô dưới da: Phát ban, ngứa.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp.
- Toàn thân: Mệt mỏi.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
Da và mô dưới da: Phù mạch, mày đay.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
– Thận trọng khi sử dụngLây truyền HBV: Thuốc này không ngăn ngừa được nguy cơ lây truyền HBV cho người khác qua đường tình dục hoặc đường máu. Các biện pháp phòng ngừa thích hợp phải được tiếp tục. Bệnh nhân viêm gan mất bù: Không có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở bệnh nhân viêm gan virus B (HBV) mất bù và có điểm Child Pugh Turcotte (CPT) > 9 (loại C). Những bệnh nhân này có thể có nguy cơ cao gặp các phản ứng có hại cho gan hoặc thận. Do đó, các thông số gan mật và thận cần được theo dõi chặt chẽ ở nhóm bệnh nhân này. Đợt cấp của viêm gan: Phản ứng khi điều trị: Các đợt cấp tự phát của viêm gan B mạn tính tương đối phổ biến và đặc trưng bởi sự gia tăng thoáng qua alanin aminotransferase huyết thanh (ALT). Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân. Những bệnh nhân viêm gan còn bù, sự tăng ALT huyết thanh này thường không kèm theo tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc mất bù ở gan. Bệnh nhân xơ gan có thể có nguy cơ cao bị mất bù ở gan sau đợt cấp viêm gan, do đó cần được theo dõi chặt chẽ trong khi điều trị. Phản ứng khi ngừng điều trị:
Suy thận:
Độc tính trên thận:
Đồng nhiễm viêm gan B và HIV: Trước khi bắt đầu điều trị bằng tenofovir alafenamid, nên xét nghiệm kháng thể HIV cho tất cả bệnh nhân nhiễm HBV khi chưa biết được tình trạng nhiễm HIV-1. Bệnh nhân nhiễm đồng thời HBV và HIV, nên sử dụng kết hợp tenofovir alafenamid với các thuốc kháng retrovirus khác để đảm bảo nhận được phác đồ điều trị HIV thích hợp. Dùng đồng thời với các thuốc khác:
Thận trọng liên quan đến thành phần tá dược của thuốc:
– Thai kỳ và cho con búThời kỳ mang thai Dữ liệu về phụ nữ mang thai sử dụng tenofovir alafenamid không có hoặc còn hạn chế. Tuy nhiên, một lượng lớn dữ liệu về phụ nữ mang thai (hơn 1.000 trường hợp phơi nhiễm) cho thấy không có dị tật cũng như độc tính trên thai nhi trẻ sơ sinh liên quan đến sử dụng tenofovir disoproxil. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy có độc tính trực tiếp hoặc gián tiếp trên sinh sản. Nếu cần thiết, có thể xem xét sử dụng tenofovir alafenamid trong thời kỳ mang thai. Thời kỳ cho con bú: Chưa biết tenofovir alafenamid có được tiết vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật, đã cho thấy tenofovir được tiết vào sữa. Không có đủ thông tin về ảnh hưởng của tenofovir trên trẻ sơ sinh/ trẻ nhỏ. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ nhỏ/ trẻ sơ sinh bú sữa mẹ; do đó, không nên dùng tenofovir alafenamid trong thời kỳ cho con bú. Khả năng sinh sản: Không có dữ liệu về ảnh hưởng của tenofovir alafenamid đối với khả năng sinh sản ở người. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại của tenofovir alafenamid đối với khả năng sinh sản. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócThuốc không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên nên thận trọng vì đã có báo cáo bị chóng mặt trong khi điều trị bằng tenofovir alafenamid. – Tương tác thuốcKhông nên dùng đồng thời Meyervir AF với các thuốc có chứa tenofovir disoproxil, tenofovir alafenamid hoặc adefovir dipivoxil. Các thuốc có thể ảnh hưởng đến tenofovir alafenamid: Tenofovir alafenamid được vận chuyển bởi P-gp và BCRP. Các thuốc cảm ứng P-gp (ví dụ: rifampicin, rifabutin, carbamazepin, phenobarbital hoặc St. John’s wort) được cho sẽ làm giảm nồng độ trong huyết tương của tenofovir alafenamid, có thể dẫn đến làm giảm hiệu quả điều trị của tenofovir alafenamid. Không nên dùng đồng thời các thuốc như trên với tenofovir alafenamid. Dùng đồng thời tenofovir alafenamid với các thuốc ức chế P-gp và BCRP có thể làm tăng nồng độ tenofovir alafenamid trong huyết tương. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời các chất ức chế mạnh P-gp với tenofovir alafenamid. Tenofovir alafenamid là cơ chất của OATP1B1 và OATP1B3 in vitro. Sự phân bố tenofovir alafenamid có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt tính của OATP1B1, OATP1B3. Ảnh hưởng của tenofovir alafenamid lên các thuốc khác: Tenofovir alafenamid không ức chế CYP1A2, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP2D6 in vitro. Tenofovir alafenamid không ức chế hay cảm ứng CYP3A in vivo. Tenofovir alafenamid không ức chế uridin diphosphat glucuronosyltransferase (UGT) 141 in vitro. Không biết liệu tenofovir alafenamid có ức chế các enzym UGT khác hay không. Thông tin tương tác thuốc của tenofovir alafenamid với các thuốc khác dùng đồng thời được tóm tắt trong Bảng 1 dưới đây (tăng biểu thị là “↑”, giảm là “↓”, không thay đổi là “↔”; hai lần mỗi ngày là “b.i.d”, liều duy nhất là “s.d.”, một lần mỗi ngày là “q.d.”; và tiêm tĩnh mạch là “IV”). Các tương tác thuốc được mô tả dựa trên các nghiên cứu được thực hiện với tenofovir alafenamid, hoặc là các tương tác thuốc tiềm ẩn có thể xảy ra với tenofovir alafenamid. Bảng 1: Tương tác giữa tenofovir alafenamid với các thuốc khác:
a Tất cả các nghiên cứu tương tác được thực hiện ở những người tình nguyện khỏe mạnh. b Giới hạn không bị ảnh hưởng là 70-143%. c Nghiên cứu được thực hiện với viên kết hợp emtricitabin/ tenofovir alafenamid. d Chất nhạy cảm với CYP3A4. e Nghiên cứu được tiến hành với viên kết hợp elvitegravir cobicistat emtricitabin/tenofovir alafenamid. f Nghiên cứu được thực hiện với viên kết hợp emtricitabin/ rilpivirin tenofovir alafenamid. g Chất chuyển hóa chủ yếu của sofosbuvir. h Nghiên cứu được thực hiện với tenofovir alafenamid 40 mg và emtricitabin 200 mg. i Nghiên cứu được thực hiện khi tăng thêm 100 mg voxilaprevir để đạt được hoạt lực voxilaprevir mong đợi ở bệnh nhân nhiễm HCV. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc kháng virus dùng toàn thân, chất ức chế enzym phiên mã ngược nucleoside và nucleotide.
Mã ATC: J05AF13.
Cơ chế hoạt động:
Tenofovir alafenamid là tiền chất phosphonamidat của tenofovir (chất tương tự 2′-deoxyadenosin monophosphat). Tenofovir alafenamid đi vào tổ bào gan nguyên phát bằng cách khuếch tán thụ động và bởi các chất vận chuyển hấp thu ở gan OATP1B1 và OATP1B3. Tenofovir alafenamid chủ yếu được thủy phân tạo thành tenofovir bởi carboxylesterase. Tenofovir nội bào sau đó được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính là tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế sự sao chép của HBV thông qua sự sáp nhập vào DNA của virus bởi enzym sao chép ngược của HBV, kết quả làm chấm dứt chuỗi DNA.
Tenofovir có hoạt tính đặc hiệu với virus viêm gan B và virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1 và HIV-2). Tenofovir diphosphat là một chất ức chế yếu DNA polymerase của động vật có vú bao gồm DNA polymerase gamma của ty thể và không có bằng chứng in vitro về độc tính trên ty thể.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu: Sau khi uống tenofovir alafenamid trong điều kiện bụng đói ở bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh viêm gan B mạn tính, quan sát thấy nồng độ tenofovir alafenamid trong huyết tương đạt đỉnh sau khi uống khoảng 0,48 giờ.
Phân bố: Tenofovir alafenamid gắn với protein huyết tương khoảng 80%. Liên kết của tenofovir với protein huyết tương dưới 0,7% và không phụ thuộc vào nồng độ.
Chuyển hóa:
- Chuyển hóa là đường thải trừ chính của tenofovir alafenamid ở người, chiếm hơn 80% liều uống. Các nghiên cứu in vitro cho thấy tenofovir alafenamid được chuyển hóa thành tenofovir (chất chuyển hóa chính) nhờ carboxylesterase-1 trong tế bào gan; và bằng cathepsin A trong tế bào đơn nhân máu ngoại vi (PBMC) và đại thực bào. In vivo, tenofovir alafenamid được thủy phân trong tế bào để tạo thành tenofovir (chất chuyển hóa chính), được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính tenofovir diphosphat.
- In vitro, tenofovir alafenamid không được chuyển hóa bởi CYP1A2, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP2D6. Tenofovir alafenamid được chuyển hóa rất ít bởi CYP3A4.
Thải trừ: Tenofovir alafenamid được bài tiết nguyên trạng qua thận, dưới 1% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu. Tenofovir alafenamid chủ yếu được thải trừ sau khi chuyển hóa thành tenofovir. Tenofovir alafenamid và tenofovir có thời gian bán thải trung bình trong huyết tương lần lượt là 0,51 và 32,37 giờ. Tenofovir được đào thải khỏi cơ thể qua thận bằng cả quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận.
* Dược động học ở những đối tượng đặc biệt:
- Tuổi, giới tính và chủng tộc: Không có sự khác biệt lâm sàng về dược động học theo tuổi hoặc chủng tộc. Sự khác biệt về dược động học theo giới tính được coi là không có liên quan đến lâm sàng.
- Suy gan: Ở bệnh nhân suy gan nặng, tổng nồng độ tenofovir alafenamid và tenofovir trong huyết tương thấp hơn nồng độ ở những bệnh nhân có chức năng gan bình thường.
- Suy thận: Không thấy sự khác biệt về lâm sàng của dược động học tenofovir alafenamid hoặc tenofovir giữa người khỏe mạnh và bệnh nhân suy thận nặng (CrCl > 15 nhưng < 30 mL/phút).
- Trẻ em: Đánh giá được động học của tenofovir alafenamid và tenofovir ở thanh thiếu niên nhiễm HIV-1, chưa từng điều trị đã dùng tenofovir alafenamid (10 mg) dùng chung với elvitegravir, cobicistat và emtricitabin dưới dạng viên kết hợp liều cố định (E/C/F/TAF; Genvoya). Không quan sát thấy sự khác biệt lâm sàng về dược động học của tenofovir alafenamid hoặc tenofovir giữa các đối tượng nhiễm HIV-1 vị thành niên và người lớn.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Viên nén hình tròn, một mặt có khắc chữ MEYER, một mặt trơn, bao phim màu vàng, bên trong màu trắng hoặc gần như trắng.
– Bảo quản
Bảo quản thuốc nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộp 03 vỉ x 10 viên nén bao phim.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Meyer-BPC.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.