Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nén chứa:
– Thành phần hoạt chất: Thiamazol 5mg.
– Thành phần tá dược: Tinh bột sắn, microcrystallin cellulose, croscarmellose natri, gelatin, natri lauryl sulfat, magnesi stearat, bột talc.
2. Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Mezamazol được chỉ định điều trị cường giáp gồm:
- Điều trị bảo tồn cường giáp, đặc biệt trong trường hợp bướu giáp nhỏ hoặc không có bướu giáp.
- Điều trị trước khi phẫu thuật tất cả các dạng cường giáp.
- Điều trị trước khi sử dụng liệu pháp iod phóng xạ, đặc biệt ở bệnh nhân cường giáp nặng.
- Điều trị trung gian sau khi sử dụng liệu pháp iod phóng xạ.
- Điều trị dự phòng ở bệnh nhân cường giáp cận lâm sàng, u tuyến tự động hoặc có tiền sử cường giáp mà việc phơi nhiễm với iod là điều không thể tránh khỏi (như xét nghiệm có sử dụng thuốc cản quang chứa iod).
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Khi bắt đầu điều trị cường giáp với liều cao, liều hàng ngày nên được chia nhỏ thành nhiều lần. Điều trị duy trì có thể uống 1 lần vào buổi sáng hoặc sau khi ăn sáng.
– Liều dùng
Liều khuyến cáo chung
Người lớn
Liều dùng phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh và việc bổ sung iod, điều trị thường bắt đầu với liều hàng ngày từ 10 – 40mg thiamazol. Trong nhiều trường hợp, ức chế tổng hợp hormon tuyến giáp với liều khởi đầu hàng ngày
20 – 30 mg thiamazol. Trong trường hợp nhẹ hơn, liều ức chế đầy đủ có thể không cần thiết, do đó có thể cân nhắc dùng liều khởi đầu thấp hơn. Trong trường hợp cường giáp nặng, dùng liều khởi đầu 40mg thiamazol. Liều dùng được thay đổi phụ thuộc vào tình trạng chuyển hóa của từng bệnh nhân cũng như tình trạng hormon tuyến giáp
Đối với điều trị duy trì, 1 trong những lựa chọn điều trị sau được khuyến cáo:
- Dùng liều duy trì 5 – 20 mg thiamazol kết hợp với levothyroxin để tránh suy giáp.
- Đơn trị liệu với liều hàng ngày 2,5 – 10 mg thiamazol. Cường giáp do thiếu iod có thể cần liều cao hơn.
Trẻ em và thanh thiếu niên (từ 3 đến 17 tuổi)
Liều khởi đầu để điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên (từ 3 đến 17 tuổi) nên được điều chỉnh theo trọng lượng cơ thể của bệnh nhân. Thông thường, điều trị được bắt đầu với liều 0,5 mg/ kg/ ngày, chia thành hai hoặc ba lần.
Để điều trị duy trì, có thể giảm liều hàng ngày tùy theo đáp ứng của bệnh nhân với điều trị. Có thể cần điều trị bổ sung với levothyroxin để ngăn ngừa suy giáp.
Không được vượt quá liều tối đa 40 mg thiamazol mỗi ngày.
Trẻ em lên đến 2 tuổi
Tính an toàn và hiệu quả của thiamazol ở trẻ em lên đến 2 tuổi vẫn chưa được thiết lập. Do đó, việc sử dụng thiamazol ở trẻ em lên đến 2 tuổi không được khuyến cáo.
Điều trị bảo tồn cường giáp
Mục đích của trị liệu là đạt được 1 trạng thái chuyển hóa của tuyến giáp và thuyên giảm lâu dài sau một khoảng thời gian điều trị. Tùy thuộc vào lựa chọn điều trị của bệnh nhân, tình trạng thuyên giảm bệnh trong 1 năm có thể đạt được nhiều nhất ở 50% các trường hợp. Tỷ lệ này được báo cáo dao động đáng kể không rõ lí do. Loại cường giáp (gây miễn dịch hoặc không gây miễn dịch), thời gian điều trị, liều dùng thiamazol cũng như chế độ ăn uống hoặc lượng iod được bổ sung có thể là yếu tố ảnh hưởng.
Liệu pháp điều trị bảo tồn cường giáp thường kéo dài khoảng thời gian 6 tháng đến 2 năm (trung bình 1 năm). Theo thống kê, xác suất tình trạng bệnh thuyên giảm tăng theo thời gian trị liệu. Trong trường hợp bệnh không thuyên giảm và các biện pháp điều trị khác không thể áp dụng, thiamazol có thể được sử dụng như liệu pháp kháng tuyến giáp lâu dài ở mức liều thấp, không cần thêm hoặc phối hợp với một lượng nhỏ levothyroxin.
Bệnh nhân có bướu lớn và co thắt khí quản, nếu có, chỉ điều trị bằng thiamazol trong thời gian ngắn do dùng lâu dài có thể dẫn đến bướu phát triển. Có thể cần theo dõi điều trị thông qua nồng độ TSH, khí quản. Điều trị tốt nhất nên kết hợp với levothyroxin.
Điều trị trước phẫu thuật
Điều trị ngắn hạn trước phẫu thuật (3 – 4 tuần hoặc dài hơn tùy từng trường hợp) để đạt được 1 trạng thái chuyển hóa của tuyến giáp làm giảm rủi ro phẫu thuật. Nên tiến hành phẫu thuật ngay khi tuyến giáp của bệnh nhân ổn định. Nếu không, cần bổ sung thêm levothyroxin. Dừng điều trị 1 ngày trước khi phẫu thuật.
Thiamazol gây tăng độ giòn và nguy cơ xuất huyết của mô tuyến giáp, điều này có thể được khắc phục bằng cách bổ sung iod liều cao 10 ngày trước khi phẫu thuật (Liệu pháp iod Plummer).
Điều trị trước khi tiến hành liệu pháp iod phóng xạ
Việc đạt được 1 tình trạng chuyển hóa tuyến giáp trước khi bắt đầu liệu pháp iod phóng xạ là cần thiết, đặc biệt trong những trường hợp cường giáp nặng do đã xảy ra cơn nhiễm độc giáp cấp sau điều trị ở những bệnh nhân không thực hiện điều trị tình trạng chuyển hóa tuyến giáp trước đó.
Điều trị kháng tuyến giáp trung gian sau khi điều trị với iod phóng xạ
Thời gian và liều điều trị phụ thuộc vào mức độ nặng của tình trạng lâm sàng và khoảng thời gian ước tính tới khi liệu pháp iod phóng xạ bắt đầu có hiệu quả với từng bệnh nhân (khoảng 4- 6 tháng).
Điều trị dự phòng cho bệnh nhân có nguy cơ phát triển cường giáp do sử dụng các hoạt chất chứa iod dùng trong chẩn đoán
Liều hàng ngày từ 10 – 20mg thiamazol và/hoặc 1g perclorat, điều trị trong khoảng 10 ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào thời gian hoạt chất chứa iod được giữ lại trong cơ thể.
Đối tượng đặc biệt
– Bệnh nhân suy gan: Độ thanh thải của thiamazol trong huyết tương giảm. Do đó, dùng thuốc ở liều thấp nhất có hiệu quả và theo dõi bệnh nhân chặt chē.
– Bệnh nhân suy thận: Do thiếu dữ liệu về việc dùng thuốc trên bệnh nhân suy thận, cần điều chỉnh liều với từng cá thể dưới sự theo dõi chặt chẽ. Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
– Người cao tuổi: Không có tích lũy liều, tuy nhiên cần điều chỉnh liều trên từng cá thể dưới sự theo dõi chặt chẽ.
– Quá liều
Dùng quá liều thiamazol sẽ gây ra rất nhiều tai biến như phần tác dụng không mong muốn đã nêu, nhưng mức độ nặng hơn. Biểu hiện thường thấy là buồn nôn, nôn, đau thượng vị, nhức đầu, sốt, đau khớp, ngứa, phù, giảm các huyết cầu. Nhưng nghiêm trọng nhất là suy tuỷ, mất bạch cầu hạt.
Nếu dùng thuốc quá liều mới xảy ra, phải gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu bệnh nhân hôn mê, lên cơn co giật hoặc không có phản xạ nôn, có thể rửa dạ dày sau khi đã đặt ống nội khí quản có bóng căng để tránh hít phải các chất chứa trong dạ dày. Cần chăm sóc y tế, điều trị triệu chứng, có thể phải dùng kháng sinh hoặc corticoid, truyền máu nếu suy tuỷ và giảm bạch cầu nặng.
4. Chống chỉ định
- Người quá mẫn với thiamazol, các dẫn xuất thionamid khác và bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Rối loạn công thức máu trung bình đến nặng (giảm bạch cầu hạt).
- Ứ mật trước đó không do nguyên nhân cường giáp.
- Tiền sử tổn thương tủy xương sau khi điều trị bằng thiamazol hoặc carbimazol.
- Điều trị kết hợp thiamazol và hormon tuyến giáp trong thai kỳ.
5. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo hệ cơ quan và tần suất gặp phải: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10); thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10); ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100); hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000); rất hiếm gặp (< 1/10.000) và tần suất không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
- Ít gặp: Mất bạch cầu hạt xảy ra trong 0,3 – 0,6% trường hợp, có thể xuất hiện sau vài tuần hoặc vài tháng từ khi bắt đầu điều trị và cần ngừng thuốc. Hầu hết các trường hợp tự khỏi.
- Rất hiếm gặp: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, bệnh tuyến lympho.
Rối loạn nội tiết
- Rất hiếm gặp: Hội chứng tự miễn insulin (đường huyết giảm rõ rệt).
Rối loạn hệ thần kinh
- Hiếm gặp: Rối loạn vị giác, có thể hết khi ngừng thuốc, tuy nhiên, để vị giác quay lại bình thường có thể cần vài tuần.
- Rất hiếm gặp: Viêm dây thần kinh, viêm đa dây thần kinh.
Rối loạn hệ tiêu hóa
- Rất hiếm gặp: Viêm tuyến nước bọt cấp tính.
Rối loạn gan mật
- Rất hiếm gặp: Trường hợp vàng da ứ mật hoặc viêm gan nhiễm độc đã được mô tả. Nhìn chung các triệu chứng thoái lui sau khi ngừng thuốc. Dấu hiệu không rõ ràng trên lâm sàng của ứ mật trong quá trình điều trị phải được phân biệt với rối loạn gây ra do cường giáp như tăng GGT (γ-glutamyl transferase) và phosphatase kiểm hoặc các isoenzyme khác của xương.
Rối loạn da và mô dưới da
- Rất thường gặp: Các phản ứng dị ứng da ở các mức độ khác nhau (ngứa, phát ban, nổi mề đay). Phần lớn là nhẹ và thường thoái lui khi tiếp tục điều trị.
- Rất hiếm gặp: Các phản ứng dị ứng da nghiêm trọng gồm viêm da dị ứng, rụng tóc, lupus ban đỏ do thuốc gây ra.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
- Thường gặp: Đau khớp có thể phát triển dần dần và xảy ra thậm chí sau điều trị vài tháng.
Rối loạn khác
- Hiếm gặp: Sốt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Phát ban, ngứa, thường ở dạng dát sần, thường mất đi trong quá trình điều trị, hoặc ngừng thuốc nếu thấy phát ban nặng.
Khi người bệnh thấy đau họng, nhiễm khuẩn, ban da, sốt, ớn lạnh, phải đến thầy thuốc kiểm tra huyết học. Nếu thấy mất bạch cầu hạt, suy tủy, phải ngừng điều trị, chăm sóc, điều trị triệu chứng và có thể phải truyền máu.
Nếu thấy các dấu hiệu độc với gan như vàng da ứ mật, hoại tử gan, phải ngừng thuốc. Tuy rất hiếm, nhưng đã thấy có trường hợp tử vong. Vàng da có thể kéo dài trên 10 tuần sau khi ngừng thiamazol.
Trong trường hợp các triệu chứng về tim mạch của nhiễm độc giáp nổi trội, đặc biệt là nhịp tim nhanh, cần phối hợp dùng thuốc chẹn beta như propranolol, atenolol.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngKhông nên dùng thuốc cho bệnh nhân tiền sử có các phản ứng quá mẫn nhẹ (như phát ban dị ứng, ngứa). Chỉ sử dụng thiamazol trong thời gian ngắn và giám sát chặt chẽ với bệnh nhân bướu cổ lớn bị co thắt khí quản do nguy cơ bướu phát triển. Mất bạch cầu hạt được báo cáo xảy ra ở 0,3 – 0,6% bệnh nhân và bệnh nhân cần lưu ý để phát hiện các triệu chứng của tình trạng này (lở miệng, viêm họng, sốt) trước khi bắt đầu điều trị. Tình trạng này thường xảy ra trong những tuần đầu điều trị nhưng có thể xuất hiện muộn sau khi điều trị vài tháng và trong lần điều trị sau. Cần theo dõi chặt chẽ công thức máu trước và sau khi điều trị, đặc biệt với các trường hợp giảm bạch cầu hạt nhẹ trước đó. Trong trường hợp quan sát thấy bất kỳ triệu chứng nào, đặc biệt trong những tuần đầu điều trị, bệnh nhân nên liên hệ với bác sĩ ngay lập tức để kiểm tra công thức máu. Nếu được xác định mất bạch cầu hạt, cần ngừng thuốc. Các tác dụng không mong muốn khác do bệnh tủy xương hiếm gặp ở liều khuyến cáo, thường gặp ở liều rất cao thiamazol (khoảng 120mg/ ngày). Những liều dùng này chỉ sử dụng cho các chỉ định đặc biệt (các thể bệnh nặng, cơn nhiễm độc giáp cấp). Xuất hiện độc tính trên tủy xương trong khi sử dụng thiamazol cần ngừng thuốc, nếu cần thiết có thể chuyển sang thuốc kháng tuyến giáp nhóm khác. Quá liều có thể dẫn đến suy giáp cận lâm sàng hoặc lâm sàng và phát triển bướu do TSH tăng. Do đó, nên giảm liều thiamazol ngay khi đạt được tình trạng chuyển hóa tuyến giáp ổn định, nếu cần nên bổ sung levothyroxin. Việc phát triển bướu khi sử dụng thiamazol mặc dù TSH bị ức chế là tình trạng bệnh gây ra và không thể ngăn ngừa bằng điều trị bổ sung levothyroxin. Việc đạt được nồng độ TSH bình thường là quan trọng để giảm thiểu xảy ra rủi ro hoặc suy giảm chu trình nội tiết. Tuy nhiên, tình trạng này thường không phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh tuyến giáp. Biến chứng không phải là lí do để thay đổi chế độ điều trị đầy đủ và không được xem như là 1 tác dụng không mong muốn để tiến hành 1 trị liệu chính xác. Tỉ lệ thấp tình trạng suy giáp muộn có thể xảy ra sau khi điều trị kháng tuyến giáp mà không dùng thêm bất kỳ biện pháp cắt bỏ nào. Đây không được coi là tác dụng không mong muốn của thuốc nhưng được coi như quá trình viêm và phá hủy nhu mô tuyến giáp do bệnh tiềm ẩn. Việc hạn chế sự gia tăng tiêu thụ năng lượng bệnh lý ở bệnh cường giáp có thể dẫn đến bệnh nhân tăng cân khi điều trị bằng thiamazol. Bệnh nhân nên được thông báo sự cải thiện trên lâm sàng thể hiện ở sự bình thường hóa mức tiêu thụ năng lượng. Thiamazol nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có vấn đề về gan. Thiamazol có thể gây tổn thương gan. Cần ngừng điều trị trong trường hợp rối loạn chức năng gan. Thời gian bán thải có thể kéo dài khi bị suy gan. Có nguy cơ nhạy cảm chéo giữa carbimazol, thiamazol và propylthiouracil. Cần thận trọng trong trường hợp bướu giáp thòng trong lồng ngực, vì khối bướu giáp có thể phát triển trong quá trình điều trị. Bướu giáp thòng trong lồng ngực có thể gây tắc nghẽn khí quản. Phụ nữ có khả năng sinh đẻ nên sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị. Việc sử dụng thiamazol ở phụ nữ có thai nên dựa trên đánh giá lợi ích – nguy cơ. Nếu sử dụng thiamazol trong thời kỳ mang thai, khuyến cáo nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả mà không cần dùng thêm hormon tuyến giáp. Cần theo dõi chặt chẽ người mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh. Đã có những báo cáo về viêm tụy cấp ở những bệnh nhân dùng thiamazol hoặc tiền chất của nó, carbimazol. Trong trường hợp viêm tụy cấp, nên ngừng thuốc ngay. Không nên dùng thiamazol cho bệnh nhân có tiền sử viêm tụy cấp sau khi dùng thiamazol hoặc tiền chất của nó, carbimazol. Dùng thuốc lặp lại có thể dẫn đến sự tái phát nhanh hơn của viêm tụy cấp tính. – Thời kỳ mang thai và cho con búPhụ nữ có thai Nhìn chung, việc mang thai có tác động tích cực đến tình trạng cường giáp. Tuy nhiên, phụ nữ có thai thường được yêu cầu điều trị cường giáp, nhất là trong những tháng đầu thai kỳ. Không điều trị cường giáp khi mang thai có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như sinh non và dị tật. Suy giáp do sử dụng thiamazol với liều dùng không phù hợp có liên quan đến phá thai. Thiamazol qua được hàng rào nhau thai, vào máu thai nhi đạt tới nồng độ tương đương với nồng độ trong máu mẹ. Liều dùng không phù hợp có thể dẫn đến hình thành bướu cổ và suy giáp ở thai nhi cũng như giảm cân nặng khi sinh. Đã có nhiều báo cáo về bất sản một phần ở đầu của trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị bằng thiamazol. Khiếm khuyết này có thể được tự chữa lành trong vòng vài tuần. Ngoài ra, có một mô hình dị tật đa dạng liên quan đến việc sử dụng thiamazol liều cao trong những tuần đầu tiên của thai kỳ như tắc mũi, hẹp thực quản, chậm phát triển tinh thần cũng như vận động. Ngược lại, một số nghiên cứu tiền sản về sự phơi nhiễm thiamazol không cho thấy bất kỳ rối loạn phát triển hình thái cũng như ảnh hưởng nào đến tuyến giáp hoặc sự phát triển thể chất, trí tuệ của trẻ em. Do các tác dụng gây độc phôi không thể được loại trừ hoàn toàn, nên chỉ được sử dụng thiamazol trong thời gian mang thai sau khi đánh giá rủi ro – lợi ích nghiêm ngặt và chỉ sử dụng mức liều thấp nhất có hiệu quả mà không bổ sung thêm hormon tuyến giáp. Phụ nữ cho con bú Thiamazol được bài tiết vào sữa mẹ, có thể đạt nồng độ tương ứng với nồng độ thuốc trong huyết thanh người mẹ, do đó có nguy cơ gây suy giáp ở trẻ sơ sinh. Có thể cho con bú trong khi điều trị bằng thiamazol, tuy nhiên, chỉ dùng thuốc với liều thấp (tối đa 10 mg/ ngày) và không bổ sung thêm hormon tuyến giáp. Chức năng tuyến giáp của trẻ sơ sinh cần được theo dõi thường xuyên. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócThiamazol không ảnh hưởng lên khả năng lái xe, vận hành máy móc. – Tương tác, tương kỵ thuốcTương tác của thuốc Thiếu iod làm tăng đáp ứng của tuyến giáp với thiamazol, trong khi thừa iod làm giảm đáp ứng. Tương tác trực tiếp với các thuốc khác chưa được biết đến. Tuy nhiên cần xem xét các quá trình chuyển hóa và thải trừ của các thuốc sử dụng đồng thời có thể làm nặng thêm tình trạng cường giáp. Có thể cần chỉnh liều nếu cần thiết. Ngoài ra, có bằng chứng cho thấy việc điều chỉnh tình trạng cường giáp có thể bình thường hóa hoạt động quá mức của các thuốc chống đông trên bệnh nhân cường giáp. Tương kỵ của thuốc Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc kháng tuyến giáp, dẫn xuất imidazol chứa lưu huỳnh.
Mã ATC: H03BB02
Thiamazol ức chế việc kết hợp iod với tyrosin, do đó ức chế tổng hợp hormon tuyến giáp phụ thuộc liều. Đặc điểm này cho phép thiamazol điều trị triệu chứng tình trạng cường giáp với mọi nguyên nhân. Chưa chắc chắn liệu thiamazol ảnh hưởng hơn nữa đến quá trình tự nhiên gây ra bởi thể cường giáp sinh miễn dịch (bệnh Grave) hoặc ức chế được quá trình miễn dịch không gây bệnh. Việc giải phóng các hormon tuyến giáp được tổng hợp trước đó không bị ảnh hưởng. Điều này giải thích tại sao có khoảng thời gian trẻ cho đến khi bình thường hóa nồng độ trong huyết thanh của thyroxin và triiodothyronin, do đó, tình trạng lâm sàng được cải thiện khác nhau ở mỗi bệnh nhân. Cường giáp do giải phóng hormon do phá hủy các tế bào tuyến giáp sau khi điều trị bằng iod phóng xạ hoặc viêm tuyến giáp cũng không bị ảnh hưởng.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Thiamazol được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Sau khi uống, nồng độ đỉnh đạt được sau 0,4 – 1,2 giờ. Tỉ lệ liên kết với protein là không đáng kể. Thiamazol chuyển hóa chậm và tích lũy ở tuyến giáp. Mặc dù nồng độ trong huyết thanh dao động, sự tích lũy của thiamazol trong tuyến giáp văn đạt nồng độ ổn định. Điều này dẫn đến thời gian tác dụng xấp xỉ 24 giờ với liều đơn độc. Dược động học của thiamazol không phụ thuộc vào chức năng tuyến giáp. Thời gian bán thải 3 – 6 giờ và kéo dài trong trường hợp suy gan. Thiamazol chủ yếu thải trừ qua thận và mật, một phần nhỏ đào thải qua phân do tuần hoàn gan ruột. 70% liều dùng được bài tiết qua thận trong 24 giờ. Chỉ một lượng nhỏ được bài tiết dưới dạng không biến đổi. Hiện nay, chưa có dữ liệu về tác dụng dược lý của các chất chuyển hóa. Hạn chế dữ liệu về dược động học trên bệnh nhân suy gan, suy thận. Không có dữ liệu dược động học khi dùng liều lặp lại.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dạng bào chế: Viên nén.
Mô tả dạng bào chế: Viên nén hình trụ, màu trắng hay trắng ngà, thành cạnh viên lành lặn.
– Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 độ C.
– Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Dược Phẩm Hà Tây.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.