Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi gói Nexium 10mg chứa:
Hoạt chất: Esomeprazol 10mg (dưới dạng magnesi trihydrat).
Tá dược:
- Cốm esomeprazol: Glycerol monostearat 40 – 55, hydroxypropylcelulose, hypromellose, magnesi stearat, acid methacrylic – ethyl acrylat copolymer (1:1) phân tán 30%, polysorbat 80, đường (sugar sphere), bột talc, triethyl citrat.
- Cốm tá dược: Acid citric khan, crospovidon, glucose khan, hydroxypropylcelulose, oxid sắt vàng (màu E172), gôm xanthan.
2. Công dụng (Chỉ định)
Nexium hỗn dịch uống được chỉ định chính cho:
Trẻ em từ 1 – 11 tuổi
Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD).
- Điều trị viêm xước thực quản do trào ngược được xác định bằng nội soi.
- Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD).
Trẻ em từ 4 tuổi trở lên
- Kết hợp với kháng sinh trong điều trị loét tá tràng do Helicobacter pylori.
- Nexium hỗn dịch uống cũng có thể dùng được cho những bệnh nhân nuốt khó dịch phân tán của viên nén Nexium kháng dịch dạ dày.
Đối với những chỉ định cho những bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên xin xem thông tin kê toa của Nexium viên nén kháng dịch dạ dày.
3. Cách dùng – Liều dùng
Sử dụng ở trẻ em
- Trẻ em từ 1 – 11 tuổi, cân nặng ≥ 10kg:
Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD)
- Điều trị viêm xước thực quản do trào ngược được xác định bằng nội soi.
+ Cân nặng ≥ 10 đến < 20kg: 10mg 1 lần/ngày trong 8 tuần.
+ Cân nặng ≥ 20kg: 10mg hoặc 20mg 1 lần/ngày trong 8 tuần.
- Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD): 10mg, 1 lần/ngày, trong 8 tuần.
Liều > 1mg/kg/ngày chưa được nghiên cứu.
- Trẻ em từ 4 tuổi trở lên:
Điều trị loét tá tràng do Helicobacter pylori.
Khi lựa chọn liệu pháp phối hợp thích hợp, cần xem xét hướng dẫn chính thức của quốc gia, vùng và địa phương về sự đề kháng của vi khuẩn, thời gian điều trị (thông thường là 7 ngày nhưng đôi khi có thể lên tới 14 ngày), và cách dùng các thuốc kháng khuẩn thích hợp.
Quá trình điều trị cần được theo dõi bởi cán bộ y tế.
Liều dùng khuyến cáo là:
Cân nặng | Liều dùng |
< 30kg | Kết hợp với hai kháng sinh: dùng đồng thời Nexium 10mg, amoxicillin 25mg/kg cân nặng và clarithromycin 7.5mg/kg cân nặng, 2 lần/ngày trong 1 tuần. |
30 – 40kg | Kết hợp với hai kháng sinh: dùng đồng thời Nexium 20mg, amoxicillin 750mg và clarithromycin 7.5mg/kg cân nặng, 2 lần/ngày trong 1 tuần. |
> 40kg | Kết hợp với hai kháng sinh: dùng đồng thời Nexium 20mg, amoxicillin 1g và clarithromycin 500mg, 2 lần/ngày trong 1 tuần. |
- Trẻ em dưới 1 tuổi:
Kinh nghiệm điều trị với esomeprazol ở trẻ < 1 tuổi còn hạn chế do đó không khuyến cáo sử dụng thuốc cho nhóm tuổi này (xem mục “đặc tính dược lực học”).
- Người lớn và trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên:
Liều dùng ở những bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên xin xem thông tin kê toa của Nexium mups viên nén kháng dịch dạ dày.
- Đối tượng dân số đặc biệt:
Người tổn thương chức năng thận:
Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân tổn thương chức năng thận. Do ít kinh nghiệm về việc dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận nặng, nên thận trọng khi điều trị ở các bệnh nhân này (Xem “đặc tính dược động học”).
Người tổn thương chức năng gan:
Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân tổn thương gan ở mức độ từ nhẹ đến trung bình. Ở bệnh nhân > 12 tuổi suy gan nặng, không nên dùng quá liều tối đa là 20mg Nexium. Ở trẻ 1 – 11 tuổi suy gan nặng, không nên dùng quá liều tối đa là 10mg – (Xem “đặc tính dược động học).
Cách dùng
- Đối với liều 10mg: cho toàn bộ lượng thuốc trong gói 10mg vào ly chứa khoảng 15ml nước.
- Đối với liều 20mg: cho toàn bộ lượng thuốc trong 2 gói 10mg vào ly chứa khoảng 30ml nước.
- Khuấy đều cho đến khi cốm phân tán hết và để vài phút cho đặc lại. Khuấy lại và uống trong vòng 30 phút. Không được nhai hoặc nghiền nát cốm. Tráng lại cốc với 15ml nước để đảm bảo đã uống đủ liều.
- Đối với những bệnh nhân đặt ống qua mũi hoặc ống thông dạ dày: xin xem phần “hướng dẫn sử dụng và xử lý” để được hướng dẫn về cách pha và sử dụng.
– Quá liều
Cho đến nay có rất ít kinh nghiệm về việc dùng quá liều có chủ đích. Các triệu chứng được mô tả có liên quan đến việc dùng liều 280mg là các triệu chứng trên đường tiêu hóa và tình trạng mệt mỏi. Các liều đơn esomeprazol 80mg vẫn an toàn khi dùng. Chưa có chất giải độc đặc hiệu. Esomeprazol gắn kết mạnh với protein huyết tương và vì vậy không dễ dàng bị thẩm tách. Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và sử dụng các biện pháp hỗ trợ tổng quát.
4. Chống chỉ định
- Tiền sử quá mẫn với esomeprazol, phân nhóm benzimidazol hay các thành phần khác trong công thức.
- Không nên sử dụng esomeprazol đồng thời với nelfinavir (xem “tương tác thuốc và các dạng tương tác khác”).
5. Tác dụng phụ
Các phản ứng ngoại ý do thuốc sau đây đã được ghi nhận hay nghi ngờ trong các chương trình nghiên cứu lâm sàng của esomeprazol và theo dõi sau khi thuốc ra thị trường. Không có phản ứng nào liên quan đến liều dùng. Các phản ứng này được xếp theo tần suất xảy ra: Rất thường gặp > 1/10, thường gặp ≥ 1 /100 đến < 1/10, ít gặp ≥ 1/1000 đến < 1/100, hiếm gặp ≥ 1/10.000 đến < 1/1000, rất hiếm gặp < 1/10.000, chưa biết (không thể dự đoán từ các dữ liệu đang có).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
- Hiếm gặp: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Rất hiếm gặp: mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu.
Rối loạn tai và mê đạo:
Ít gặp: chóng mặt.
Rối loạn mắt:
Hiếm gặp: nhìn mờ.
Rối loạn tiêu hóa:
- Thường gặp: đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy bụng, buồn nôn/nôn.
- Ít gặp: khô miệng.
- Hiếm gặp: viêm miệng, nhiễm candida đường tiêu hóa.
- Chưa biết: viêm đại tràng vi thể.
Các rối loạn tổng quát và tại chỗ:
Hiếm gặp: khó ở, tăng tiết mồ hôi.
Rối loạn gan mật:
- Ít gặp: tăng men gan.
- Hiếm gặp: viêm gan có hoặc không vàng da.
- Rất hiếm: suy gan, bệnh não ở bệnh nhân đã có bệnh gan.
Rối loạn hệ miễn dịch:
Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn như là sốt, phù mạch, phản ứng phản vệ/sốc phản vệ.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Ít gặp: phù ngoại biên.
- Hiếm gặp: giảm natri máu.
- Chưa biết: hạ magnesi huyết (xem mục “lưu ý và thận trọng đặc biệt khi dùng”), hạ magnesi huyết nghiêm trọng có thể liên quan đến hạ canxi huyết. Hạ magnesi huyết cũng có thể gây hạ kali huyết.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
- Ít gặp: gãy xương hông, xương cổ tay hoặc cột sống (xem mục “lưu ý và thận trọng đặc biệt khi dùng”).
- Hiếm gặp: đau khớp, đau cơ.
- Rất hiếm: yếu cơ.
Rối loạn hệ thần kinh:
- Thường gặp: nhức đầu.
- Ít gặp: choáng váng, dị cảm, ngủ gà.
- Hiếm gặp: rối loạn vị giác.
Rối loạn tâm thần:
- Ít gặp: mất ngủ.
- Hiếm gặp: kích động, lú lẫn, trầm cảm.
- Rất hiếm: nóng nảy, ảo giác.
Rối loạn thận và tiết niệu:
Rất hiếm: viêm thận kẽ, ở một vài bệnh nhân suy thận cũng được báo cáo đồng thời.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú:
Rất hiếm: nữ hóa tuyến vú.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
Hiếm gặp: co thắt phế quản.
Rối loạn da và mô dưới da:
- Ít gặp: viêm da, ngứa, nổi mẩn, mề đay.
- Hiếm gặp: hói đầu, nhạy cảm với ánh sáng.
- Rất hiếm: hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì gây độc (TEN).
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụng
– Thai kỳ và cho con bú
– Khả năng lái xe và vận hành máy mócKhông ghi nhận được bất kỳ tác động nào. – Tương tác thuốcCác nghiên cứu về tương tác mới chỉ được thực hiện ở người lớn. Tác động của esomeprazol trên dược động học của các thuốc khác: Đối với những thuốc hấp thu phụ thuộc độ pH:
Những thuốc chuyển hóa qua CYP2C19
Chưa biết cơ chế:
Ảnh hưởng của các thuốc khác trên dược động học của esomeprazol:
|
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu và phân bố
- Esomeprazol dễ bị hủy trong môi trường axít và được uống dưới dạng hạt tan trong ruột. Trên in vivo, sự chuyển đổi sang dạng đồng phân R thì không đáng kể. Esomeprazol được hấp thu nhanh với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 1 – 2 giờ sau khi uống. Độ sinh khả dụng tuyệt đối là 64% sau khi uống liều đơn 40mg và tăng lên 89% sau khi dùng liều lặp lại 1 lần/ngày. Đối với liều esomeprazol 20mg, các trị số này tương ứng là 50% và 68%. Thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái hằng định trên người khỏe mạnh khoảng 0.22L/kg trọng lượng cơ thể. Esomeprazol gắn kết 97% với protein huyết tương.
- Thức ăn làm chậm và giảm sự hấp thu esomeprazol mặc dù điều này không ảnh hưởng đáng kể đến tác động của esomeprazol lên sự tiết axít dạ dày.
Chuyển hóa và bài tiết
- Esomeprazol được chuyển hóa hoàn toàn qua hệ thống cytochrome P450 (CYP). Phần chính của quá trình chuyển hóa esomeprazol phụ thuộc vào men CYP2C19 đa hình thái, tạo thành các chất chuyển hóa hydroxy và desmethyl của esomeprazol. Phần còn lại của quá trình chuyển hóa phụ thuộc vào một chất đồng dạng đặc hiệu khác, CYP3A4, tạo thành esomeprazol sulfon, chất chuyển hóa chính trong huyết tương.
- Các tham số dưới đây chủ yếu phản ánh dược động học ở những cá nhân có men chức năng CYP2C19, là nhóm người chuyển hóa mạnh.
- Tổng độ thanh thải huyết tương khoảng 17L/giờ sau khi dùng liều đơn và khoảng 9L/giờ sau khi dùng liều lặp lại. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1,3 giờ sau khi dùng liều lặp lại 1 lần/ngày. Dược động học của esomeprazol đã được nghiên cứu với liều lên đến 40mg, 2 lần/ngày. Diện tích vùng dưới đường cong biểu diễn nồng độ trong huyết tương theo thời gian (AUC) tăng lên sau khi dùng lặp lại esomeprazol. Sự tăng này phụ thuộc theo liều và tỷ lệ gia tăng AUC nhiều hơn tỷ lệ tăng liều sau khi dùng liều lặp lại. Sự phụ thuộc vào thời gian và liều dùng này là do sự giảm chuyển hóa ở giai đoạn đầu qua gan và giảm độ thanh thải toàn thân có lẽ do sự ức chế men CYP2C19 của esomeprazol và/hoặc chất chuyển hóa sulfon. Esomeprazol thải trừ hoàn toàn khỏi huyết tương giữa các liều dùng mà không có khuynh hướng tích lũy khi dùng 1 lần/ngày.
- Các chất chuyển hóa chính của esomeprazol không ảnh hưởng đền sự tiết axít dạ dày. Khoảng 80% esomeprazol liều uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa, phần còn lại qua phân. Ít hơn 1% thuốc dạng không đổi được tìm thấy trong nước tiểu.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
- Khoảng 2,9 ± 1,5% bệnh nhân không có men chức năng CYP2C19 và được gọi là nhóm người chuyển hóa kém. Ở các cá nhân này, sự chuyển hóa của esomeprazol được xúc tác chủ yếu bởi CYP3A4. Sau khi dùng liều lặp lại esomeprazol 40mg, 1 lần/ngày, AUC trung bình ở người chuyển hóa kém cao hơn khoảng 100% so với bệnh nhân có men chức năng CYP2C19 (nhóm người chuyển hóa mạnh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tăng khoảng 60%. Những ghi nhận này không ảnh hưởng liều dùng esomeprazol.
- Sự chuyển hóa của esomeprazol không thay đổi đáng kể ở bệnh nhân cao tuổi (71 – 80 tuổi). Sau khi dùng liều đơn esomeprazol 40mg, AUC trung bình ở phụ nữ cao hơn nam giới khoảng 30%. Không ghi nhận có sự khác biệt về AUC giữa các giới tính sau khi dùng liều lặp lại 1 lần/ngày. Những ghi nhận này không ảnh hưởng đến liều lượng esomeprazol.
- Sự chuyển hóa của esomeprazol có thể bị suy giảm ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan từ nhẹ đến trung bình. Tốc độ chuyển hóa giảm ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng, dẫn đến làm tăng gấp đôi AUC của esomeprazol. Vì vậy, không dùng quá liều tối đa 20mg ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng.
- Esomeprazol hoặc các chất chuyển hóa chính không có khuynh hướng tích lũy khi dùng 1 lần/ngày.
- Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên bệnh nhân giảm chức năng thận. Vì thận chịu trách nhiệm trong việc bài tiết các chất chuyển hóa của esomeprazol nhưng không chịu trách nhiệm cho sự đào thải thuốc dưới dạng không đổi, người ta cho là sự chuyển hóa của esomeprazol không thay đổi ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Trẻ em
Trẻ vị thành niên 12 – 18 tuổi
Sau khi sử dụng liều lặp lại 20mg và 40mg esomeprazol ở trẻ vị thành niên 12 – 18 tuổi tổng nồng độ và thời gian tiếp xúc (AUC) và thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương (tmax) tương tự như ở người lớn.
Trẻ em từ 1 – 11 tuổi
Sau khi sử dụng liều lặp lại 10mg esomeprazol tổng nồng độ và thời gian tiếp xúc (AUC) là tương tự đối với trẻ em từ 1 – 11 tuổi và tương tự nồng độ và thời gian tiếp xúc của liều 20mg ở trẻ vị thành niên và người lớn.
Sau khi dùng liều lặp lại 20mg esomeprazol, tổng nồng độ và thời gian tiếp xúc (AUC) cao hơn ở trẻ 6 – 11 tuổi so với cùng liều ở trẻ vị thành niên và người lớn.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược trị liệu: ức chế bơm proton.
Mã ATC: A02BC05.
Esomeprazol là dạng đồng phân S- của omeprazol và làm giảm sự bài tiết axít dạ dày bằng một cơ chế tác động tại đích chuyên biệt. Thuốc là chất ức chế đặc hiệu bơm axít ở tế bào thành. Cả hai dạng đồng phân R- và S- của omeprazol đều có tác động dược lực học tương tự.
Vị trí và cơ chế tác động
Esomeprazol là một bazơ yếu, được tập trung và biến đổi thành dạng có hoạt tính trong môi trường axít cao ở ống tiểu quản chế tiết của tế bào thành, tại đây thuốc ức chế men H+K+-ATPase (bơm axít) và ức chế cả sự tiết dịch cơ bản lẫn sự tiết dịch do kích thích.
Tác động lên sự tiết axít dịch vị
- Sau khi dùng liều uống esomeprazol 20mg và 40mg, thuốc khởi phát tác động trong vòng 1 giờ. Sau khi dùng lặp lại liều esomeprazol 20mg, 1 lần/ngày trong 5 ngày, sự tiết axít tối đa trung bình sau khi kích thích bằng pentagastrin giảm 90% khi đo ở thời điểm 6 – 7 giờ sau khi dùng thuốc ở ngày thứ 5.
- Sau 5 ngày dùng liều uống esomeprazol 20mg và 40mg, độ pH trong dạ dày > 4 đã được duy trì trong thời gian trung bình tương ứng là 13 và 17 giờ trong vòng 24 giờ ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản có triệu chứng. Tỷ lệ bệnh nhân duy trì độ pH trong dạ dày > 4 tối thiểu trong 8, 12 và 16 giờ tương ứng là 76%, 54% và 24% đối với esomeprazol 20mg và 97%, 92% và 56% đối với esomeprazol 40mg.
- Khi dùng AUC như là một tham số đại diện cho nồng độ thuốc trong huyết tương, người ta đã chứng minh được có mối liên hệ giữa sự ức chế tiết axít với nồng độ thuốc và thời gian tiếp xúc.
Tác động trị liệu của sự ức chế axít
Khi dùng esomeprazol 40mg, khoảng 78% bệnh nhân viêm thực quản do trào ngược được chữa lành sau 4 tuần và khoảng 93% được chữa lành sau 8 tuần.
Các tác động khác có liên quan đến sự ức chế axít
- Trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng tiết axít dịch vị, nồng độ gastrin huyết thanh tăng đáp ứng với sự giảm tiết axít dịch vị. Nồng độ CgA cũng tăng do sự giảm axít dịch vị. Sự tăng nồng độ CgA có thể can thiệp vào việc dò tìm các khối u thần kinh nội tiết. Các báo cáo y văn chỉ ra rằng điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton nên được ngừng lại ít nhất 5 ngày trước khi tiến hành định lượng CgA. Nếu nồng độ CgA và nồng độ gastrin không trở về mức bình thường sau 5 ngày, nên định lượng lại sau 14 ngày kể từ khi ngừng điều trị esomeprazol.
- Tăng số tế bào ECL có lẽ do tăng nồng độ gastrin huyết thanh đã được ghi nhận ở cả trẻ em và người lớn khi điều trị dài hạn với esomeprazol. Các phát hiện này được cho là không có ý nghĩa lâm sàng.
- Trong thời gian dài điều trị bằng thuốc kháng tiết axít dịch vị đã ghi nhận sự tăng nhẹ tần suất xuất hiện nang tuyến dạ dày. Những thay đổi này do ức chế bài tiết axít dịch vị sinh lý là lành tính và có thể phục hồi được.
- Sự giảm độ axít dịch vị do nhiều lí do bao gồm cả thuốc ức chế bơm proton làm tăng số lượng vi khuẩn thường có trong đường tiêu hóa. Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể dẫn tới tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa như Salmonella và Campylobacter và ở các bệnh nhân nhập viện có thể có cả Clostridium difficile.
Trẻ em
Trào ngược dạ dày thực quản – trẻ từ 1 đến 11 tuổi
Trong một nghiên cứu trên các nhóm song song, đa trung tâm, 109 bệnh nhi (từ 1 đến 11 tuổi) được xác định là bị trào ngược dạ dày thực quản bằng nội soi, được điều trị với Nexium, một lần mỗi ngày, trong 8 tuần, để đánh giá tính an toàn và dung nạp. Liều được chia theo cân nặng của bệnh nhân như sau:
- Cân nặng < 20kg: dùng esomeprazol 5mg hoặc 10mg, một lần mỗi ngày.
- Cân nặng ≥ 20kg: dùng esomeprazol 10mg hoặc 20mg, một lần mỗi ngày.
- Bệnh nhân được phân loại theo kết quả nội soi về sự hiện diện hay không của viêm xước thực quản. Có 53 bệnh nhân bị viêm xước thực quản khi chưa dùng thuốc. Trong số 45 bệnh nhân được theo dõi bằng nội soi, có 42 bệnh nhân (93,3%) đã khỏi (88,9%) hay cải thiện (4,4%) tình trạng viêm xước thực quản sau 8 tuần điều trị.
Trào ngược dạ dày thực quản – trẻ từ 0 đến 11 tháng tuổi
- Hiệu quả và tính an toàn được đánh giá trong một nghiên cứu có đối chứng giả dược trên các bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng của trào ngược dạ dày thực quản (gồm 98 bệnh nhân từ 1 – 11 tháng tuổi). Bệnh nhân được dùng esomeprazol 1mg/kg, một lần mỗi ngày, trong 2 tuần (pha nhãn mở) và 80 bệnh nhân tiếp tục thêm 4 tuần nữa (pha mù đôi, rút lui khỏi điều trị). Không có khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm esomeprazol và nhóm chứng đối với kết cục chính thời gian cho đến khi ngưng điều trị do triệu chứng xấu đi. Hiệu quả và tính an toàn ở các bệnh nhân có các triệu chứng của trào ngược dạ dày thực quản đã được đánh giá trong một nghiên cứu có đối chứng giả dược (gồm 52 bệnh nhân < 1 tháng tuổi). Bệnh nhân được dùng esomeprazol 0.5mg/kg, một lần mỗi ngày, trong ít nhất 10 ngày. Không có khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm esomeprazol và nhóm chứng về kết cục chính, thay đổi so với ban đầu về số lần xuất hiện các triệu chứng của trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
- Kết quả từ các nghiên cứu ở trẻ em cho thấy, liều 0.5mg/kg và 1.0mg/kg esomeprazol tương ứng ở trẻ nhũ nhi < 1 tháng tuổi và từ 1 đến 11 tháng tuổi làm giảm tỷ lệ % thời gian trung bình có pH thực quản ở mức dưới 4.
- Các dữ liệu an toàn tương tự ở người lớn.
- Trong một nghiên cứu trên bệnh nhân nhi bị trào ngược dạ dày – thực quản (< 1 đến 17 tuổi) được điều trị bằng PPI dài hạn, 61% số trẻ có tăng sản nhẹ tế bào ECL không có ý nghĩa lâm sàng và không phát triển viêm dạ dày teo hay khối u dạng ung thư.
– Thông tin khác
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VÀ XỬ LÝ
Bệnh nhân đặt ống thông đường mũi hoặc ống thông dạ dày.
1. Đối với liều 10mg, cho hết thuốc trong gói 10mg vào 15ml nước.
2. Đối với liều 20mg, cho hết thuốc trong 2 gói 10mg vào 30ml nước.
3. Khuấy đều.
4. Để vài phút cho đặc lại.
5. Khuấy lại.
6. Rút hỗn dịch vào một xylanh.
7. Bơm qua ống thông đường ruột, kích cỡ French 6 hoặc lớn hơn, vào dạ dày trong vòng 30 phút sau khi pha.
8. Thêm tiếp 15ml nước vào xylanh đối với liều 10mg và 30ml đối với liều 20mg.
9. Lắc và đẩy hết phần còn lại từ ống thông đường ruột vào dạ dày.
Loại bỏ phần hỗn dịch không dùng đến.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
- Cốm kháng dịch dạ dày để pha hỗn dịch uống.
- Cốm mịn màu vàng nhạt. Có thể thấy các hạt màu hơi nâu.
– Bảo quản
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
AstraZeneca AB.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.