Toàn bộ thông tin dưới đây được Dược sĩ biên soạn lại dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng. Thông tin không thay đổi chỉ định dạng lại cho dễ đọc. |
1. Thành phần
Thành phần công thức thuốc:
- Thành phần dược chất: Ondansetron (dạng ondansetron hydroclorid) 8mg.
- Thành phần tá dược (mannitol, silicified microcrystalline cellulose, magnesi stearat, natri croscarmellose, silica colloidal anhydrous) vừa đủ viên.
2. Công dụng (Chỉ định)
Người lớn:
- Phòng buồn nôn và nôn do hóa trị liệu ung thư, chiếu xạ.
- Phòng nôn và buồn nôn sau phẫu thuật.
Trẻ em:
- Giảm tình trạng buồn nôn và nôn do hóa trị liệu ở trẻ em trên 6 tháng tuổi.
- Dự phòng và điều trị buồn nôn, nôn sau phẫu thuật cho trẻ trên 4 tuổi.
3. Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng
- Sử dụng thuốc ngay sau khi bóc viên ra khỏi vỉ thuốc.
- Dùng bàn tay khô, đặt viên thuốc lên đầu lưỡi.
- Sau khi thuốc rã hết thì nuốt nước bọt.
Liều dùng
Giảm buồn nôn, nôn do hóa trị liệu và xạ trị:
Người lớn:
- Do hóa trị liệu hoặc xạ trị: Liều khuyến cáo là 8mg ondansetron trước khi điều trị 1-2 giờ, sau 12 giờ uống tiếp 8mg. Để phòng nôn muộn hoặc nôn kéo dài sau 24 giờ đầu tiên, khuyến cáo uống 8mg x 2 lần/ngày, tối đa 5 ngày trong đợt điều trị.
- Do hóa trị sử dụng nồng độ cao (cisplatin liều cao): Liều khuyến cáo là 24mg ondansetron dùng cùng dexamethason sodium phosphate 12mg, 1-2 giờ trước khi điều trị. Để phòng nôn muộn hoặc nôn kéo dài sau 24 giờ, khuyến cáo uống 8mg x 2 lần/ngày, tối đa 5 ngày trong đợt điều trị.
Trẻ em:
Giảm buồn nôn, nôn do hóa trị liệu (CINV): Dựa trên diện tích bề mặt cơ thể (BSA) hoặc khối lượng:
BSA | Ngày thứ nhất | Ngày thứ 2 đến ngày thứ 6 |
<0,6m2 | 5mg/m2, tiêm tĩnh mạch (IV) sau 12 giờ uống 2mg | uống 2mg cách nhau 12 giờ |
≥0,6m2 | 5mg/m2, tiêm tĩnh mạch (IV) sau 12 giờ uống 4mg | uống 4mg cách nhau 12 giờ |
Khối lượng | Ngày thứ nhất | Ngày thứ 2 đến ngày thứ 6 |
≤10kg | tối đa 3mg IV, liều 0,15mg/kg cứ sau 4 giờ | uống 2mg cách nhau 12 giờ |
>10kg | tối đa 3mg IV, liều 0,15mg/kg cứ sau 4 giờ | uống 2mg cách nhau 12 giờ |
Liều tiêm tĩnh mạch không vượt quá 8mg, tổng liều hàng ngày không vượt quá 32mg.
Người cao tuổi:
Ondansetron được dung nạp tốt ở bệnh nhân trên 65 tuổi, không thay đổi liều lượng và tần suất dùng thuốc hoặc đường dùng.
Buồn nôn, nôn sau phẫu thuật (OPNV):
Người lớn:
- Phòng ngừa buồn nôn, nôn sau phẫu thuật: Dùng 16mg trước khi gây mê 1 giờ. Sau đó dùng thêm 2 liều 8mg, cách nhau 8 giờ.
- Điều trị buồn nôn và nôn do phẫu thuật: Nên dùng dạng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Trẻ em:
Nên dùng dạng tiêm tĩnh mạch chậm. Đối với trẻ≥40kg, dùng 1 liều uống 4mg trước khi gây mê, tiếp theo dùng 1 liều 4mg sau 12 giờ. Không có dữ liệu về sử dụng ondansetron để điều trị OPNV cho trẻ<2 tuổi.
Người cao tuổi:
Dữ liệu về sử dụng ondansetron dự phòng và điều trị OPNV ở người cao tuổi còn hạn chế.
Bệnh nhân suy thận:
Không cần điều chỉnh liều dùng, đường dùng.
Bệnh nhân suy gan:
Độ thanh thải giảm, thời gian bán thải tăng ở bệnh nhân suy gan vừa và nặng. Khuyến cáo, tổng liều hàng ngày không vượt quá 8mg.
Bệnh nhân nghèo chuyển hóa spartein/ debrisoquin:
Thời gian bán thải của ondansetron không bị thay đổi ở các bệnh nhân nghèo chuyển hóa spartein và debrisoquin. Do đó ở những bệnh nhân như vậy, lặp lại liều lượng sẽ cung cấp cho mức độ tiếp xúc thuốc không khác với mức độ của dân số nói chung. Không cần thay đổi liều lượng hàng ngày hoặc tần suất dùng thuốc.
– Quá liều
Triệu chứng: Rối loạn thị giác, táo bón nặng, hạ huyết áp, ngất do thần kinh phế vị cùng với block nhĩ thất cấp 2. Ondansetron kéo dài thời gian QT phụ thuộc vào liều. Theo dõi ECG được khuyến cáo trong trường hợp quá liều.
Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho ondansetron. Khi có nghi ngờ về quá liều do ondansetron, nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng. Việc sử dụng ipecacuanha để điều trị quá liều với ondansetron là không nên, vì bệnh nhân không có khả năng đáp ứng do tác dụng chống nôn của ondansetron.
Trẻ em: Hội chứng serotonin đã được báo cáo sau khi dùng quá liều (> 4mg/kg) ở trẻ sơ sinh và trẻ em 12 tháng đến 2 tuổi.
4. Chống chỉ định
Quá mẫn (phản ứng phản vệ) với ondansetron hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Dùng đồng thời với apomorphin do nguy cơ hạ huyết áp sâu và mất ý thức.
5. Tác dụng phụ
Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10)
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.
Thường gặp (1/10 > ADR ≥ 1/100)
- Rối loạn mạch máu: Nóng, đỏ bừng.
- Rối loạn tiêu hóa: Táo bón.
Ít gặp (1/100 > ADR ≥ 1/1000)
- Rối loạn hệ thần kinh: Co giật, rối loạn hệ thần kinh bao gồm phản ứng ngoại tháp.
- Rối loạn tim mạch: Loạn nhịp tim, đau ngực có hoặc không kèm đoạn ST bất thường, nhịp tim chậm.
- Rối loạn mạch máu: Huyết áp thấp.
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Nấc cục.
- Rối loạn gan mật: Tăng không triệu chứng trong các xét nghiệm chức năng gan. Những sự kiện này đã được quan sát phổ biến trong những bệnh nhân hóa trị bằng cisplatin.
Hiếm gặp (1/1000 > ADR ≥ 1/10000)
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: Ngay lập tức có phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, như phản vệ.
- Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt khi tiêm tĩnh mạch nhanh.
- Rối loạn mắt: Rối loạn thị giác thoáng qua (mờ mắt) khi tiêm tĩnh mạch. Rối loạn tim mạch: Kéo dài thời gian QT.
Rất hiếm gặp (1/10000 > ADR)
Rối loạn mắt: Mất thị giác thoáng qua trong quá trình tiêm tĩnh mạch.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngPhản ứng quá mẫn đã được báo cáo ở những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 chọn lọc khác. Theo dõi tình trạng hô hấp, điều trị triệu chứng nên được thực hiện trước khi phản ứng quá mẫn xảy ra. Ondansetron kéo dài thời gian QT phụ thuộc liều, xoắn đỉnh đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng ondansetron. Tránh dùng ondansetron cho những bệnh nhân kéo dài QT bẩm sinh. Ondansetron nên thận trọng dùng cho những bệnh nhân QT dài bẩm sinh hoặc các yếu tố nguy cơ kéo dài QT khác (rối loạn điện giải, suy tim sung huyết, loạn nhịp tim hoặc sử dụng những thuốc khác dẫn đến kéo dài QT hoặc bất thường điện). Hạ kali và magie máu nên được điều chỉnh trước khi sử dụng ondansetron. Đã có báo cáo về hội chứng serotonin (thay đổi trạng thái tâm thần, mất tính tự chủ, bất thường về thần kinh cơ) sau khi sử dụng đồng thời ondansetron với các thuốc serotonergic khác (bao gồm thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI) và noradrenalin (SNRIs). Bệnh nhân cần được theo dõi triệu chứng serotonin, đặc biệt khi dùng ondansetron cùng thuốc serotonergic khác. Ondansetron làm tăng thời gian vận chuyển trong ruột. Do đó bệnh nhân có dấu hiệu tắc nghẽn đường ruột cấp nên được theo dõi cẩn thận. Ở bệnh nhân phẫu thuật cắt amidan, phòng ngừa buồn nôn và nôn bằng ondansetron có thể che dấu triệu chứng chảy máu. Do đó ở những bệnh nhân này nên được theo dõi cẩn thận khi dùng ondansetron. – Trẻ em: Trẻ em dùng ondansetron cùng với các thuốc hóa trị liệu độc với gan nên được giám sát chức năng gan chặt chẽ. – Thai kỳ và cho con búSử dụng thuốc cho phụ nữ có thai: Sự an toàn của thuốc trong thời kỳ mang thai chưa được thiết lập. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác động có hại trên sự phát triển của thai và sau sinh. Tuy nhiên, nghiên cứu trên động vật không phải lúc nào cũng tiên đoán được đáp ứng đối với con người, do đó không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai. Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Nghiên cứu trên động vật cho thấy ondansetron có bài tiết qua sữa của động vật cho con bú. Do đó không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócOndansetron không hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. – Tương tác thuốcApomorphin: Đã có báo cáo hạ huyết áp sâu và mất ý thức khi dùng ondansetron với apomorphin hydroclorid. Do đó dùng phối hợp ondansetron và apomorphin là chống chỉ định. Không có bằng chứng cho thấy ondansetron gây ra ức chế chuyển hóa các sản phẩm thuốc khác. Các nghiên cứu cụ thể chỉ ra rằng không có tương tác khi ondansetron được dùng cùng với rượu, temazepam, furosemid, alfentanil, tramadol, morphin, lidocain, thiopental hoặc propofol. Ondansetron được chuyển hóa bởi nhiều enzym gan cytochrome P-450: CYP3A4, CYP2D6 và CYP1A2. Do sự đa dạng của các enzym trao đổi chất có khả năng chuyển hóa ondansetron, ức chế enzym hoặc giảm hoạt động của một enzym (ví dụ, thiếu hụt di truyền CYP2D6) thường được bù đắp bởi các enzym khác. Đã có các báo cáo về hội chứng serotonin (bao gồm thay đổi trạng thái tinh thần, mất tính tự chủ, bất thường thần kinh cơ) sau khi sử dụng đồng thời ondansetron và các thuốc serotonergic khác (bao gồm SSRI và SNRI). Phenytoin, carbamazepin và rifampicin: Ở những bệnh nhân được điều trị bằng các chất cảm ứng CYP3A4, độ thanh thải của ondansetron được tăng lên và nồng độ trong máu ondansetron giảm. Tramadol: Các nghiên cứu nhỏ chỉ ra rằng ondansetron có thể làm giảm tác dụng giảm đau của tramadol. Sử dụng ondansetron với các thuốc kéo dài thời gian QT có thể dẫn đến kéo dài thêm QT. Sử dụng đồng thời ondansetron với các thuốc có độc tính với tim (ví dụ như doxorubicin, daunorubicin hoặc trastuzumab), kháng sinh (như erythromycin), thuốc chống nấm (như ketoconazol), thuốc chống loạn nhịp (như amiodaron) và thuốc chẹn bêta (như atenolol hoặc timolol) có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc chống nôn, đối kháng thụ thể 5-HT3.
Mã ATC: A04AA01.
Ondansetron là chất đối kháng thụ thể 5 – HT3 (thụ thể serotonin nhóm 3), có tác dụng chống nôn. Thuốc có tác dụng ở ngoại vi, trên đầu mút thần kinh phế vị và cả ở trung tâm, trong vùng kích thích thụ thể hóa học. Hóa trị liệu và xạ trị có thể gây giải phóng serotonin (5-HT) ở ruột non và gây phản xạ nôn bằng cách hoạt hóa dây thần kinh phế vị thông qua thụ thể 5-HT3. Ondansetron ức chế thụ thể này dẫn tới ức chế sự khởi đầu phản xạ này.
Tương tự như vậy: Hoạt hóa dây thần kinh phế vị cũng có thể gây giải phóng 5-HT trong vùng kích thích thụ thể hóa học ở sàn não thất IV và gây nôn qua cơ chế trung tâm nên phản xạ này cũng bị ondansetron ức chế do tác dụng ức chế thụ thể ở sàn não thất IV.
Các cơ chế chống nôn và buồn nôn sau phẫu thuật chưa được biết rõ, nhưng có lẽ cũng theo cơ chế chống nôn và buồn nôn do nhiễm độc tế bào.
Thuốc không phải là chất ức chế thụ thể dopamin, nên không có tác dụng ngoại tháp.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
Ondansetron hydroclorid được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa với nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 30ng/ml (đạt được sau 1,5 giờ sau khi dùng 1 liều 8mg). Sinh khả dụng khoảng 60%.
Phân bố:
70 -76% lượng thuốc trong huyết tương liên kết với protein. Thể tích phân bố ổn định khoảng 140l.
Chuyển hóa và thải trừ:
Ondansetron được chuyển hóa chủ yếu qua gan, và ít hơn 5% liều được thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu. Thời gian bán thải khoảng 3 giờ.
Sự vắng mặt của enzym CYP2D6 (sự đa hình debrisoquin) không ảnh hưởng đến dược động học của ondansetron. Các đặc tính dược động học của ondansetron không thay đổi khi dùng liều lặp lại.
Trẻ em và thanh thiếu niên (từ 1 tháng đến 17 tuổi):
Ở những bệnh nhân nhi từ 1 đến 4 tháng tuổi (n=19) trải qua phẫu thuật, độ thanh thải chuẩn hóa theo cân nặng chậm hơn khoảng 30% so với bệnh nhân từ 5 – 24 tháng (n=22), nhưng có thể so sánh được với bệnh nhân từ 3 – 12 tuổi. Thời gian bán thải ở bệnh nhân từ 1 – 4 tháng tuổi trung bình là 6,7 giờ so với 2,9 giờ đối với bệnh nhân 5-24 tháng và 3-12 tuổi. Sự khác biệt về dược động học ở bệnh nhân nhi 1-4 tháng tuổi được giải thích do phần trăm lượng nước trong cơ thể ở trẻ sơ sinh cao hơn và sẽ phân phối cao hơn đối với thuốc hòa tan trong nước như ondansetron.
Ở những bệnh nhân 3-12 tuổi trải qua phẫu thuật có gây mê toàn thân, độ thanh thải và thể tích phân bố giảm so với người lớn. Các giá trị trên đều tăng tuyến tính với cân nặng đến 12 tuổi, các giá trị có thể so sánh với người lớn trẻ tuổi. Sử dụng liều lượng dựa trên cân nặng cho những thay đổi liên quan đến tuổi tác và hiệu quả cho sử dụng ở bệnh nhân nhi.
Phân tích dược động học trên 428 đối tượng (bệnh nhân ung thư, trải qua phẫu thuật và người tình nguyện khỏe mạnh) từ 1 tháng đến 44 tuổi sau khi tiêm tĩnh mạch ondansetron. Dựa trên phân tích này, diện tích dưới đường cong (AUC) của ondansetron sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch ở trẻ và thanh thiếu niên có thể so sánh với người lớn, trừ trẻ từ 1 đến 4 tháng tuổi. Thể tích liên quan đến tuổi và thấp hơn ở người lớn so với trẻ em và trẻ sơ sinh. Độ thanh thải liên quan đến cân nặng nhưng ảnh hưởng bởi tuổi tác, trừ trẻ từ 1-4 tháng tuổi. Rất khó để kết luận rằng sự giảm độ thanh thải liên quan đến tuổi tác ở trẻ từ 1-4 tháng hay chỉ là sự biến đổi do số lượng nghiên cứu trên đối tượng này ít. Vì bệnh nhân dưới 6 tháng tuổi chỉ được nhận 1 liều duy nhất do OPNV, việc giảm độ thanh thải không có liên quan đến lâm sàng.
Người cao tuổi: Các nghiên cứu trên người khỏe mạnh cho thấy sự tăng nhẹ về lâm sàng nhưng không đáng kể ở cả sinh khả dụng đường uống (65%) và nửa đời thải trừ (5 giờ) của ondansetron. Phụ nữ có tỷ lệ và mức độ hấp thu lớn hơn sau liều uống và giảm độ thanh thải và thể tích phân bố.
Suy thận: Ở bệnh nhân suy thận nặng (Clcreatinin> 15ml/phút), độ thanh thải và thể tích phân bố giảm, dẫn đến tăng nhẹ nhưng không đáng kể của thời gian bán thải (5,4 giờ). Một nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận nặng, những người chạy thận nhân tạo thường xuyên (nghiên cứu giữa những lần chứng minh) cho thấy dược động học của ondansetron về cơ bản không thay đổi.
Suy gan: Ở bệnh nhân suy gan nặng, độ thanh thải giảm rõ rệt và thời gian bán thải kéo dài (5-32 giờ) và sinh khả dụng đường uống gần 100% do giảm chuyển hóa ban đầu.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dạng bào chế: Viên nén phân tán trong miệng, hình trụ tròn, màu trắng. Bề mặt viên nhẵn bóng, lành lặn.
– Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
10 vỉ x 10 viên nén phân tán trong miệng, kèm 1 tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
– Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Dược phẩm Minh Dân.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.