Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Thành phần dược chất:
Donepezil hydroclorid monohydrat tương đương Donepezil hydroclorid 5mg.
Thành phần tá dược: Tinh bột biến tính, cellulose vi tinh thể 102, lactose monohydrat, silic dioxyd keo, magnesi stearat, hypromellose 606, polyethylene glycol 6000, talc, titan dioxyd.
2. Công dụng (Chỉ định)
Donepezil hydroclorid được chỉ định trong điều trị triệu chứng mức độ nhẹ đến trung bình nặng của bệnh Alzheimer.
3. Cách dùng – Liều dùng
Người lớn và người cao tuổi
Việc điều trị bắt đầu ở liều 5 mg/ngày (liều 1 lần mỗi ngày).
Liều 5 mg/ngày nên được duy trì ít nhất là một tháng để có thể đánh giá những đáp ứng lâm sàng sớm nhất đối với việc điều trị cũng như giúp đạt được nồng độ donepezil hydroclorid ở trạng thái ổn định.
Sau một tháng đánh giá lâm sàng trong việc điều trị ở liều 5 mg/ngày, có thể tăng liều lên đến 10 mg/ngày (liều 1 lần mỗi ngày). Liều tối đa hàng ngày được đề nghị là 10 mg.
Các liều lớn hơn 10 mg/ngày chưa được nghiên cứu trong thử nghiệm lâm sàng.
Việc điều trị nên được bắt đầu và giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị Alzheimer. Việc chẩn đoán nên được thực hiện dựa trên các khuyến cáo đã được chấp thuận (như DSM IV: Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorder, ICD 10: International Classification of Diseases). Liệu pháp donepezil chỉ nên được bắt đầu khi người bệnh có sẵn người chăm sóc và thường xuyên theo dõi liều lượng cho người bệnh. Điều trị duy trì có thể được áp dụng nếu vẫn có hiệu quả điều trị. Do đó, lợi ích lâm sàng của donepezil nên được đánh giá thường xuyên. Khi hiệu quả điều trị không còn, nên xem xét ngưng thuốc. Không dự đoán được tác động của donepezil trên từng cá nhân. Khi ngưng điều trị có thể thấy sự giảm dần những tác dụng có lợi của donepezil hydroclorid. Không có chứng cứ nào về tác dụng phản hồi sau khi ngưng điều trị đột ngột.
Người suy thận, suy gan
Một phác đồ liều tương tự có thể được dùng cho bệnh nhân suy thận ở mức độ nhẹ hoặc vừa vì những tình trạng này không ảnh hưởng đến độ thanh thải của donepezil hydroclorid.
Ở người suy gan từ nhẹ đến vừa, AUC (Area under the curve) có thể tăng, vì vậy cần điều chỉnh liều theo sự dung nạp của từng người. Chưa có dữ liệu ở người suy gan nặng.
Trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của thuốc dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi chưa được chứng minh.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Thời điểm uống không phụ thuộc vào bữa ăn.
– Quá liều
Triệu chứng
Việc dùng quá liều với chất ức chế cholinesterase có thể đưa đến cơn tiết acetylcholin đặc trưng bài buồn nôn, ói mửa trầm trọng, tiết nước bọt, đổ mồ hôi, chậm nhịp tim, huyết áp thấp, giảm hô hấp, đột quỵ và co giật, có khả năng làm tăng nhược cơ và có thể đưa đến tử vong nếu các cơ hô hấp bị ảnh hưởng.
Cách xử trí
Trong bất kỳ trường hợp dùng quá liều nào, nên dùng các biện pháp hỗ trợ toàn thân. Chất chống tiết cholin bậc ba như atropin có thể được sử dụng như một thuốc giải độc trong trường hợp quá liều donepezil hydroclorid. Atropin sulfat tiêm tĩnh mạch: Liều khởi đầu từ 1 đến 2 mg tiêm tĩnh mạch. liều kế tiếp được dựa trên đáp ứng lâm sàng. Các đáp ứng không điển hình về huyết áp và nhịp tim đã được báo cáo với các tác dụng giống cholin khác khi dùng phối hợp với chất chống tiết cholin bậc bốn như glycopyrrolat. Chưa biết được donepezil hydroclorid và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có thể được thải trừ bằng thẩm tách hay không (thẩm tách máu, thẩm phân phúc mạc hoặc lọc máu).
– Quên liều
Nếu quên uống 1 lần thuốc, bỏ qua liều quên uống và dùng liều tiếp theo như lịch thông thường. Không uống gấp đôi liều để bù liều quên uống (hoặc hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ).
Nếu quên uống thuốc hơn 1 tuần, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi uống thuốc trở lại.
4. Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với donepezil hydroclorid, các dẫn xuất của piperidin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
5. Tác dụng phụ
Thông báo cho bác sĩ hoặc đến các cơ sở y tế gần nhất ngay nếu gặp bất kỳ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nào sau đây:
Tổn thương gan ví dụ viêm gan. Các triệu chứng của bệnh viêm gan là cảm giác bị bệnh hoặc bị bệnh, ăn không ngon, cảm thấy không khỏe, sốt, ngứa, vàng da và mắt, nước tiểu có màu sẫm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1.000 người).
Loét dạ dày hoặc tá tràng. Các triệu chứng là đau dạ dày và khó chịu (khó tiêu) ở giữa rốn và xương ngực (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người.
Xuất huyết dạ dày hoặc ruột. Điều này có thể làm cho phân có màu đen hay có máu (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người).
Động kinh hoặc co giật (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người).
Sốt, co cứng cơ, đổ mồ hôi hoặc thay đổi nhận thức – được gọi là “Hội chứng thần kinh ác tính” (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người).
Yếu cơ, đau cơ, nhạy cảm với đau, đặc biệt nếu cùng lúc bệnh nhân cảm thấy không khỏe, sốt cao hoặc nước tiểu sẫm màu. Những triệu chứng trên có thể là do tiêu cơ bất thường, có thể đe dọa tính mạng và dẫn đến các vấn đề về thận (globin cơ niệu kịch phát) (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người).
Tóm tắt các ADR
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là tiêu chảy, co cứng cơ. mệt mỏi, buồn nôn, nôn và mất ngủ.
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây theo nhóm cơ quan hệ thống và theo tần suất. Tần suất được định nghĩa như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100, < 1/10), Ít gặp (≥ 1/1.000, < 1/100), hiếm gặp(≥ 1/10.000, < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000).
Nhóm cơ quan hệ thống | Rất thường gặp | Thường gặp | Ít gặp | Hiếm gặp | Rất hiếm gặp |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng | Cảm lạnh thông thường | ||||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Chán ăn | ||||
Rối loạn tâm thần | Ảo giác, kích động, hành vi hung hăng, gặp ác mộng | ||||
Rối loạn hệ thần kinh | Ngất, choáng váng, mất ngủ | Động kinh | Các triệu chứng ngoại tháp | NMS | |
Rối loạn tim | Chậm nhịp tim | Chẹn xoang nhĩ, chẹn dẫn truyền nhĩ thất | |||
Rối loạn tiêu hóa | Tiêu chảy, buồn nôn | Nôn, đau thượng vị | Xuất huyết tiêu hóa, loét dạ dày – tá tràng tiết nước bọt | ||
Rối loạn gan mật | Rối loạn chức năng gan, kể cả viêm gan | ||||
Rối loạn da và mô dưới da | Phát ban, ngứa | ||||
Rối loạn cơ xương , mô liên kết và xương | Co cứng cơ | Tiêu cơ vân | |||
Rối loạn thận niệu | Đái dầm | ||||
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại vị trí dùng thuốc | Nhức đầu | Mệt mỏi, đau | |||
Xét nghiệm | Tăng nhẹ nồng độ creatin kinase cơ trong máu | ||||
Tổn thương và ngộ độc | Tai nạn | ||||
* Trong trường hợp bệnh nhân ngất hoặc động kinh, khả năng chẹn dẫn truyền tim hoặc ngưng xoang kéo dài nên được xem xét. |
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các trường hợp ảo giác, kích động và hành vi hung hãn đã được điều chỉnh bằng cách giảm liều hoặc ngưng điều trị.
Trong những trường hợp rối loạn chức năng gan không rõ nguyên nhân, nên cân nhắc việc ngưng điều trị với SaVi Donepezil 5.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngGây mê: Donepezil hydroclorid là chất ức chế enzym cholinesterase có khả năng tăng cường sự giãn cơ loại sucinylcholin trong quá trình gây mê. Tim mạch: Do tác dụng dược lý, các chất ức chế enzym cholinesterase of thể có các tác động cường thần kinh đối giao cảm trên nhịp tim (như làm chậm nhịp tim). Khả năng chịu tác dụng này có thể đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân có “hội chứng nhịp xoang bệnh lý” hoặc những bệnh lý dẫn truyền trên thất của tim, như chọn dẫn truyền xoang nhĩ hay nhĩ thất. Đã có báo cáo về ngất và co giật, khi điều trị ở những bệnh nhân này. Cần cân nhắc đến khả năng chọn dẫn truyền tim hoặc ngưng nhịp xoang kéo dài. Tiêu hóa: Những bệnh nhân có nguy cơ cao loét đường tiêu hóa, chẳng hạn như những bệnh nhân có tiền sử loét hoặc những bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid (Non Steroidal Anti- Inflammatory Drug: NSAID) cần được theo dõi các triệu chứng đường tiêu hóa. Tuy nhiên, những nghiên cứu lâm sàng về donepezil hydroclorid cho thấy không có sự gia tăng, so với giả dược, về tỷ lệ loét tiêu hóa hoặc xuất huyết đường tiêu hóa. Cơ quan sinh dục niệu: Dù chưa được ghi nhận trong những thử nghiệm lâm sàng về donepezil hydroclorid, nhưng các thuốc có tác dụng giống cholin có thể gây ra bí tiểu. Bệnh lý thần kinh: Động kinh: Người ta tin rằng các thuốc có tác dụng giống cholin có khả năng gây co giật toàn thân. Tuy nhiên, cơn động kinh cũng có thể là một biểu hiện của bệnh Alzheimer. Những thuốc có tác dụng giống cholin có thể làm nặng thêm hoặc gây ra các triệu chứng ngoại tháp, Hội chứng an thần ác tính (Neuroleptic Malignant Syndrome: NMS): Là một hội chứng có thể gây tử vong, đặc trưng bởi các triệu chứng như tăng thân nhiệt, cứng cơ, thay đổi nhận thức, tăng creatin phosphokinase huyết tương, được báo cáo có xảy ra khi dùng donepezil (hiếm khi), chủ yếu ở bệnh nhân dùng phối hợp với thuốc chống loạn thần. Các dấu hiệu khác bao gồm tiêu cơ vân, suy thận cấp. Nếu ở bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu, triệu chứng của NMS hoặc sốt cao không rõ nguyên nhân thì nên ngừng thuốc. Hô hấp: Do các tác dụng giống cholin của thuốc, nên cẩn thận khi kê toa các chất ức chế cholinesterase cho những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn hoặc bệnh phổi tắc nghẽn. Không nên dùng phối hợp với các thuốc ức chế acetyicholinesterase khác, chất chủ vận hay đối kháng hệ cholinergic. Suy gan nặng: Chưa có dữ liệu đối với bệnh nhân bị suy gan nặng. Tá dược: Vì viên thuốc có chứa lactose nên không dùng cho các bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, thiếu hụt enzym Lapp-lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose. – Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc dùng donepezil hydroclorid cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy donepezil hydroclorid không gây quái thai nhưng đã thấy có độc tính trong và sau khi sinh. Nguy cơ tiềm ẩn đối với người vẫn chưa rõ. Không nên dùng thuốc này cho phụ nữ trong thời kì mang thai trừ khi hiệu quả mang lại vượt trội hơn hẳn nguy cơ. Phụ nữ cho con bú Donepezil tiết vào sữa chuột. Chưa rõ donepezil hydroclorid được tiết vào sữa mẹ hay không và cũng chưa có nghiên cứu nào ở phụ nữ đang cho con bú. Do đó, phụ nữ đang dùng donepezil không nên cho con bú. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócChóng mặt, ngủ gà, mệt mỏi và co cứng cơ có thể xảy ra, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị hay khi tăng liều dùng donepezil, nên cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc. – Tương tác thuốcCác nghiên cứu in vitro cho thấy isoenzym 3A4 và một phần nhỏ của isoenzym 2D6, trong hệ thống cytochrom Pa, có ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của donepezil. Các thuốc ức chế CYP3A4 như ketoconazole, Itraconazol, erythromycin và các thuốc ức chế CYP2D6 như quinidin, fluoxetin làm tăng nồng độ donepezil trong huyết tương. Trong một nghiên cứu ở những người tình nguyện khỏe mạnh, ketoconazol làm tăng nồng độ trung bình của donepezil khoảng 30%. Nồng độ tác dụng của donepezil cũng có thể tăng lên do conivaptan, corticosteroid (toàn thân). Ngược lại, các thuốc cảm ứng enzym như rifampicin, phenytoin, carbamazepin và rượu làm giảm nồng độ donepezil trong huyết tương. Nồng độ tác dụng của donepezil cũng có thể giảm bởi các thuốc kháng cholinergic, peginterferon alpha 2b, tocilizumab. Donepezil có thể làm tăng nồng độ của các thuốc chống loạn thần, thuốc chẹn beta, thuốc chủ vận cholinergic, succinylcholine. Donepezil có thể làm giảm nồng độ của các thuốc kháng cholinergic, các thuốc phong bế thần kinh – cơ (không khử cực). Tương kỵ của thuốc Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Mã ATC: N06DA02.
Nhóm dược lý: Thuốc chống sa sút trí nhớ, thuốc kháng cholinesterase. Donepezil hydroclorid là chất ức chế đặc hiệu và có hồi phục acetylcholinesterase – một cholinesterase chiếm ưu thế trong não. Trong thử nghiệm in vitro, donepezil hydroclorid ức chế enzym này mạnh hơn 1.000 lần so với butyrylcholinesterase, một enzym hiện diện chủ yếu bên ngoài hệ thần kinh trung ương.
Sa sút trí tuệ trong bệnh Alzheimer
Ở những bệnh nhân bị chứng sa sút trí tuệ trong bệnh Alzheimer tham gia vào thử nghiệm lâm sàng, việc dùng donepezil hydroclorid liều duy nhất mỗi ngày 5 mg hoặc 10 mg đã tạo ra sự ức chế hoạt tính enzym. acetylcholinesterase ở trạng thái ổn định (đo ở mảng hồng cầu) là 63,6% và 77,3% tương ứng khi được đo theo các liều như trên. Sự ức chế acetylcholinesterase (AChE) của donepezil hydroclorid ở tế bào hồng cầu tương đương với các tác động của nó ở vỏ não và có liên quan đến những thay doi thang di6m ADAS-cog (Alzheimer Disease Assessment Scale- Cognitive), một thang điểm nhạy để kiểm tra phương diện nhận thực có chọn lọc (đánh giá về nhận thức). Khả năng của donepezil hydroclorid trong việc làm thay đổi quá trình bệnh lý thần kinh tiềm ẩn chưa được nghiên cứu. Vì vậy, donepezil hydroclorid không được xem là có bất kỳ tác động nào trên tiến triển của bệnh và không phải là thuốc điều trị tiệt căn bệnh.
Hiệu quả của việc điều trị chứng sa sút trí tuệ trong bệnh Alzheimer bằng donepezil hydroclorid đã được nghiên cứu trong 4 thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng bằng giả được, 2 thử nghiệm kéo dài 6 tháng và 2 thử nghiệm kéo dài 1 năm.
Trong thử nghiệm lâm sàng kéo dài 6 tháng, việc phân tích hiệu quả của việc điều trị bằng donepezil dựa trên sự kết hợp của 3 tiêu chuẩn: Thang điểm ADAS-cog (đánh giá về nhận thức), phỏng vấn lâm sàng dựa trên cảm giác về sự thay đổi với các dữ liệu của người chăm sóc (đánh giá toàn thể chức năng- CIBIC: Clinician’s Interview-Based Impression of Change) và thang điểm đánh giá các hoạt động sống hàng ngày trong thang điểm đánh giá sa sút trí tuệ trên lâm sàng (đánh giá khả năng hòa nhập cộng đồng, gia đình, sở thích và chăm sóc cá nhân).
Những bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn liệt kê dưới đây được xem là có đáp ứng điều trị:
- Cải thiện thang điểm ADAS-cog ít nhất 4 điểm.
- Cải thiện hoặc không xấu đi bằng đánh giá CIBIC.
- Cải thiện hoặc không xấu đi thang điểm đánh giá các hoạt động sống hàng ngày trong thang điểm đánh giá sự sa sút trí tuệ trên lâm sàng.
Nhóm | % Đáp ứng | |
Dân số tham gia nghiên cứu (n=365) | Dân số có thể đánh giá được (n=352) | |
Giả dược | 10% | 10% |
Donepezil hydrochloride 5 mg | 18%* | 18%* |
Donepezil hydroclorid 10 mg | 21%* | 22%** |
* p < 0,05 ** p < 0,01 |
Donepezil hydroclorid đã tạo ra sự tăng đáng kể có ý nghĩa thống kê phụ thuộc vào liều với số phần trăm các bệnh nhân được đánh giá là đáp ứng điều trị.
Tính chất dược lý và các đặc điểm của bệnh nhân:
Donepezil hydroclorid là chất ức chế AChE nên làm ức chế sự thủy phân acetylcholin ở hệ thần kinh trung ương, do đó thuốc có lợi ích trong trị liệu. Enzym AChE xuất hiện ở ngoại vi hồng cầu, vì vậy việc đánh giá tác động của ACHE ở màng hồng cầu cung cấp một chỉ số về dược lực học của donepezil hydroclorid.
Donepezil hydroclorid được đánh dấu bằng C14 đã được đánh giá trong một số thử nghiệm về dược động học/được lực học ở người và trong những thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng. Nồng độ donepezil hydroclorid đo được trong huyết tương trên những người thử nghiệm và phương pháp đo lường sự ức chế ACHE cho thấy donepezil hydroclorid thể hiện tác động được lý như đã dự đoán.
Các kết quả từ việc theo dõi việc dùng thuốc trị liệu không cho thấy có mối quan hệ rõ ràng nhỏ giữa nồng độ thuốc trong huyết tương và phản ứng bất lợi của thuốc.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Nồng độ cao nhất trong huyết tương đạt được khoảng 3 đến 4 giờ sau khi uống. Nồng độ trong huyết tương và diện tích dưới đường cong nồng độ. thời gian tăng tỷ lệ với liều dùng. Thời gian bán hủy ở giai đoạn cuối khoảng 70 giờ, như vậy việc dùng liều duy nhất hàng ngày sẽ dẫn đưa đến trạng thái ổn định. Trạng thái gần như ổn định đạt được trong vòng 3 tuần sau khi bắt đầu trị liệu. Một khi đạt được trạng thái ổn định, nồng độ donepezil hydroclorid trong huyết tương và hoạt tính về được lực học liên quan cho thấy có rất ít biến đổi suốt quá trình trong ngày. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của donepezil hydroclorid.
Phân bố
Khoảng 95% donepezil hydroclorid gắn với protein huyết tương người. Sự gắn kết với protein huyết tương của 6-O-desmethyl donepezil, là dạng chuyển hóa có hoạt tính của donepezil hydroclorid chưa được biết rõ. Sự phân bố donepezil hydroclorid ở các mô khác nhau chưa được nghiên cứu rõ ràng. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu trên quy mô lớn tiến hành trên những người nam tình nguyện khỏe mạnh, 240 giờ sau khi dùng liều duy nhất 5 mg donepezil hydroclorid được đánh dấu C”, có khoảng 28% chất đồng vị đánh dấu vẫn chưa thu hồi được. Điều này cho thấy rằng donepezil hydroclorid và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có thể tồn tại trong cơ thể hơn 10 ngày.
Chuyển hóa
Donepezil hydroclorid được chuyển hóa một phần qua isoenzym CYP3A4. và với mức độ ít hơn qua CYP2D6 thành 4 chất chuyển hóa chủ yếu. Sau khi dùng liều duy nhất 5 mg donepezil hydroclorid được đánh dấu bằng C14, mức phóng xạ trong huyết tương, được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm liều dùng, hiện diện chủ yếu ở dạng donepezil hydroclorid không thay đổi (30%), 6-O-desmethyl donepezil (11% – là chất chuyển hóa duy nhất thế hiện hoạt tính tương tự với donepezil hydroclorid), donepezil-cis-N-oxid (9%). 5-O-desmethyl donepezil (7%) và dạng liên hợp glucuronid của S-O- desmethyl donepezil (3%).
Thải trừ
Donepezil hydroclorid được đào thải trong nước tiểu ở cả hai dạng không thay đổi và dạng chuyển hóa. Trong 10 ngày, khoảng 57% của liều dùng đã dùng được thu hồi lại từ nước tiểu (17% ở dạng donepezil không đổi, 15% được thu hồi lại từ phân, và 28%, còn lại không thu hồi được, có thể do có sự tích lũy), cho thấy sự chuyển hóa và sự đào thải qua nước tiểu là đường thải trừ chủ yếu. Không có dấu hiệu nào cho thấy donepezil hydroclorid và/hoặc bất kỳ chất chuyển hóa nào của nó tham gia chu trình gan ruột. Thời gian bán thái là khoảng 70 giờ.
Giới tính, chủng tộc và tiền sử hút thuốc là không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng đối với nồng độ donepezil hydroclorid trong huyết tương. Dược động học của donepezil hydroclorid chưa được nghiên cứu một cách chính thức ở những người cao tuổi khỏe mạnh hoặc ở những bệnh nhân bị sa sút trí tuệ trong bệnh Alzheimer hoặc bệnh nhân bị sa sút trí tuệ do mạch. Tuy nhiên nồng độ trung bình trong huyết tương của những bệnh nhân gần tương đương với những người tình nguyện khỏe mạnh.
Những bệnh nhân suy gan ở mức độ nhẹ hoặc vừa có tăng nồng độ donepezil hydroclorid ở trạng thái ổn định, diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian trung bình khoảng 48% và nồng độ cao nhất trong huyết tương (Cmax) trung bình khoảng 39%.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Viên nén tròn, bao phim màu trắng, một mặt có khắc chữ “S”, mặt kia có gạch ngang”.
(*) Gạch ngang khác trên viên không dùng để chia liều.
– Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộp 03 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Dược phẩm Savi.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.