Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
- Thành phần hoạt chất: Prednisolone 5 mg.
- Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, microcrystallin cellulose, tinh bột tiền gelatin hóa, croscarmellose natri, natri stearyl fumarat.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Dị ứng và phản vệ: Hen phế quản, phản ứng quá mẫn với thuốc, bệnh huyết thanh, phù mạch máu thần kinh, phản vệ.
- Viêm động mạch/bệnh thể keo: Viêm động mạch tế bào khổng lồ/đau đa cơ dạng thấp, bệnh mô liên kết hỗn hợp, viêm đa động mạch nút, viêm đa cơ.
- Rối loạn máu: Thiếu máu tan máu (tự miễn dịch), bệnh bạch cầu (cấp tính và mạn tính), u lympho bào, đa u tủy, ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn.
- Rối loạn tim mạch: Hội chứng sau nhồi máu cơ tim, sốt thấp khớp kèm viêm tim nặng.
- Rối loạn nội tiết: Suy thượng thận nguyên phát và thứ phát, tăng sản thượng thận bẩm sinh.
- Rối loạn đường tiêu hóa: Bệnh Crohn, loét đại tràng, hội chứng Celiac dai dẳng (bệnh Celiac không đáp ứng với việc ngừng sử dụng gluten), viêm gan tự miễn mạn tính thể hoạt động, bệnh đa hệ thống ảnh hưởng đến gan, viêm phúc mạc mật.
- Tăng calci huyết: U hạt, thừa vitamin D.
- Nhiễm trùng (kết hợp với hóa trị liệu): Nhiễm giun sán, phản ứng Herxheimer, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, lao kê, viêm tinh hoàn do quai bị (người lớn), viêm màng não do lao, bệnh Rickettsia.
- Rối loạn cơ: Viêm đa cơ, viêm da cơ.
- Rối loạn thần kinh: Chứng co thắt ở trẻ sơ sinh, hội chứng Shy-Drager, viêm đa dây thần kinh hủy myelin bán cấp.
- Bệnh ở mắt: Viêm củng mạc, viêm màng bồ đào sau, viêm mạch máu võng mạc, u giả của hốc mắt, viêm động mạch tế bào khổng lồ, biến chứng mắt ác tính do Graves.
- Rối loạn thận: Viêm thận lupus, viêm thận kẽ cấp tính, viêm cầu thận tổn thương tối thiểu.
- Bệnh đường hô hấp: Viêm phổi dị ứng, hen, hen nghề nghiệp, bệnh phổi do nấm Aspergillus, xơ phổi, viêm phế nang phổi, hít phải dị vật, hít phải những chất trong dạ dày, u hạt phổi, bệnh phổi do thuốc, hội chứng suy hô hấp ở người lớn, viêm thanh quản co thắt.
- Rối loạn thấp khớp: Viêm khớp dạng thấp, đau đa cơ dạng thấp, viêm khớp mạn tính ở trẻ vị thành niên, lupus ban đỏ hệ thống, viêm da cơ, bệnh mô liên kết hỗn hợp.
- Rối loạn da: Pemphigus thông thường, Pemphigoid bọng nước, lupus ban đỏ hệ thống, viêm da mủ hoại thư.
- Các vấn đề khác: U hạt, sốt cao, bệnh Behçets, ức chế miễn dịch trong cấy ghép nội tạng.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
Prednisolone STELLA 5 mg được dùng bằng đường uống, cùng hoặc sau khi ăn.
Hướng dẫn chung
Các hướng dẫn điều trị sau cần được ghi nhớ với tất cả liệu pháp điều trị bằng corticosteroid:
- Corticosteroid là phương pháp chỉ được dùng để giảm nhẹ triệu chứng nhờ tác dụng kháng viêm, không được dùng để điều trị.
- Liều thích hợp cho từng cá nhân được xác định bằng phương pháp thử và sai và phải được đánh giá lại thường xuyên theo diễn tiến bệnh.
- Do điều trị corticosteroid thường kéo dài và phải tăng liều, tỷ lệ mắc những tác dụng không mong muốn sẽ tăng lên.
- Nhìn chung, liều khởi đầu nên được duy trì hoặc điều chỉnh cho đến khi quan sát thấy đáp ứng. Liều nên được giảm dần đến liều thấp nhất để duy trì hiệu quả lâm sàng. Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả cũng có thể giảm tối đa tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Ở những bệnh nhân dùng liều cao hơn liều sinh lý đối với corticosteroid toàn thân (khoảng 7,5 mg prednisolone hoặc tương đương) trong hơn 3 tuần, không nên ngừng thuốc đột ngột. Việc giảm liều như thế nào phụ thuộc phần lớn vào việc bệnh có tái phát khi giảm liều corticosteroid toàn thân hay không. Khi ngừng thuốc cần đánh giá lâm sàng về diễn tiến bệnh. Nếu bệnh không có khả năng tái phát khi ngừng dùng corticosteroid toàn thân nhưng không chắc chắn về tác dụng ức chế trục dưới đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận (HPA), liều corticosteroid có thể giảm nhanh xuống liều sinh lý. Khi đạt đến liều hàng ngày tương đương 7,5 mg prednisolone, nên giảm liều chậm hơn để phục hồi trục HPA.
- Có thể ngừng điều trị corticosteroid toàn thân (điều trị kéo dài liên tục đến 3 tuần) đột ngột, nếu bệnh không tái phát. Ngưng prednisolone liều 40 mg/ngày hoặc tương đương trong 3 tuần không có khả năng ức chế trục HPA có biểu hiện lâm sàng ở phần lớn bệnh nhân. Ở những nhóm bệnh nhân sau đây, cân nhắc ngừng dần liệu pháp cortisosteroid toàn thân ngay sau các đợt điều trị kéo dài 3 tuần hoặc ít hơn:
+ Những bệnh nhân điều trị lặp lại corticosteroid toàn thân, đặc biệt trong hơn 3 tuần.
+ Điều trị ngắn hạn trong 1 năm sau khi ngừng điều trị dài hạn (vài tháng hoặc vài năm).
+ Những bệnh nhân suy vỏ thượng thận có nguyên nhân, ngoài điều trị corticosteroid ngoại sinh.
+ Những bệnh nhân dùng liều corticosteroid toàn thân với liều prednisolone > 40 mg/ngày (hoặc tương đương).
+ Những bệnh nhân dùng liều lặp lại vào buổi tối.
- Trong quá trình điều trị kéo dài, có thể tăng liều tạm thời trong giai đoạn stress hoặc bùng phát của bệnh.
- Nếu prednisolone không cho đáp ứng lâm sàng thích hợp, nên ngừng thuốc từ từ và chuyển sang liệu pháp thay thế.
– Liều dùng
Người lớn và người cao tuổi
Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian điều trị tối thiểu để giảm tối đa các tác dụng không mong muốn.
- Liều khởi đầu: 5 – 60 mg/ngày, chia làm nhiều lần, dùng liều duy nhất vào buổi sáng sau khi ăn hoặc liều gấp đôi cách ngày. Liều dùng tùy thuộc vào rối loạn mà bệnh nhân mắc phải. Liều dùng có thể giảm trong vài ngày nhưng thường tiếp tục trong vài tuần hoặc vài tháng.
- Liều duy trì: 2,5 – 15 mg/ngày, có thể dùng liều cao hơn. Liều trên 7,5 mg/ngày có thể gây ra các tác dụng không mong muốn của hội chứng Cushing.
Liều lượng cho các chỉ định cụ thể
Chế độ liều ngắt quãng: Uống liều duy nhất prednisolone vào buổi sáng, cách ngày hoặc lâu hơn là liệu pháp được chấp nhận đối với một số bệnh nhân. Khi áp dụng chế độ này, mức độ ức chế tuyến yên-thượng thận có thể được giảm thiểu.
Hướng dẫn liều cụ thể: Những khuyến cáo sau đối với một số rối loạn đáp ứng với corticosteroid chỉ mang tính hướng dẫn. Những bệnh nặng hoặc cấp tính có thể cần liều khởi đầu cao hơn sau đó giảm đến liều duy trì thấp nhất có hiệu quả càng sớm càng tốt. Việc giảm liều không nên vượt quá 5 – 7,5 mg/ngày trong quá trình điều trị lâu dài.
- Dị ứng và các rối loạn da: Liều khởi đầu 5 – 15 mg/ngày.
- Bệnh thể keo: Liều khởi đầu có hiệu quả 20 – 30 mg/ngày. Những bệnh nhân có các triệu chứng nặng có thể cần liều cao hơn.
- Viêm khớp dạng thấp: Liều khởi đầu thông thường 10 – 15 mg/ngày. Khuyến cáo duy trì liều hàng ngày thấp nhất có thể dung nạp làm giảm các triệu chứng.
- Các rối loạn máu và u lympho bào: Liều khởi đầu hàng ngày 15 – 60 mg/ngày là cần thiết sau đó giảm liều khi có đáp ứng lâm sàng hoặc kết quả xét nghiệm máu. Có thể dùng liều cao hơn để làm giảm bệnh bạch cầu cấp tính.
Các đối tượng đặc biệt
- Người cao tuổi: Khi điều trị cho người cao tuổi, đặc biệt trong thời gian dài cần chú ý những hậu quả nghiêm trọng về tác dụng không mong muốn thường gặp của corticosteroid ở người cao tuổi.
- Trẻ em: Mặc dù có thể sử dụng liều thực tế thích hợp, tuy nhiên nên thiết lập liều bằng cách xác định đáp ứng lâm sàng như ở người lớn. Prednisolone chỉ được sử dụng khi được chỉ định đặc biệt, với liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể.
– Quá liều
Hiếm gặp các báo cáo về độc tính cấp và/hoặc tử vong sau khi dùng quá liều glucocorticoid. Không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Theo dõi nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh.
Việc dùng liều cao toàn thân của corticosteroid trong thời gian kéo dài có liên quan đến các tác dụng không mong muốn như rối loạn tâm thần kinh (rối loạn tâm thần, trầm cảm và ảo giác), rối loạn nhịp tim và hội chứng Cushing.
4. Chống chỉ định
- Nhiễm trùng toàn thân, trừ khi dùng liệu pháp kháng khuẩn đặc hiệu.
- Quá mẫn với prednisolone hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
- Viêm giác mạc do Herpes simplex vì có thể gây thủng.
5. Tác dụng phụ
– Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
Tâm thần: Cáu gắt, trầm cảm và bất ổn, có ý định tự tử, phản ứng tâm thần kinh, hưng cảm, hoang tưởng, ảo giác, và làm nặng thêm bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn hành vi, cáu gắt, lo âu, rối loạn giấc ngủ, và rối loạn nhận thức gồm lú lẫn, bồn chồn, căng thẳng và mất trí nhớ.
– Rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000)
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Calci hóa mạch máu và hoại tử da.
– Chưa rõ tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn)
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Tăng tính nhạy cảm và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, nhiễm trùng cơ hội, tái phát bệnh lao tiềm ẩn, nhiễm nấm Candida thực quản.
- Máu và hệ bạch huyết: Tăng bạch cầu.
- Hệ miễn dịch: Quá mẫn gồm phản vệ.
- Nội tiết: Ức chế trục dưới đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận, mặt Cushing, suy giảm dung nạp carbohydrat kèm theo tăng nhu cầu liệu pháp điều trị đái tháo đường, khởi phát đái tháo đường tiềm ẩn.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Giữ muối và nước, nhiễm kiềm hạ kali huyết, mất kali, cân bằng calci và nitơ âm tính, không dung nạp glucose và dị hóa protein, tăng LDL-cholesterol và HDL-cholesterol huyết, tăng cảm giác thèm ăn, tăng cân, béo phì, tăng glucose huyết, rối loạn lipid huyết.
- Tâm thần: Hưng phấn, lệ thuộc tâm lý, trầm cảm.
- Hệ thần kinh: Trầm cảm, mất ngủ, hoa mắt, đau đầu, chóng mặt, tăng áp lực nội sọ kèm phù gai thị (khối u giả trong não), làm nặng thêm bệnh động kinh, tụ mỡ ngoài màng cứng, đột quỵ hệ thống động mạch đốt sống nền.
- Mắt: Glaucom, phù gai thị, đục thủy tinh thể dưới bao sau, đục nhân thủy tinh thể (đặc biệt ở trẻ em), lồi mắt, mỏng giác mạc và củng mạc, đợt cấp của bệnh do virus hoặc nấm mắt Đợt cấp nặng của bong võng mạc xuất tiết dạng bóng nước, mất thị lực kéo dài ở bệnh nhân bị bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch vô căn.
- Tai và tai trong: Chóng mặt.
- Tim: Suy tim sung huyết ở những bệnh nhân nhạy cảm, tăng huyết áp, tăng nguy cơ suy tim, tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch gồm nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm. Mạch: Thuyên tắc huyết khối.
- Tiêu hóa: Khó tiêu, buồn nôn, loét dạ dày tá tràng gây thủng và xuất huyết, chướng bụng, đau bụng, tiêu chảy, loét thực quản, viêm tụy cấp.
- Da và mô dưới da: Rậm lông, teo da, bầm tím, rạn da, giãn mao mạch, mụn trứng cá, tăng tiết mồ hôi, ngứa, phát ban, mày đay.
- Cơ xương và mô liên kết: Yếu cơ gốc chi, loãng xương, gãy xương sống và xương dài, hoại tử xương vô mạch, đứt gân, chấn thương gân (đặc biệt là gân Achill và gân bánh chè), đau cơ, ức chế tăng trưởng ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và thanh thiếu niên.
- Thận và tiết niệu: Cơn xơ cứng bì thận.
- Hệ sinh sản và vú: Rối loạn kinh nguyệt, vô kinh.
- Toàn thân và tại chỗ dùng thuốc: Mệt mỏi, khó ở, vết thương lâu lành.
- Khác: Tăng áp lực nội nhãn, ức chế các phản ứng thử nghiệm trên da.
– Hội chứng cai thuốc
Giảm liều corticosteroid quá nhanh sau khi điều trị kéo dài có thể dẫn đến suy thượng thận cấp, hạ huyết áp và tử vong. “Hội chứng cai thuốc” steroid dường như không liên quan đến suy vỏ thượng thận cũng có thể xảy ra sau khi ngừng đột ngột glucocorticoid. Hội chứng này bao gồm các triệu chứng như: chán ăn, buồn nôn, nôn, hôn mê, đau đầu, sốt, đau khớp, bong vảy, đau cơ, viêm khớp, viêm mũi, viêm kết mạc, nổi mẩn ngứa đau trên da, giảm cân, và/hoặc hạ huyết áp. Những tác dụng này được cho là do sự thay đổi đột ngột nồng độ glucocorticoid hơn là do nồng độ corticosteroid thấp. Các ảnh hưởng tâm lý đã được báo cáo khi ngừng sử dụng corticosteroid.
– Cơn xơ cứng bì thận
Giữa các nhóm dân số khác nhau, sự hiện diện của cơn xơ cứng bì thận rất khác nhau. Nguy cơ cao nhất đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị xơ cứng bì hệ thống lan tỏa. Nguy cơ thấp nhất đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị xơ cứng bì hệ thống giới hạn (2%) và xơ cứng bì hệ thống khởi phát vị thành niên (1%).
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngBệnh nhân và hoặc người chăm sóc nên được cảnh báo về các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng về tâm thần có thể xảy ra khi dùng steroid toàn thân. Các triệu chứng điển hình thường xuất hiện trong vài ngày hoặc vài tuần sau khi bắt đầu điều trị. Nguy cơ này có thể tăng khi dùng với liều cao/thuốc có tác dụng toàn thân, mặc dù mức liều không dự đoán được sự khởi phát, loại, mức độ nghiêm trọng hoặc thời gian gây ra các phản ứng. Hầu hết các phản ứng phục hồi sau khi giảm liều hoặc ngừng thuốc, mặc dù có thể cần điều trị đặc hiệu. Bệnh nhân/người chăm sóc nên tham khảo ý kiến bác sĩ nếu lo lắng về sự tiến triển của các triệu chứng tâm thần, đặc biệt nếu trầm cảm hoặc có ý định tự tử. Bệnh nhân/người chăm sóc cũng nên cảnh giác rối loạn tâm thần có thể xảy ra trong hoặc ngay sau khi giảm liều/ngừng dùng steroid toàn thân, mặc dù các phản ứng như vậy không thường xuyên được báo cáo. Cần đặc biệt thận trọng khi xem xét việc sử dụng corticosteroid toàn thân ở những bệnh nhân đang mắc hoặc có tiền sử bản thân hoặc gia đình bị rối loạn cảm xúc nặng. Các rối loạn cảm xúc gồm trầm cảm hoặc bệnh hưng trầm cảm và rối loạn tâm thần do steroid trước đó. Khả năng hình thành u: Tác dụng trực tiếp hình thành khối u của các glucocorticoid chưa được biết, nhưng nguy cơ đặc biệt khiến các khối u ác tính ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch lan nhanh hơn khi dùng các thuốc này hoặc các thuốc khác đã được công nhận. Calci hóa mạch máu và hoại tử da rất hiếm xảy ra khi điều trị bằng corticosteroid. Mặc dù calci hóa mạch máu và hoại tử da thường gặp ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, nhưng cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng corticosteroid bị suy thận tối thiểu hoặc không bị suy thận và nồng độ calci, phosphat và hormon tuyến cận giáp bình thường. Bệnh nhân/người chăm sóc nên tham khảo ý kiến bác sĩ nếu các triệu chứng tiến triển. Cần thận trọng khi sử dụng và theo dõi thường xuyên khi dùng corticosteroid đường uống, bao gồm cả prednisolone, được kê đơn cho những bệnh nhân mắc các bệnh lý sau:
Chứng loạn dưỡng cơ Duchenne: Tiêu cơ vân thoáng qua và myoglobin niệu có thể xảy ra sau khi hoạt động thể lực gắng sức. Chưa rõ điều này là do prednisolone hay do tăng hoạt động thể lực. Các tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong khoảng thời gian ngắn nhất, và bằng cách uống liều duy nhất vào buổi sáng hoặc nếu có thể uống liều duy nhất vào buổi sáng cách ngày. Thường xuyên xem xét bệnh nhân để điều chỉnh liều phù hợp với diễn tiến bệnh. Suy vỏ thượng thân Liều corticosteroid dược lý kéo dài có thể dẫn đến ức chế trục HPA (suy vỏ thượng thận thứ phát). Mức độ và thời gian suy vỏ thượng thận tùy thuộc vào từng bệnh nhân, liều lượng, tần suất, thời điểm uống thuốc và thời gian điều trị glucocorticoid. Ngoài ra, suy vỏ thượng thận cấp tính có thể dẫn đến tử vong nếu ngừng đột ngột glucocorticoid. Do đó, suy vỏ thượng thận thứ phát do thuốc có thể được giảm thiểu bằng cách giảm dần liều lượng. Suy vỏ thượng thận thứ phát do thuốc có thể tồn tại nhiều tháng sau khi ngừng điều trị; do đó, trong thời gian điều trị nếu bất kỳ tình trạng bệnh lý nào gây bởi stress xảy ra, nên sử dụng liệu pháp hormon để thay thế. Do sự bài tiết mineralocorticoid có thể bị suy giảm, nên cần bổ sung đồng thời muối và/hoặc mineralocorticoid. Trong thời gian điều trị kéo dài ở những bệnh bị tái phát nhiều lần, chấn thương, hoặc phẫu thuật sẽ cần tăng liều tạm thời; nếu ngừng sử dụng corticosteroid sau thời gian điều trị kéo dài, bệnh nhân có thể cần phải sử dụng lại corticosteroid tạm thời. Tác dụng kháng viêm/ức chế miễn dịch và nhiễm trùng Ức chế phản ứng viêm và chức năng miễn dịch làm tăng tính nhạy cảm với các bệnh nhiễm trùng và mức độ nghiêm trọng của chúng. Biểu hiện lâm sàng thường có thể là các bệnh nhiễm trùng không điển hình và nghiêm trọng như nhiễm trùng huyết và bệnh lao có thể bị che giấu và có thể chuyển sang giai đoạn nặng hơn mà không bị phát hiện khi sử dụng các corticosteroid, bao gồm cả prednisolone. Tác dụng ức chế miễn dịch của glucocorticoid có thể làm khởi phát nhiễm trùng tiềm ẩn hoặc đợt cấp của nhiễm trùng tái phát nhiều lần. Thủy đậu Thủy đậu được quan tâm đặc biệt vì có thể gây tử vong ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Bệnh nhân (hoặc cha mẹ của trẻ em) không có tiền sử rõ ràng về thủy đậu cần khuyến cáo tránh tiếp xúc gần với bệnh nhân mắc thủy đậu hoặc Herpes zoster và nếu bị phơi nhiễm, nên tìm kiếm hỗ trợ y tế khẩn cấp. Những bệnh nhân chưa có miễn dịch đang sử dụng corticosteroid toàn thân hoặc đã sử dụng corticosteroid trong vòng 3 tháng trước đó cần được tạo miễn dịch thụ động với Varicella zoster immunoglobulin (VZIG); thuốc này nên được tiêm trong vòng 10 ngày kể từ ngày tiếp xúc với bệnh thủy đậu. Nếu đã chẩn đoán xác định mắc bệnh thủy đậu, bệnh nhân cần được chăm sóc chuyên khoa và điều trị khẩn cấp. Corticosteroid không nên ngừng lúc này và có thể phải tăng liều. Sởi Bệnh nhân dùng corticosteroid được khuyến cáo đặc biệt cẩn thận để tránh tiếp xúc với bệnh nhân sởi và nên tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay nếu bị phơi nhiễm. Sử dụng vaccin sống Không nên sử dụng vaccin sống cho bệnh nhân dùng corticosteroid liều cao do phản ứng miễn dịch của cơ thể bị suy giảm. Nên hoãn sử dụng vắc xin sống tối thiểu 3 tháng sau khi ngưng điều trị bằng corticosteroid. Ảnh hưởng trên mắt
Bệnh Cushing
Tăng áp lực nội sọ Tăng áp lực nội sọ kèm phù gai thị (khối u giả trong não) liên quan đến điều trị bằng corticosteroid đã được báo cáo ở cả trẻ em và người lớn. Thường xảy ra sau khi ngừng điều trị. Cơn xơ cứng bì thân Cần thận trọng ở những bệnh nhân bị xơ cứng bì hệ thống vì tăng tỷ lệ (có thể gây tử vong) mắc cơn xơ cứng bì thận kèm theo tăng huyết áp và giảm tiết nước tiểu khi dùng liều hàng ngày từ 15 mg prednisolone trở lên. Do đó, huyết áp và chức năng thận (nồng độ creatinin) nên được kiểm tra thường xuyên. Khi nghi ngờ có cơn suy thận cấp, cần kiểm soát cẩn thận huyết áp. Sử dụng ở người cao tuổi Khi điều trị bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt nếu trong thời gian dài, cần lưu ý những hậu quả nghiêm trọng hơn do các tác dụng không mong muốn thường gặp của corticosteroid khi lớn tuổi, đặc biệt là loãng xương, đái tháo đường, tăng huyết áp, hạ kali huyết, dễ bị nhiễm trùng và mỏng da. Cần giám sát lâm sàng chặt chẽ để tránh các phản ứng đe dọa tính mạng. Trẻ em Corticosteroid làm chậm phát triển ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và thanh thiếu niên, có thể không hồi phục, và do đó nên tránh sử dụng với liều dược lý kéo dài. Nếu cần điều trị kéo dài, liều điều trị nên được giới hạn để ức chế tối thiểu trục HPA và sự chậm phát triển. Sự tăng trưởng và phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ em cần được theo dõi chặt chẽ. Nên điều trị liều đơn cách ngày. Tăng nguy cơ bị đục nhân thủy tinh thể. Tá dược Prednisolone STELLA 5 mg có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose. – Phụ nữ có thai và cho con búPhụ nữ có thai Khả năng corticosteroid qua nhau thai khác nhau giữa từng loại thuốc riêng lẻ, tuy nhiên, 88% prednisolone bị bất hoạt khi đi qua nhau thai. Sử dụng corticosteroid cho động vật mang thai có thể gây ra các bất thường về sự phát triển của bào thai bao gồm hở hàm ếch, chậm phát triển trong tử cung và ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của não. Chưa có bằng chứng cho thấy corticosteroid làm tăng tỷ lệ mắc các dị tật bẩm sinh, chẳng hạn như hở hàm ếch/môi ở người. Tuy nhiên, khi dùng trong thời gian dài hoặc lặp lại nhiều lần trong thai kỳ, corticosteroid có thể làm tăng nguy cơ chậm phát triển trong tử cung. Việc sử dụng corticosteroid, bao gồm cả prednisolone, trong thai kỳ cũng có thể dẫn đến thai chết lưu. Theo lý thuyết, suy tuyến thượng thận có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh sau khi phơi nhiễm với corticosteroid trước khi sinh nhưng thường tự khỏi sau khi sinh và hiếm khi quan trọng về mặt lâm sàng. Đục thủy tinh thể đã được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị bằng prednisolone kéo dài trong suốt thai kỳ. Như với tất cả các loại thuốc, corticosteroid chỉ nên được kê đơn khi lợi ích cho mẹ và con lớn hơn nguy cơ. Tuy nhiên, khi cần thiết, bệnh nhân có thai có thể được điều trị như không mang thai. Bệnh nhân bị tiền sản giật hoặc giữ nước cần theo dõi chặt chẽ. Phụ nữ cho con bú Corticosteroid được bài tiết một lượng nhỏ qua sữa mẹ. Corticosteroid phân bố vào sữa mẹ có thể ngăn cản sự phát triển và cản trở sản xuất glucocorticoid nội sinh ở trẻ bú mẹ. Vì chưa có các nghiên cứu đầy đủ về khả năng sinh sản ở người với glucocorticoid, prednisolone chỉ nên dùng cho phụ nữ cho con bú khi lợi ích cao hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với trẻ sơ sinh. Nồng độ của steroid trong sữa khoảng từ 5 – 25% so với trong huyết thanh và điều này xảy ra gần như song song với nhau sau khi uống. Không có báo cáo nào liên quan đến ngộ độc ở trẻ sơ sinh sau khi phơi nhiễm với corticosteroid qua bú mẹ, tuy nhiên nếu người mẹ dùng liều prednisolone > 40 mg/ngày, trẻ sơ sinh cần được theo dõi về khả năng ức chế tuyến thượng thận. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócẢnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc chưa được đánh giá. Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của prednisolone lên khả năng lái xe, vận hành máy móc. – Tương tác thuốcTương tác của thuốc Điều trị đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A, gồm các thuốc có chứa cobicistat, cho thấy sẽ làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng không mong muốn toàn thân. Nên tránh phối hợp này, trừ khi lợi ích mang lại lớn hơn nguy cơ làm tăng các tác dụng không mong muốn của corticosteroid toàn thân, trong trường hợp này bệnh nhân cần được theo dõi các tác dụng không mong muốn của corticosteroid toàn thân.
Tương kỵ của thuốc Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Các corticosteroid dùng toàn thân, đơn chất; các glucocorticoid.
Mã ATC: H02AB06.
Các glucocorticoid có nguồn gốc tự nhiên (hydrocortisone và cortisone), cũng có đặc tính giữ muối, được sử dụng như liệu pháp thay thế trong tình trạng thiếu hụt vỏ thượng thận. Các chất tương tự tổng hợp của chúng chủ yếu được sử dụng với tác dụng kháng viêm mạnh trong các rối loạn của nhiều hệ cơ quan.
Các glucortocoid gây ra các hiệu ứng chuyển hóa sâu sắc và đa dạng. Ngoài ra, chúng sửa đổi các phản ứng miễn dịch của cơ thể đối với các kích thích đa dạng.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Prednisolone được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn sau khi uống; đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 1 – 3 giờ. Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa các đối tượng cho thấy khả năng hấp thu bị suy giảm ở một số người. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 3 giờ ở người lớn và ít hơn ở trẻ em. Sự hấp thu ban đầu bị ảnh hưởng bởi thức ăn nhưng sinh khả dụng đường uống không bị ảnh hưởng. Prednisolone có thời gian bán thải sinh học kéo dài vài giờ, nên thích hợp cho các chế độ điều trị cách ngày.
Phân bố
Mặc dù nồng độ đỉnh của prednisolone trong huyết tương thấp hơn sau khi uống viên nén prednisolone và hấp thu bị trì hoãn, hấp thụ toàn phần và sinh khả dụng bị trì hoãn, hấp thụ toàn phần và sinh khả dụng giống với khi sử dụng prednisolone đơn thuần. Prednisolone cho thấy dược động học phụ thuộc vào liều, khi tăng liều sẽ dẫn đến tăng thể tích thuốc tự do, có hoạt tính dược lý. Cần giảm liều ở những bệnh nhân bị giảm albumin huyết.
Chuyển hóa
Prednisolone được chuyển hóa chủ yếu ở gan thành một hợp chất không có hoạt tính sinh học. Bệnh gan làm kéo dài thời gian bán thải của prednisolone và nếu bệnh nhân bị giảm albumin huyết, tỷ lệ thuốc không liên kết sẽ tăng theo và do đó có thể làm tăng tác dụng không mong muốn của thuốc.
Thải trừ
Prednisolone được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa tự do và liên hợp, chỉ một lượng nhỏ prednisolone bài tiết dưới dạng không đổi.
Dược động học của prednisolone ở phụ nữ mãn kinh khác biệt đáng kể. Ở phụ nữ sau mãn kinh giảm độ thanh thải tự do (30%), giảm độ thanh thải toàn phần và tăng thời gian bán thải của prednisolone.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
- Viên nén.
- Viên nén tròn, màu trắng, hai mặt bằng, một mặt khắc vạch, một mặt trơn.
- Viên có thể bẻ đôi.
– Quy cách đóng gói
Hộp 1 chai x 200 viên.
– Bảo quản
- Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30°C.
– Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Stellapharm.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.