Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi lọ 5ml dung dịch nhỏ mắt chứa:
Hoạt chất: Tobramycin sulphate tương đương Tobramycin 15 mg (0,3% w/v).
Tá dược: Natri Sulphat, Boric Acid, Borax, Dinatri Edetat, Natri Metabisulphite, Polysorbate 80, Benzalkonium Chloride natri, Nước cất pha tiêm.
2. Công dụng (Chỉ định)
Tobramycin là một kháng sinh điều trị tại chỗ trong những bệnh nhiễm khuẩn mắt do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra viêm mi mắt, viêm giác mạc, viêm kết mạc, viêm túi lệ,…
Khi dùng thuốc nhỏ mắt Tobramycin, nên theo dõi đáp ứng của vi khuẩn đối với liệu pháp kháng sinh tại chỗ. Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy tobramycin an toàn và hiệu quả khi dùng cho trẻ em.
3. Cách dùng – Liều dùng
Với bệnh nhẹ và trung bình, nhỏ 1 – 2 giọt/lần, cứ 4 giờ nhỏ 1 lần. Trong trường hợp nhiễm trùng nặng, nhỏ 2 giọt/lần, cứ 1 giờ nhỏ 1 lần cho tới khi mắt được cải thiện thì giảm liều trước khi ngừng hẳn thuốc.
– Quá liều
Trên lâm sàng, các triệu chứng điển hình của sự quá liều thuốc nhỏ mắt tobramycin (viêm kết mạc dạng chấm, đỏ mắt, chảy nước mắt nhiều, phù và ngứa mi mắt) có thể giống như các tác dụng phụ ở một số bệnh nhân.
4. Chống chỉ định
Chống chỉ định đối với các bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với một trong những thành phần của thuốc, người có bệnh thận và giảm thính lực.
5. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của thuốc nhỏ mắt Tobramycin là quá mẫn và nhiễm độc tại chỗ ở mắt (bao gồm: ngứa và sưng mí mắt, đỏ kết mạc) và gây độc với tiền đình và ốc tai (đặc biệt ở những người bệnh có bệnh thận). Dưới 3% bệnh nhân được điều trị với Tobramycin có các tác dụng không mong muốn này. Các tác dụng không mong muốn tương tự có thể xảy ra khi dùng các kháng sinh khác thuộc nhóm aminoglycosid. Nếu dùng đồng thời dung dịch nhỏ mắt tobramycin với các kháng sinh toàn phần khác thuốc, nhóm aminoglycosid, nên chú ý theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh.
6. Lưu ý
– Thận trọng khi sử dụng
Không tiêm thuốc nhỏ mắt Tobramycin vào mắt.
Chỉ được dùng thuốc trong vòng một tháng sau khi đã mở nắp lọ.
Như các kháng sinh khác, khi dùng kéo dài có thể gây ra sự phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm bao gồm cả nấm. Nếu có bội nhiễm, nên áp dụng phương pháp trị liệu thích hợp. Có thể xảy ra hiện tượng mẫn cảm chéo với các kháng sinh nhóm Aminoglycosid. Nếu có hiện tượng quá mẫn cảm với thuốc xảy ra, cần ngừng ngay thuốc và có biện pháp điều trị thích hợp.
Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
– Thai kỳ và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ mang thai: Tobramycin đã được chứng minh gây điếc bẩm sinh cả hai bên tai không hồi phục khi sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai. Vì vậy, cần phải cân nhắc lợi hại thật cẩn thận khi phải dùng thuốc này trong những tình trạng đe doạ tính mạng hoặc trong những bệnh nặng mà các thuốc khác không dùng được hoặc không có hiệu lực.
Sử dụng ở người cho con bú: Tobramycin được tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Tuy nhiên, thuốc rất ít được hấp thu qua đường uống và chưa có vấn đề gì với trẻ dạng bú được thông báo.
– Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
– Tương tác thuốc
Nếu thuốc nhỏ mắt Tobramycin được dùng đồng thời với các kháng sinh aminoglycosid khác, thì có thể gây tăng độc tính của thuốc và vì vậy cần phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh.
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Chưa có số liệu về mức độ hấp thụ toàn thân của dung dịch thuốc nhỏ mắt Tobramycin. Tuy nhiên, người ta biết rằng có thể có sự hấp thu toàn thân đối với các thuốc dùng tại chỗ ở mắt.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Những nghiên cứu in vitro cho thấy rằng tobramycin có tác dụng chống lại những chủng vi khuẩn sau đây:
Staphylococci bao gồm S.aureus và S.epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng với penicillin.
Streptococci, bao gồm một số loại liên cầu tan máu nhóm A, vài chủng không tan máu và một vài chủng Streptococcus pneumoniae.
Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Haemophilus influenzae và H.aegyptius, Moraxella lacunata, Acinetobacter calcoaceticus và một vài loại Neisseria.
Những nghiên cứu về tính nhạy cảm của vi khuẩn cho thấy rằng trong một vài trường hợp những vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin.
8. Thông tin thêm
– Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng.
– Hạn dùng
2 năm kể từ ngày sản xuất.
– Thương hiệu
Makcur Laboratories.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.