1. Thành phần
Thành phần: Mỗi viên nén bao phim chứa.
– Hoạt chất: Tenofovir disoproxil fumarat 300 mg (tương đương Tenofovir disoproxil 245 mg).
– Tá dược: Lactose, Povidon, Natri starch glycolat, Microcrystallin Colloidal silicon dioxid, Magnesi stearat, cellulose, Hydroxypropyl methylcellulose, Talc, Titan dioxid, Phẩm màu xanh Indigo Carmin lake, Polyethylen glycol 6000, Polysorbat 80.
2. Chỉ định (Chỉ định)
HIV-1
Tenofovir disoproxil fumarat được chỉ định kết hợp với các thuốc kháng retro – virus khác trong điều trị nhiễm HIV – týp 1 (HIV – 1) ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên. Chỉ định này dựa trên phân tích mức RNA HIV – 1 huyết tương và số lượng tế bào CD4 ở những bệnh nhân chưa được điều trị bằng các thuốc kháng retrovirus trước và những bệnh nhân đã được điều trị bằng các thuốc kháng retrovirus trước.
Tenofovir disoproxil fumarat được chỉ định kết hợp với các thuốc kháng retro – virus khác trong điều trị nhiễm HIV – týp 1 (HIV – 1) ở bệnh nhân trên 18 tuổi.
Trước khi bắt đầu điều trị HIV – 1 bằng tenofovir cần chú ý những điểm sau:
- Không được chỉ định tenofovir chung với các chế phẩm dạng kết hợp trong công thức có chứa tenofovir.
- Tenofovir không được dùng kết hợp với adefovir dipivoxil.
Viêm gan B mạn tính
Tenofovir được chỉ định điều trị viêm gan B mạn tính ở bệnh nhân người lớn.
Chỉ định dựa trên các dữ liệu thu thập từ việc điều trị các bệnh nhân chưa được điều trị bằng nucleoside và một số ít hơn trước đó được điều trị bằng lavumidin hoặc adefovir. Các bệnh nhân là người lớn viêm gan B mạn tính có HBeAg+ và HbeAg- với bệnh gan còn bù. Tenofovir chưa được đánh giá trên bệnh nhân bệnh gan mất bù.
Sự lựa chọn tenofovir trong điều trị cho những bệnh nhân đã điều trị bằng các thuốc kháng retro – virus trước nên dựa trên thử nghiệm kháng virus của từng cá nhân và/hoặc tiền sử điều trị của bệnh nhân.
3. Cách dùng
– Cách dùng
- Cơ thể hấp thu thuốc tốt nhất khi uống thuốc lúc no.
- Khi uống tenofovir nên dùng thức ăn nhiều chất béo để tăng khả năng hấp thụ thuốc.
– Liều dùng
Người lớn:
- Điều trị HIV – 1 và viêm gan B mạn tính: Tenofovir 300mg được dùng theo đường uống một lần mỗi ngày, nên uống trong bữa ăn.
- Thời gian điều trị tối ưu đối với viêm gan B mạn tính chưa được biết.
Trẻ em:
- Điều trị HIV – 1 trên trẻ em từ 12 tuổi trở lên có cân nặng ≥ 35 kg: Uống 300 mg/1 lần/ngày, nên uống trong bữa ăn.
Liều điều chỉnh đối với bệnh nhân suy thận:
Đối với các bệnh nhân suy thận vừa hoặc nặng uống tenofovir, nồng độ trong máu thuốc gia tăng đáng kể. Vì thế liều dùng tenofovir nên được điều chỉnh ở những bệnh nhân có ClCr < 50 ml/phút:
- Nếu ClCr 30 – 49 ml/phút, bệnh nhân được khuyên nên dùng tenofovir liều 300 mg mỗi 48 giờ.
- Nếu ClCr 10 – 29 ml/phút, bệnh nhân được khuyên nên dùng tenofovir liều 300 mg hai lần mỗi tuần.
Đối với bệnh nhân thẩm phân máu: Nên dùng tenofovir liều 300mg một lần mỗi 7 ngày hoặc 300 mg sau khi thẩm phân với tổng thời gian khoảng 12 giờ, liều nên dùng sau khi thẩm phân hoàn tất.
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận nhẹ (ClCr 50 – 80 ml/phút). Cần thiết kiểm tra thường xuyên độ thanh thải creatinin và phosphor huyết thanh đối với bệnh nhân thuộc nhóm này.
– Quá liều
Triệu chứng quá liều khi dùng liều cao chưa có ghi nhận. Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân cần được theo dõi dấu hiệu ngộ độc, cần thiết nên sử dụng các biện pháp điều trị nâng đỡ cơ bản. Tenofovir được loại trừ hiệu quả bằng thẩm phân máu với hệ số tách khoảng 54%. Với liều đơn 300 mg, có khoảng 10% liều dùng tenofovir được loại trừ trong một đợt thẩm phân máu kéo dài 4 giờ.
4. Chống chỉ định
Bệnh nhân mẫn cảm với tenofovir và các thành phần khác của thuốc.
Bệnh thận nặng.
Bệnh nhân có bạch cầu đa nhân trung tính bất thường (< 0,75 x 109/l) hay nồng độ hemoglobin bất thường (< 75 g/l) (chưa kiểm chứng được yếu tố bạch cầu).
5. Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ không mong muốn thường liên quan đến tenofovir disoprosil fumarat khi dùng đơn trị liệu điều trị viêm gan B mãn tính hoặc phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác để điều trị HIV là các tác dụng phụ từ nhẹ đến vừa ở đường tiêu hóa: Chán ăn, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn và nôn. Các tác dụng phụ khác cũng được ghi nhận như: Chóng mặt, mệt mỏi, đau đầu. Ban da cũng có thể xảy ra. Giảm phosphat huyết cũng thường gặp. Nồng độ amylase huyết thanh có thể tăng cao và viêm tụy hiếm khi xảy ra. Cũng đã có các báo cáo về men gan tăng, viêm gan, viêm thận, đái tháo nhạt nguyên nhân do thận, suy thận, suy thận cấp tính, và tác động lên ống lượn gần, bao gồm cả hội chứng Fanconi.
Nhiễm acid lactic huyết thường xảy ra ở người bị gan rất to và gan xơ hoá mỡ được điều trị với thuốc nucleoside ức chế enzyme phiên mã ngược.
Hội chứng phục hồi miễn dịch (sự đáp ứng miễn dịch viêm dẫn đến tình trạng suy sup lâm sàng) đã được báo cáo trong giai đoạn đầu điều trị với liệu pháp kết hợp các thuốc kháng retrovirus, bao gồm tenofovir disoprosil fumarat, cho bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng.
Sự tích tụ hay tái phân bố mỡ trong cơ thể (loạn dưỡng lipid) bao gồm béo phì trung tâm, phì đại mở mặt sau cổ (gù trâu), loạn dưỡng mỡ ngoại vi, loạn dưỡng mỡ vùng mặt, phì đại tuyến vú, và xuất hiện dạng hội chứng cushing đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng retrovirus, bao gồm cả tenofovir disoprosil fumarat. Những bất thường chuyển hóa như tăng triglycerid máu, tăng cholesterol, kháng insulin, tăng đường huyết và tăng lactate máu cũng đã được báo cáo. NRTI cũng có liên quan đến biểu hiện rối loạn chức năng ty thể như hành vi bất thường, thiếu máu, co giật, tăng nồng đô lipid máu, tăng trương lực cơ và giảm bạch cầu trung tính. Men creatine phosphokinase tăng cao, đau cơ, viêm cơ và trường hợp hiếm gặp tiêu cơ vân đã được báo cáo, đặc biệt khi các chất tương tự nucleoside được chỉ định cùng thuốc ức chế men phá huỷ protein HIV. Hoại tử xương đã được báo cáo, đặc biệt là những bệnh nhân HIV tiến triển hoặc sử dụng thời gian dài liệu pháp kết hợp các thuốc kháng retrovirus.
Ảnh hưởng trên thận:
Dùng tenofovir cho những bệnh nhân nhiễm HIV thường gặp các độc tính trên thận bao gồm hội chứng Fanconi, viêm thận kẽ và suy thận cấp tính. Cơ chế của suy thận cấp thể hiện ra là chứng hoại tử ống thận, không thể phục hồi khi ngưng dùng thuốc. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng tốc độ lọc cầu thận hoặc thanh thải creatinine đã giảm ở những bệnh nhân dùng phác đồ điều trị chứa tenofovir, có báo cáo cho thấy tình trạng này nếu kết hợp với các thuốc ức chế men phân huỷ protein HIV sẽ nặng hơn với NNRTIs. Các nghiên cứu khác không tìm thấy độc tính trên thận là vấn đề đáng kể.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngNên ngừng điều trị với tenofovir disoproxil fumarat nếu có sự gia tăng nhanh nồng độ aminotransferase, gan nhiễm mỡ hoặc gan to tiến triển, nhiễm toan chuyển hóa hoặc acid lactic chưa biết nguyên nhân. Cần thận trọng khi chỉ định tenofovir cho bệnh nhân mắc bệnh gan to hoặc có các yếu tố nguy cơ khác về bệnh gan. Đặc biệt, phải hết sức thận trọng với bệnh nhân đồng thời nhiễm viêm gan C đang điều trị bằng interferon alfa và ribavirin. Có nguy cơ viêm gan kịch phát cấp tính nghiêm trọng khi dừng tenofovir ở những bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan B và nên theo dõi chặt chẽ chức năng gan của những bệnh nhân này ít nhất vài tháng. Tenofovir nên được dùng thận trọng và điều chỉnh liều phù hợp đối với những bệnh nhân suy thận. Cần theo dõi chức năng thận và phosphat huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị, mỗi 4 tuần trong năm đầu tiên của liệu trình và sau đó mỗi 3 tháng. Bệnh nhân có tiền sử suy thận và người đặc biệt có nguy cơ cần được theo dõi thường xuyên hơn. Nếu nồng độ phosphat huyết thanh giảm rõ rệt hoặc độ thanh thải creatinine dưới 50 ml/phút, phải theo dõi chức năng thận trong vòng 1 tuần và khoảng cách liều có thể cần được điều chỉnh hoặc ngưng điều trị. Tenofovir disoproxil fumarat có thể có liên quan đến giảm mật độ xương và những bệnh nhân nên được theo dõi dấu hiệu bất thường về xương, giám sát xương cần được xem xét đối với bệnh nhân có tiền sử bị gãy xương hoặc những người có nguy cơ giảm mật độ xương. – Thời kỳ mang thai và cho con búPhụ nữ có thai
Phụ nữ cho con bú
– Khả năng lái xe và vận hành máy mócChưa có nghiên cứu cho thấy thuốc có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được thông báo về khả năng gây chóng mặt khi điều trị bằng tenofovir disoproxil fumarat. – Tương tác thuốc
Trong điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính, tenofovir không được dùng kết hợp với adefovir dipivoxil. |
7. Dược lý
– Dược lực học
- Tenofovir là thuốc kháng retrovirus (ARV). Thuốc ức chế sự phiên mã ngược làm cho DNA của virus không được tạo thành để tấn công vào nhân tế bào vật chủ.
- Tenofovir disoproxil fumarat có cấu trúc một nucleotid diester vòng xoắn tương tự adenosin monophosphat. Tenofovir disoproxil fumarat trải qua sự thủy phân diester ban đầu chuyển thành tenofovir và tiếp theo là quá trình phosphoryl hóa nhờ các men trong tế bào tạo thành tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế hoạt tính của men sao chép ngược HIV-1 theo 2 cơ chế: Bằng cách cạnh tranh với chất nền tự nhiên deoxyadenosin-5′ triphosphat và, sau khi gắn kết vào DNA, kết thúc chuỗi DNA.
- Tenofovir diphosphat là chất ức chế yếu men α, β và gamma-DNA polymerase ty thể của động vật có vú.
– Dược động học
Sau khi uống, tenofovir disoproxil fumarat được hấp thu nhanh và chuyển thành tenofovir, với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau 1 đến 2 giờ. Sinh khả dụng thuốc khoảng 25% nhưng tăng khi dùng tenofovir disiproxil fumarat với bữa ăn giàu chất béo.
Tenofovir phân bố rộng rãi trong các mô, đặc biệt ở thận và gan. Sự gắn kết với protein huyết thanh rất thấp dưới 10%.
Sau khi uống liều đơn, thời gian bán thải kết thúc của tenofovir khoảng 17 giờ. Với liều 300 mg/lần/ngày, sau nhiều liều uống 32 ± 10% liều sử dụng được tìm thấy trong nước tiểu sau 24 giờ. Tenofovir bài tiết chủ yếu qua nước tiểu bằng cả hai cách bài tiết qua ống thận và lọc qua cầu thận. Tenofovir được loại bằng thẩm phân máu.
Có thể có sự tương tranh đào thải với các hợp chất khác cũng đào thải qua thận.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Viên nén bao phim.
– Bảo quản
Nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ẩm và ánh sáng.
– Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
– Nhà sản xuất
Agimexpharm.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.