Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Thành phần hoạt chất:
- Mỗi viên AGILECOX 200 chứa 200 mg Celecoxib.
- Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, Povidon K30, Natri lauryl sulfat, Magnesi stearat.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Celecoxib được chỉ định ở người lớn để giảm triệu chứng trong điều trị thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp.
- Quyết định kê toa thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2) phải dựa trên đánh giá nguy cơ theo tình trạng của từng bệnh nhân (xem phần: Chống chỉ định và Cảnh báo và thận trọng).
3. Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng:
- Thuốc dùng đường uống.
- Liều 200 mg/lần, ngày uống 2 lần, có thể uống không cần chú ý đến bữa ăn; liều cao hơn (400 mg/lần, ngày uống 2 lần) phải uống vào bữa ăn (cùng với thức ăn) để cải thiện hấp thu.
Liều dùng:
- Thuốc dùng cho người lớn.
- Vì nguy cơ tim mạch của celecoxib có thể tăng theo liều lượng và thời gian dùng thuốc, nên dùng liều hiệu quả thấp nhất trong thời gian điều trị ngắn nhất có thể. Cần đánh giá kỹ liều dùng đáp ứng với điều trị của bệnh nhân, đặc biệt là ở bệnh nhân viêm xương khớp.
Viêm xương khớp
Liều khuyến cáo hàng ngày thông thường là 200 mg uống một lần mỗi ngày. Ở một số bệnh nhân, nếu chưa giảm nhẹ các triệu chứng, có thể tăng liều 200 mg x 2 lần/ngày. Trường hợp sau hai tuần điều trị không hiệu quả, nên xem xét lựa chọn điều trị khác.
Viêm khớp dạng thấp
- Liều khuyến cáo hàng ngày ban đầu là 200 mg uống một lần mỗi ngày. Nếu cần thiết, sau đó có thể tăng liều lên đến 200 mg x 2 lần/ngày. Trường hợp sau hai tuần điều trị không hiệu quả, nên xem xét lựa chọn điều trị khác. Viêm cột sống dính khớp.
- Liều khuyến cáo hàng ngày là 200 mg uống một lần mỗi ngày. Ở một số bệnh nhân, nếu chưa giảm triệu chứng, có thể tăng liều 400 mg một lần mỗi ngày hoặc 200 mg x 2 lần/ngày có thể làm tăng hiệu quả. Trường hợp sau hai tuần điều trị không hiệu quả, nên xem xét lựa chọn điều trị khác.
- Liều khuyến cáo tối đa hàng ngày là 400 mg cho tất cả các chỉ định.
Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Dùng như người lớn, khởi đầu nên dùng liều 200 mg mỗi ngày. Nếu cần thiết, sau đó có thể tăng lên đến 200 mg x 2 lần/ngày. Đặc biệt nên thận trọng ở người cao tuổi có trọng lượng cơ thể dưới 50 kg.
Trẻ em
Celecoxib không được chỉ định dùng cho trẻ em.
Những người chuyển hóa kém qua CYP2C9
Những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ chuyển hóa kém qua CYP2C9 dựa trên tiền sử/kinh nghiệm với các cơ chất CYP2C9 khác cần thận trọng khi dùng celecoxib vì nguy cơ tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều gia tăng. Bắt đầu điều trị với liều bằng % liễu khuyến cáo thấp nhất.
Suy gan
Điều trị nên được bắt đầu bằng một nửa liều khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan với albumin huyết thanh 25 – 35 g/l. Kinh nghiệm ở những bệnh nhẫn này chỉ giới hạn ở bệnh nhân xơ gan.
Suy thận
Kinh nghiệm với celecoxib ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình còn hạn chế, do đó bệnh nhân nên được điều trị thận trọng.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
– Quá liều
Triệu chứng:
Quá liều các thuốc chống viêm không steroid có thể gây ngủ lịm, ngủ lơ mơ, buồn nôn, nôn, và đau vùng thượng vị; các biểu hiện này thường phục hồi với việc điều trị nâng đỡ. Cũng xảy ra chảy máu đường tiêu hóa. Các biểu hiện xảy ra hiếm hơn là tăng huyết áp, suy thận cấp, ức chế hô hấp và hôn mê. Các phản ứng kiểu phản vệ đã được thông báo với liều điều trị của thuốc chống viêm không steroid và có thể xảy ra khi quá liều.
Xử trí:
Không có thuốc giải độc đặc hiệu với các thuốc chống viêm không steroid. Việc điều trị bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ. Trong 4 giờ đầu sau dùng quá liều, liệu pháp gây nôn và/hoặc cho than hoạt (60 – 100 g cho người lớn, hoặc 1 đến 2 g/kg cho trẻ em), và/hoặc một thuốc tẩy thẩm thấu có thể có ích đối với những người bệnh đã có biểu hiện bệnh lý hoặc đã uống một lượng thuốc quá lớn. Thẩm tách máu không hiệu quả trong việc loại trừ thuốc khỏi cơ thể.
4. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với celecoxib hoặc sulfonamid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Đang bị loét dạ dày hoặc xuất huyết tiêu hóa.
- Tiền sử bị hen, mày đay, hoặc các phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi uống aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAIDs) bao gồm thuốc ức chế COX-2.
- Trong thai kỳ và ở phụ nữ có khả năng sinh đẻ trừ khi sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả. Celecoxib đã được chứng minh là gây ra dị tật ở hai loài động vật được nghiên cứu. Tiềm năng nguy cơ của con người trong thai kỳ chưa được biết, nhưng không thể loại trừ.
- Phụ nữ đang cho con bú.
- Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh <25 g/l hoặc điểm Child-Pugh≥ 10).
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ước tính < 30 ml/phút.
- Bệnh viêm ruột.
- Suy tim sung huyết (NYHAII-IV).
- Bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não.
5. Tác dụng phụ
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 SADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 SADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 SADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê “Chưa rõ tần suất”.
Tác dụng không mong muốn của celecoxib ở liều thường dùng nói chung nhẹ và có liên quan chủ yếu đến đường tiêu hóa. Những tác dụng không mong muốn khiến phải ngừng dùng thuốc nhiều nhất gồm: Khó tiêu, đau bụng, cần lưu ý nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).
Rất thường gặp
Rối loạn mạch máu: Tăng huyết áp (bao gồm tăng huyết áp nặng hơn).
Thường gặp
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm họng, nhiễm trùng đường tiết niệu. Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, nôn, khó nuốt.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Viêm mũi, ho, khó thở.
- Rối loạn tâm thần: Mất ngủ.
- Rối loạn thần kinh: Chóng mặt, tăng trương lực cơ, nhức đầu.
- Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ngứa (bao gồm ngứa toàn thân).
- Rối loạn tim mạch: Nhồi máu cơ tim.
- Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp.
- Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Bệnh giống cúm, phù ngoại biên/giữ nước.
- Tổn thương, nhiễm độc và tình trạng do thủ thuật: Tổn thương.
Ít gặp
- Rối loạn tiêu hóa: Táo bón, viêm dạ dày, viêm miệng, viêm đường tiêu hóa (bao gồm cả viêm đường tiêu hóa nặng hơn), ợ hơi.
- Rối loạn gan mật: Chức năng gan bất thường, men gan tăng (bao gồm tăng SGOT và SGPT).
- Rối loạn tâm thần: Lo lắng, trầm cảm, mệt mỏi. David Rối loạn hệ thần kinh: Nhồi máu não, dị cảm, buồn ngủ.
- Rối loạn mắt: Tầm nhìn bị mờ, viêm kết mạc.
- Rối loạn tai và mê cung: Ù tai, giảm thính lực.
- Rối loạn tim mạch: Suy tim, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết. Thiếu máu.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất. Co thắt phế quản.
- Rối loạn da và mô dưới da: Mày đay, vết bầm máu.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Co thắt cơ bắp (vọp bẻ).
- Rối loạn thận và tiết niệu: Tăng creatinin máu, tăng urê máu.
- Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Phù mặt, đau ngực.
Hiếm gặp
- Rối loạn tim mạch: Ngất, suy tim sung huyết, rung thất, nghẽn mạch phổi, tai biến mạch máu não, hoại thư ngoại biên, viêm tĩnh mạch huyết khối, viêm mạch, chứng loạn nhịp tim.
- Rối loạn mạch máu: Thuyên tắc phổi, đỏ bừng.
- Rối loạn mắt: Xuất huyết mắt.
- Rối loạn tiêu hóa: Xuất huyết đường tiêu hóa, loét tá tràng, loét dạ dày, loét thực quản, loét ruột, loét đại tràng, thủng ruột; viêm thực quản, tiêu phân đen; viêm tụy, viêm đại tràng.
- Rối loạn gan mật: Viêm gan.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Rối loạn tâm thần: Trạng thái lẫn lộn, ảo giác.
- Rối loạn hệ thần kinh: Mất điều hòa, loạn vị giác.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Viêm phổi.
- Rối loạn thận và tiết niệu: Suy thận cấp, giảm natri máu.
- Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng.
- Rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản: Rối loạn kinh nguyệt.
Rất hiếm gặp
- Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
- Rối loạn hệ thần kinh: Xuất huyết nội sọ (bao gồm xuất huyết nội sọ tử vong), viêm màng não vô trùng, động kinh (bao gồm động kinh nặng), mất vị giác, mất khứu giác.
- Rối loạn mạch máu: Viêm mạch.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu không tái tạo.
- Rối loạn mắt: Tắc nghẽn động mạch võng mạc, tắc tĩnh mạch võng mạc.
- Rối loạn gan mật: Suy gan (đôi khi gây tử vong hoặc cần phải ghép gan), viêm gan kịch phát (đôi khi gây tử vong), hoại tử gan, ứ mật, viêm gan tắc mật, vàng da.
- Rối loạn da và mô dưới da: Viêm da tróc vảy, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phản ứng do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS), ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), viêm da bỏng rộp.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Viêm cơ.
- Rối loạn thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, viêm cầu thận sang thương tối thiểu.
Chưa rõ tần suất
Rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản: Rối loạn khả năng sinh sản ở nữ giới (bệnh suy giảm khả năng sinh sản ở nữ giới). (Phụ nữ có ý định mang thai được loại khỏi tất cả các thử nghiệm, do đó tham khảo cơ sở dữ liệu thử nghiệm về tần suất của trường hợp này là không hợp lý).
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngCác tác động trên đường tiêu hóa:
Dùng đồng thời NSAID: Nên tránh dùng đồng thời celecoxib với một thuốc NSAID không phải aspirin. Các tác động trên tim mạch: Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Ứ dịch và phù: Cũng giống như các thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, phù nề và ứ dịch đã gặp trên một số bệnh nhân dùng celecoxib. Do đó, celecoxib nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đã bị suy tim, rối loạn chức năng thất trái hoặc tăng huyết áp và ở những bệnh nhân đã bị phù vì bất kỳ lý do nào khác, vì ức chế prostaglandin có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận và giữ nước. Nên dùng celecoxib thận trọng ở những người dùng thuốc lợi tiểu, hoặc có nguy cơ giảm thể tích máu. Tăng huyết áp: Cũng như tất cả các NSAID, celecoxib có thể làm khởi phát cơn tăng huyết áp hoặc làm tình trạng tăng huyết áp vốn có nặng thêm, cả hai yếu tố này đều có thể góp phần làm tăng tỷ lệ mắc các biến cố tim mạch. Cần theo dõi huyết áp chặt chẽ khi bắt đầu điều trị với celecoxib cũng như trong suốt thời gian điều trị. Các tác động trên gan và thận:
Ức chế CYP2D6: Celecoxib ức chế CYP2D6. Đối với những thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6, có thể cần phải giảm liều trong thời gian bắt đầu điều trị bằng celecoxib hoặc tăng liều khi ngưng điều trị bằng celecoxib. Những người chuyển hóa kém qua CYP2C9: Bệnh nhân được biết là những người chuyển hóa kém qua CYP2C9 nên được điều trị thận trọng. Phản ứng quá mẫn trên da và toàn thân:
Sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu đường uống: Đã có báo cáo về trường hợp chảy máu nghiêm trọng trên các bệnh nhân đang dùng đồng thời với warfarin hoặc các chất tương tự, trong đó có một số trường hợp gây tử vong. Tăng thời gian prothrombin (INR) với liệu pháp x đồng thời đã được báo cáo. Do đó, nên theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân dùng thuốc chống đông đường uống warfarin/coumarin, đặc biệt khi điều trị bằng celecoxib lúc bắt đầu hoặc khi chỉnh liều celecoxib (xem phần Tương tác của thuốc). Việc sử dụng đồng thời thuốc chống động với NSAIDs có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Cần thận trọng khi kết hợp celecoxib với warfarin hoặc các thuốc chống đông đường uống khác, bao gồm thuốc chống đông máu thế hệ mới (ví dụ: Apixaban, dabigatran và rivaroxaban). Thuốc này chứa lactose: Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. – Thai kỳ và cho con búThời kỳ có thai:
Thời kỳ cho con bú: Celecoxib được bài tiết trong sữa của chuột cho con bú ở nồng độ tương tự như trong huyết tương. Dùng celecoxib và trên một số lượng hạn chế phụ nữ cho con bú đã thấy lượng celecoxib qua sữa mẹ rất ít. Phụ nữ đang dùng celecoxib không nên cho con bú sữa mẹ. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócThận trọng khi dùng thuốc cho người đang lái xe hay vận hành máy móc vì thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt. – Tương tác thuốcTương tác dược lực học Thuốc chống đông máu
Cyclosporin và tacrolimus:
Tương tác dược động học Ảnh hưởng của celecoxib đối với các thuốc khác Ức chế CYP2D6
Ức chế CYP2C19 Trong các nghiên cứu in vitro đã cho thấy một số tiềm năng cho celecoxib ức chế chuyển hóa xúc tác CYP2C19. Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện in vitro này chưa rõ. Ví dụ về các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C19 là diazepam, citalopram và imipramin. Methotrexat Ở những bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp celecoxib không có ảnh hưởng đáng kể về mặt thống kê về dược động học (độ thanh thải huyết tương hoặc thận) của methotrexat (ở liều thấp khớp). Tuy nhiên, cần phải cân nhắc việc theo dõi đầy đủ độc tính liên quan đến methotrexat khi kết hợp hai sản phẩm thuốc này. Lithi Ở những đối tượng khỏe mạnh, dùng phối hợp celecoxib 200 mg x 2 lần/ngày với lithi liều 450 mg x 2 lần/ngày, kết quả là mức tăng trung bình của lithi Cmax là 16% và AUC là 18%. Vì vậy, bệnh nhân đang điều trị bằng lithi nên được theo dõi chặt chẽ khi dùng celecoxib hoặc ngừng dùng celecoxib. Thuốc tránh thai đường uống Trong một nghiên cứu tương tác, celecoxib không có tác dụng lâm sàng liên quan đến dược động học của thuốc tránh thai (1 mg norethisteron/35 microgram ethinyl estradiol). Glibenclamid/tolbutamid Celecoxib không ảnh hưởng đến dược động học của tolbutamid (cơ chất CYP2C9), hoặc glibenclamid ở mức độ phù hợp lâm sàng. Ảnh hưởng của các thuốc khác trên celecoxib Những người chuyển hóa kém qua CYP2C9 Ở những người chuyển hóa kém qua CYP2C9 và cho thấy tăng tiếp xúc toàn thân với celecoxib, điều trị đồng thời với các chất ức chế CYP2C9 như fluconazol có thể dẫn đến tăng tiếp xúc với celecoxib. Các kết hợp như vậy nên tránh ở những người chuyển hóa kém qua CYP2C9 đã biết. Chất ức chế CYP2C9 và chất cảm ứng
Trẻ em Các nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn. Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc chống viêm và chống thấp khớp, không steroid – Nhóm coxib.
Mã ATC: M01AH01.
- Celecoxib là một thuốc chống viêm không steroid, ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2), có các tác dụng điều trị chống viêm, giảm đau, hạ sốt.
- Cơ chế tác dụng của celecoxib được coi là ức chế sự tổng hợp prostaglandin, chủ yếu thông qua tác dụng ức chế tin isoenzym cyclooxygenase-2 (COX – 2), dẫn đến làm giảm sự tạo thành các tiền chất của prostaglandin.
- Tạ Khác với phần lớn các thuốc chống viêm không steroid có trước đây, celecoxib không ức chế isoenzym cyclooxygenase-1 (COX – 1) với các nồng độ điều trị ở người. COX – 1 là một enzym cấu trúc có ở hầu hết các mô, tăng bạch cầu đơn nhân to và tiểu cầu.
- COX – 1 tham gia vào tạo huyết khối (như thúc đẩy tiểu cầu ngưng tập) duy trì hàng rào niêm mạc bảo vệ của dạ dày và chức năng thận (như duy trì tưới máu thận).
- Do không ức chế COX – 1 nên celecoxib ít có nguy cơ gây các tác dụng phụ (ví dụ đối với tiểu cầu niêm mạc dạ dày), nhưng có thể gây các tác dụng phụ ở thận tương tự như các thuốc chống viêm không steroid không chọn lọc.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
Celecoxib được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Uống celecoxib với thức ăn có nhiều chất béo làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương so với uống lúc đói khoảng 1 đến 2 giờ và làm tăng 10 – 20% diện tích dưới Vẫn đường cong (AUC). Có thể dùng celecoxib đồng thời với thức ăn mà không cần chú ý đến thời gian các bữa ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc thường đạt ở 3 giờ sau khi uống một liều duy nhất 200 mg lúc đói, và trung bình bằng 705 nanogam/ml. Nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định trong huyết tương đạt được trong vòng 5 ngày; không thấy có tích luỹ. Ở người cao tuổi trên 65 tuổi, nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC tăng 40 và 50%, tương ứng, so với người trẻ; AUC của celecoxib ở trạng thái ổn định tăng 40 hoặc 180% ở người suy gan nhẹ hoặc vừa, tương ứng, và giảm 40% ở người suy thận mạn tính (tốc độ lọc cầu thận 35 – 60 ml/phút) so với ở người bình thường.
Phân phối:
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định khoảng 400 lít (khoảng 7,14 lít/kg) như vậy thuốc phân bố nhiều vào mô. Ở nồng độ điều trị trong huyết tương, 97% celecoxib gắn với protein huyết tương.
Chuyển hóa, thải trừ:
- Nửa đời thải trừ trong huyết tương của celecoxib sau khi uống là 11 giờ, và hệ số thanh thải trong huyết tương khoảng 500 ml/phút. Nửa đời của thuốc kéo dài ở người suy thận hoặc suy gan. Celecoxib được chuyển hóa trong gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính bởi isoenzym CYP450 2C9.
- Celecoxib thải trừ khoảng 27% trong nước tiểu và 57% trong phân, dưới 3% liều được thải trừ không thay đổi.
8. Thông tin thêm
– Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Dược phẩm Agimexpharm.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.