Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
* Thành phần hoạt chất: Meloxicam 7,5mg.
* Thành phần tá dược: tinh bột ngô, lactose monohydrat (dạng bột), povidon K29/32, natri croscarmellose, lactose monohydrat (dạng hạt), magnesi stearat, crospovidon.
2. Công dụng (Chỉ định)
Điều trị dài hạn các triệu chứng trong viêm khớp dạng thấp hoặc viêm cột sống dính khớp.
Điều trị ngắn hạn các triệu chứng trong cơn đau cấp của thoái hóa khớp.
3. Cách dùng – Liều dùng
Liều dùng: uống thuốc ngày 1 lần. Nên uống với nước hoặc thức uống khác, dùng cùng với thức ăn.
Liều đề nghị:
- Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: liều khởi đầu 7,5mg/ngày, có thể dùng tối đa 15mg/ngày. Khi điều trị lâu dài, nhất là người cao tuổi hoặc người có nhiều nguy cơ tai biến phụ, liều khuyến cáo 7,5mg/ngày.
- Đợt đau cấp của thoái hóa khớp: 7,5mg/ngày. Khi cần, có thể tăng tới 15mg/ngày.
- Người cao tuổi: liều khuyến cáo 7,5mg/ngày.
- Suy gan, suy thận (nhẹ và vừa): không cần điều chỉnh liều. Nếu suy nặng, không dùng.
- Suy thận chạy thận nhân tạo: liều không vượt quá 7,5mg/ngày.
* Xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng.
– Quá liều
* Quá liều: buồn ngủ, nôn, buồn nôn, đau thượng vị, chảy máu đường tiêu hóa, tăng huyết áp, suy thận cấp, suy chức năng gan, suy hô hấp, co giật, hôn mê, ngừng tim.
* Cách xử trí:
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.
Điều trị triệu chứng, hỗ trợ, sử dụng các biện pháp tăng thải trừ và giảm hấp thu thuốc như rửa dạ dày, uống colestyramin.
Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
4. Chống chỉ định
Mẫn cảm với meloxicam hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với aspirin, các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác.
Không dùng thuốc cho bệnh nhân có triệu chứng hen phế quản, polyp mũi, phù mạch thần kinh, phù Quincke, mày đay xuất hiện khi dùng aspirin hoặc các NSAID khác.
Bệnh nhân có tiền sử thủng/loét đường tiêu hóa gần đây hoặc đang tiến triển.
Bệnh viêm ruột tiến triển (bệnh Crohn hoặc viêm loét ruột kết).
Chảy máu dạ dày, chảy máu não.
Điều trị đau sau phẫu thuật bắc cầu nối mạch vành.
Suy gan nặng, suy thận nặng không lọc máu.
Phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ dưới 16 tuổi.
5. Tác dụng phụ
Thường gặp (ADR > 1/100):
- Tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng, tiêu chảy.
- Máu: thiếu máu.
- Da: ngứa, phát ban trên da.
- Hô hấp: nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, hội chứng giống cúm, ho, viêm hầu họng.
- Cơ: đau cơ, đau lưng.
- Khác: đau đầu, phù, thiếu máu khi dùng kéo dài.
Ít gặp (1/1.000 < ADR < 1/100):
- Gan: tăng nhẹ men gan, bilirubin.
- Tiêu hóa: ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày – tá tràng, chảy máu đường tiêu hóa tiềm ẩn.
- Máu: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Tim mạch: tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt.
- Thận: tăng nồng độ creatinin và ure máu.
- Khác: viêm miệng, mày đay, chóng mặt, ù tai, buồn ngủ.
Hiếm gặp (ADR < 1/1.000):
- Tiêu hóa: viêm đại tràng, loét thủng dạ dày – tá tràng, viêm dạ dày.
- Da: tăng nhạy cảm với ánh sáng, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell.
- Hô hấp: cơn hen phế quản.
- Khác: phù mạch thần kinh, choáng phản vệ.
- Tần suất chưa biết: tim mạch [nguy cơ huyết khối tim mạch (xem mục “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”)].
* Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa của meloxicam, cần uống thuốc ngay sau khi ăn hoặc dùng kết hợp với thuốc kháng acid và bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngBệnh nhân có tiền sử loét dạ dày – tá tràng, bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống đông máu do thuốc có thể gây loét dạ dày – tá tràng, gây chảy máu. Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn của meloxicam, nên dùng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất có thể. Trong quá trình dùng thuốc, nếu có biểu hiện bất thường trên da, niêm mạc, hoặc có dấu hiệu loét hay chảy máu đường tiêu hóa, phải ngừng thuốc ngay. Bệnh nhân có giảm lưu lượng máu đến thận hoặc giảm thể tích máu như suy tim, hội chứng thận hư, xơ gan, bệnh thận nặng, đang dùng thuốc lợi tiểu hoặc đang tiến hành các phẫu thuật lớn, cần phải kiểm tra thể tích nước tiểu và chức năng thận trước khi dùng thuốc. Các NSAID có thể gây giữ muối natri, kali và nước cũng như ngăn cản tác dụng kích thích bài tiết natri trong nước tiểu của thuốc lợi tiểu. Suy tim hoặc tăng huyết áp có thể xuất hiện nặng hoặc nặng thêm ở những bệnh nhân nhạy cảm. Những bệnh nhân có nguy cơ nên được theo dõi sát trên lâm sàng. Các NSAID có thể làm tăng các tai biến huyết khối tim mạch nặng, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể tăng lên trong thời gian sử dụng. Bệnh nhân có yếu tố tim mạch hoặc có nguy cơ cao với bệnh tim mạch có thể gặp rủi ro cao hơn. Meloxicam có thể gây tăng nhẹ thoáng qua men gan hoặc các thông số đánh giá chức năng gan khác nhau. Khi các thông số này tăng cao vượt giới hạn bình thường ở mức có ý nghĩa hoặc là tăng kéo dài, phải ngừng dùng meloxicam. Đối với bệnh nhân xơ gan nhưng ở giai đoạn ổn định, khi dùng thuốc không cần phải giảm liều. Người cao tuổi có chức năng gan, thận, tim kém không nên dùng meloxicam. Meloxicam ức chế sự tổng hợp prostaglandin có thể gây ảnh hưởng có hại đến sự thụ tinh và được khuyến cáo không nên dùng cho phụ nữ muốn có thai. Do đó, phụ nữ khó thụ thai hoặc đang tiến hành kiểm tra vô sinh cần xem xét việc ngừng điều trị với meloxicam. Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Chế phẩm có chứa lactose, thận trọng khi dùng cho người bệnh mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt Lapp lactase, hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose. Thận trọng khi sử dụng thuốc cho trẻ em vì những đối tượng này nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc như tiêu chảy, sốt, đau đầu, đau bụng, nôn. Độ an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ em dưới 2 tuổi chưa được chứng minh. – Thai kỳ và cho con búPhụ nữ mang thai: nghiên cứu thực nghiệm không thấy bằng chứng gây quái thai của meloxicam. Tuy nhiên, thuốc được khuyến cáo không nên dùng cho phụ nữ có thai, nhất là trong 3 tháng cuối thai kỳ vì lo ngại ống động mạch đóng sớm hoặc các tai biến khác cho thai nhi. Phụ nữ cho con bú: không nên dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Nếu cần dùng thuốc cho mẹ thì không nên cho con bú. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócThuốc không ảnh hưởng đến lái tàu xe, vận hành máy móc, nhưng có thể gây ra tác dụng không mong muốn như rối loạn thị giác kể cả nhìn mờ, xây xẩm, chóng mặt, buồn ngủ. Nếu bệnh nhân gặp bất kỳ các tác dụng không mong muốn này, nên tránh những hoạt động có thể gây nguy hiểm như lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao. – Tương tác thuốc* Tương tác của thuốc: Không nên dùng meloxicam với các thuốc kháng viêm không steroid khác, do tăng nguy cơ loét dạ dày – tá tràng, chảy máu. Tránh dùng với các thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRIs) do làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa thông qua ức chế chức năng tiểu cầu. Tránh phối hợp với các thuốc chống đông máu đường uống, ticlopidin, heparin, thuốc làm tan huyết khối, do làm tăng nguy cơ chảy máu. Trong quá trình điều trị, cần theo dõi chặt chẽ tác dụng chống đông máu. Meloxicam làm tăng nồng độ lithi trong máu, do vậy cần theo dõi nồng độ lithi trong máu trong quá trình dùng kết hợp 2 thuốc với nhau. Meloxicam làm tăng độc tính methotrexat trên hệ thống huyết học, do đó cần đếm tế bào máu định kỳ. Meloxicam làm giảm hiệu quả tránh thai của vòng tránh thai trong tử cung. Tránh dùng cùng với thuốc lợi tiểu do meloxicam có thể làm tăng nguy cơ suy thận cấp ở những người bệnh bị mất nước. Trong trường hợp phải dùng phối hợp, cần bổ sung đủ nước cho bệnh nhân và theo dõi chức năng thận cẩn thận. Không nên phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp như thuốc ức chế alpha-adrenergic, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, thuốc giãn mạch, do meloxicam ức chế tổng hợp prostaglandin, nên làm giảm tác dụng giãn mạch, hạ huyết áp của các thuốc này. NSAID, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II cũng như các thuốc ức chế men chuyển có tác dụng hiệp đồng làm giảm mức lọc cầu thận. Trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận cấp. Colestyramin gắn với meloxicam ở đường tiêu hóa làm giảm hấp thu, tăng thải trừ meloxicam. Meloxicam làm tăng độc tính trên thận của cyclosporin, do vậy, khi phối hợp cần theo dõi chức năng thận cẩn thận. Meloxicam có thể làm tăng quá trình chảy máu, do vậy khi phối hợp cùng warfarin cần theo dõi thời gian chảy máu. Thuốc làm giảm tác dụng lợi niệu của furosemid, nhóm thiazid. * Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: thuốc kháng viêm không steroid.
Mã ATC: M01AC06.
Meloxicam là dẫn xuất của oxicam, có tác dụng kháng viêm, giảm đau, hạ sốt.
Cơ chế tác dụng: ức chế cyclooxygenase (COX) làm giảm tổng hợp prostaglandin, chất trung gian có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của quá trình viêm, sốt, đau.
Meloxicam ức chế COX-2 chỉ gấp 10 lần COX-1 nên được xếp vào loại ức chế ưu tiên trên COX-2. Mức độ ức chế COX-1 của meloxicam phụ thuộc vào liều dùng và sự khác nhau giữa các cá thể. Mặc dù có tác dụng ức chế COX-1 nhưng meloxicam ít có tác dụng phụ trên đường tiêu hóa so với các thuốc ức chế không chọn lọc COX.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu: meloxicam hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng đường uống đạt 89% so với tiêm tĩnh mạch, thức ăn ảnh hưởng rất ít đến sự hấp thu. Nồng độ đỉnh đạt được trong vòng 4 – 5 giờ.
Phân bố: vào tuần hoàn, meloxicam chủ yếu gắn với albumin với tỷ lệ trên 99%. Thuốc khuếch tán tốt vào dịch khớp, nồng độ trong dịch khớp đạt tương đương 50% nồng độ trong huyết tương, nhưng dạng tự do của thuốc trong dịch khớp cao gấp 2,5 lần trong huyết tương vì trong dịch khớp có ít protein hơn. Thể tích phân bố khoảng 10 lít.
Chuyển hóa: meloxicam bị chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan với sự xúc tác chủ yếu của CYP2C9 và một phần nhỏ của CYP3A4.
Thải trừ: các chất chuyển hóa không còn hoạt tính được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và phân. Một lượng nhỏ thuốc chưa chuyển hóa đào thải qua nước tiểu (0,2%) và phân (1,6%). Nửa đời thải trừ của thuốc trung bình 20 giờ. Ở người giảm nhẹ hoặc vừa chức năng gan, hoặc thận (Ccr > 20ml/phút) không cần phải điều chỉnh liều meloxicam.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dạng bào chế của thuốc: Viên nén.
Mô tả sản phẩm: Viên nén tròn màu vàng nhạt, một mặt viên có khắc hình cây dù, một mặt có khắc số 7.5.
– Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
– Quy cách đóng gói
Hộp 1 lọ 50 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc hết hạn dùng.
– Nhà sản xuất
Hóa – Dược phẩm Mekophar.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.